TNG LUN S 10/2011
NĂNG SUẤT YU T TNG HP -
TÌNH HÌNH VÀ T TRỌNG ĐÓNG
GÓP CỦA NÓ VÀO TĂNG TRƢỞNG
KINH T VIT NAM
1
LỜI NÓI ĐU
Trong quá trình nghiên cu s tăng trưởng kinh tế của các nước đang pháp triển
các nước mi phát trin trong những năm 1960 trở lại đây, các nhà kinh tế đã nhận
thy mt tp hp nhng yếu t vai trò quan trọng đến tăng trưởng kinh tế bên
cnh nhng yếu truyn thống như nguồn vốn lao động. Nhng yếu t này th
bao gm s nâng cao trình đ ngun nhân lc do giáo dục đào tạo, thay đổi chế và
công ngh qun lý, phát trin khoa hc công ngh, nhng yếu t khác. Trên sở
nghiên cu lý lun, các nhà nghiên cu kinh tế đã đưa ra khái niệm "Năng suất yếu t
tng hp" (viết tt theo tiếng Anh TFP - Total Factor Productivity). Nhiu công
trình nghiên cứu đã tiến hành đánh giá tác đng của tăng TFP như một yếu t tim
năng ảnh hưởng đến thành tích kinh tế ca các nn kinh tế Đông Á trong các thập k
qua. Do bn cht tính quyết định ca tốc độ tăng năng suất, nhiu tác gi đã cho
thy tốc độ tăng năng suất yếu t tng hp t trng ca yếu t năng suất tng hp
ch tiêu đóng góp của năng suất yếu t tng hợp trong tăng trưởng GDP ch th
cho thy s tăng trưởng da trên nn tng phát trin ca KH&CN, th hin mức độ
nào đó s đóng góp của KH&CN vào tăng trưng GDP.
Năm 2011, tại Đại hội đi biu toàn quc của Đảng đã thông qua Chiến lược phát
trin kinh tế hi (KT-XH) giai đoạn 2011-2020 trên quan điểm phát trin nhanh
bn vng, trong đó KH&CN được xác định động lc then cht. Mt trong nhng
mc tiêu mà Chiến lược phát trin KT-XH 2011-2020 đặt ra là đóng góp của năng suất
các yếu t tng hp vào s tăng trưng GDP đạt 35% vào năm 2020 [1]. Trong
Chương trình Hành đng ca B Khoa hc Công ngh trin khai thc hin Chiến
c phát trin KT-XH 2011-2020, cũng xác định mc tiêu nâng t l đóng góp của
năng sut yếu t tng hp trong tốc độ tăng trưởng GDP lên 31-32% giai đoạn 2011-
2015 và 35% giai đon 2016-2020 [2].
CC THÔNG TIN KH&CN QUC GIA biên son tng lun NĂNG SUẤT YU
T TNG HP T L ĐÓNG GÓP CỦA vi mong mun gii thiu với độc
gi v khái nim năng suất yếu t tng hp, vai trò ca tốc độ tăng năng suất yếu t
tng hợp; tình hình năng suất yếu t tng hp ca Vit Nam và d báo tốc độ tăng của
nó.
Xin trân trng gii thiu.
CC THÔNG TIN KH&CN QUC GIA
1 Đảng Cng sn Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội đại biu toàn quc ln th XI. Hà Ni, NXB Chính tr quc
gia-S tht, 2011
2 Quyết định s 809/-BKHCN ngày 25/3/2011 ca B trưng B Khoa hc Công ngh ban hành Chương
trình hành động ca B KH&CN trin khai thc hin chiến lược phát trin kinh tế xã hi 2011-2020.
2
NĂNG SUẤT YU T TNG HP - TÌNH HÌNH VÀ T TRỌNG ĐÓNG
GÓP CỦA NÓ VÀO TĂNG TRƢNG KINH T VIT NAM
Khng hong kinh tế năm 1997 khu vc châu Á đã đặt ra vấn đề liên quan đến
phát triển: đó sự bn vng ca phát triển, trong đó một bài hc quan trng rút ra t
khng hoảng tăng năng sut yếu t ch cht ca phát trin bn vng ca nn kinh
tế. Hu hết các quc gia và vùng lãnh th châu Á đều quan m đến gia tăng năng suất
như một yếu t ca s phát trin kinh tế bn vng [3]. Hu hết các chính ph trong
khu vực đều đặt s chú ý của mình vào tăng năng suất như một trong nhng mc tiêu
ca phát trin kinh tế.
Mt trong nhng yếu t quan trng góp phần tăng năng suất, nâng cao chất lượng
tăng trưởng chính s phát trin ca khoa hc và công nghệ. Để xác định được mc
độ đóng góp của KH&CN vào tăng trưởng kinh tế, các nhà nghiên cu kinh tế đã đưa
ra khái niệm "Năng suất yếu t tng hp" (viết tắt TFP). Đóng góp của tốc độ tăng
TFP vào tốc độ tăng trưởng kinh tế được coi là mt trong nhng ch tiêu đánh giá đóng
góp ca phát triển KH&CN vào tăng trưởng kinh tế. Năm 2011, tại Đại hội đại biu
toàn quc của Đảng đã thông qua Chiến lược phát trin kinh tế hi (KT-XH) giai
đoạn 2011-2020 trên quan điểm phát trin nhanh và bn vững, trong đó KH&CN được
xác định động lc then cht. Mt trong nhng mc tiêu Chiến lược phát trin
KT-XH 2011-2020 đặt ra đóng góp của năng suất các yếu t tng hp vào s tăng
trưng GDP đạt 35% vào m 2020 [4]. Trong Chương trình Hành đng ca B Khoa
hc Công ngh trin khai thc hin Chiến lược phát trin KT-XH 2011-2020, cũng
xác định mc tiêu nâng t l đóng góp của năng suất yếu t tng hp trong tc độ tăng
trưng GDP lên 31-32% giai đoạn 2011-2015 và 35% giai đoạn 2016-2020 [5].
Tng lun này cung cấp cho người đọc mt s thông tin bản v TFP, hin trng
TFP Vit Nam mt s nước nn kinh tế, đồng thi gii thiu kết qu d báo
tăng trưởng TFP trong thi gian ti.
3 Asian Production Organization (2004). Total Factor Productivity Growth: Survey Report. Tokyo, 2004. ISBN:
92-833-7016-3
4 Đảng Cng sn Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội đại biu toàn quc ln th XI. Hà Ni, NXB Chính tr quc
gia-S tht, 2011
5 Quyết định s 809/QĐ-BKHCN ngày 25/3/2011 ca B trưng B Khoa hc Công ngh ban hành Chương
trình hành động ca B KH&CN trin khai thc hin chiến lược phát trin kinh tế xã hi 2011-2020.
3
I. KHÁI NIM NĂNG SUẤT NĂNG SUẤT YU T TNG HP
1. Khái niệm năng suất
Để phát trin, các quc gia vùng lãnh th phi s tăng trưởng v sn xut (hay
có th gọi là đu ra) ca chính mình. Nhng nghiên cu kinh tế c điển cho thy có hai
ngun chính của tăng trưởng kinh tế v đầu ra tăng trưởng các yếu t sn xut (lao
động vốn đầu cho sản xut) và hiu qu (hoặc năng suất) đạt được cho phép nn
kinh tế sn xut ra nhiều hơn vi cùng khối lượng đầu vào. Sn xut mt quá trình
kết hp nhng yếu t vt chất đu vào (material input) và những đầu vào phi vt cht
(như kế hoch, quyết,..) đ to ra nhng sn phẩm dùng cho tiêu dùng u ra).
Phương pháp kết hợp các đu ra vt cht và phi vt cht khác nhau ca sn xuất để to
ra đầu ra được gi công ngh [6]. V thuyết, sn xut th được trình bày bng
mt hàm sn xut th hin mi quan h giữa đầu ra, đầu vào, trong đó yếu t công
ngh đưc xem xét. Hàm sn xuất đó thể đưc s dụng để đo lường hiu qu tương
đối khi so sánh các công ngh. Hàm sn xut s mô t đơn giản hoá chế ca tăng
trưng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa sự tăng lên của sn xut ca
mt ngành hoc mt quc gia (tu thuc vào chúng ta muốn đo lường gì). Thông
thường s tăng trưởng kinh tế được th hin bng t l tăng trưởng m của sản lượng
đầu ra ca doanh nghip (đối vi doanh nghip) hoc ca tng sn phm quốc gia (đối
vi mt quc gia).
S tăng trưởng kinh tế thc (không phi do lm phát) được to ra bi s tăng trưởng
ca hai thành phần: tăng lên của đu vào sn xuất và tăng lên của năng sut. Vậy năng
sut gì? Theo Cm nang ca OECD v đo lường năng suất [7], năng suất được định
nghĩa là "quan h t l gia khối lượng đầu ra vi khối lượng s dụng đu vào". Trong
T điển trc tuyến Wikipedia, "năng suất thước đo hiệu qu ca sn xut. t
l gia những được sn sut ra nhng th cn cho sn xuất ra cái được sn
xuất. Thông thường t l này dưới dng hình thc giá tr trung bình, th hin thông
qua tổng đầu ra chia cho tổng đầu vào. Năng suất s đo đầu ra t quá trình sn
xut trên một đơn vị đầu vào" [8].
Hình 1 th hiện quá trình tăng trưởng kinh tế, trong đó giá trị T2 (giá tr ti thi
điểm 2) th hin s tăng trưởng v đầu ra t gtr T1 (gtr vào thời điểm 1). Mi
thời điểm đo lường đồ th ca hàm sn xut của mình (đường thng 1 và 2). Khi
ợng đầu ra đo được thời điểm 2 lớn hơn khối lượng đầu ra thi điểm 1 đối vi c
thành phn của tăng trưởng. th hin mt s tăng lên về đầu vào tăng lên về
6 Saari S. (2006). Productivity : Theory and Measurement in Business. European Productivity Conference 2006.
7 OECD (2001). Measuring Productivity : Measurement of aggregate and industry-level productivity growth.
OECD Manual. (http://www.oecd.org/dataoecd/59/29/2352458.pdf)
8 Wikipedia. Productivity. http://en.wikipedia.org/wiki/Productivity
4
năng suất. Phần tăng lên tạo ra bi s tăng lên của đầu vào được th hiện trong đường
thng 1 cho thy không s thay đi v tương quan giữa tăng lên về đầu vào tăng
lên v đầu ra. Phần tăng lên tạo bi s tăng n của năng suất được th hin trong
đường thng 2 (với độ dốc cao hơn). Hình 1 cho thấy năng suất tăng lên sẽ tạo ra đầu
ra nhiều hơn với cùng đơn vị đầu vào.
Hình 1. Thành phn của tăng trưởng kinh tế
(Ngun: Saari S. (2006). Productivity : Theory and Measurement in Business.
European Productivity Conference 2006.)
Quan h t l gia kết qu tạo ra (đầu ra) vi nhng yếu t đầu vào tương ứng (đầu
vào) được gọi năng suất. S tăng lên của năng suất được đặc trưng bi s chuyn
dch ca hàm sn xut và s thay đổi tiếp theo v quan h t l đầu ra/đầu vào. Công
thức năng suất thường được th hiện như sau:
Năng suất tổng =
Lượng đầu ra
Lượng đầu vào
Theo công thc này, s thay đổi v đầu vào đầu ra cn phải được đo lường mt
cách tích hp c hai khía cạnh: Thay đi v ợng và thay đổi v cht. Trên thc tế,
thay đổi v ợng và thay đổi v cht xy ra khi các yếu t đầu vào và đầu ra thay