vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
166
0,9) cao hơn học sinh nữ (41,7%; SMT: 0,7)
Thực trạng kiến thức, thực hành PCSR
của HS. Khi quan sát các em chải răng, gần
phân nửa (47,8%) các em thực hành chải răng
không đạt.
Một số yếu tố liên quan đến u răng
của học sinh
- Học sinh cha mẹ thực hành PCSR không
đạt, nguy sâu răng cao gấp 2,6 lần so với
những học sinh cha mẹ thực hành PCSR đạt
yêu cầu.
- Học sinh thực hành PCSR không đạt
nguy mắc sâu răng cao gấp 3,1 lần những
học sinh có thực hành PCSR chung đạt.
- Học sinh kỹ năng chải răng không đạt
nguy cơ mắc sâu răng cao gấp 3,9 lần so với các
em có kỹ năng chải răng đạt.
I LIỆU THAM KHẢO
1. Trung tâm Y tế huyện Cái (2017), Báo cáo
hoạt động Y tế năm 2017 phương hướng hoạt
động năm 2018 của trung tâm Y tế huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang.
2. Ma Thanh Quế (2009) thực trạng sâu răng, viêm
lợi và một số yếu tố liên quan học sinh lớp 5
trường An Tường Hồng thái thị Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc YTCC,
Trường ĐH YTCC Hà Nội.
3. Trần Tấn Tài (2016) thực trạng sâu răng hiệu
quả của giải pháp can thiệp cộng đồng của học sinh
tại một số trường tiểu học Thừa Thiên Huế, Luận
án Tiến Y học, Trường Đại học Y ợc Huế.
4. Nguyễn Anh Sơn (2010), Thực trạng bệnh sâu
răng, viêm lợi một số yếu tố liên quan học
sinh khối lớp 6 trường trung học sở thị trấn
Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc,
Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng,Trường Đại học Y
tế Công cộng.
5. Đỗ Văn Ước (2010), Nghiên cứu tình hình sức
khỏe răng miệng của học sinh tiểu học tại thị trấn
Thuận Nam-huyện Hàm Thuận Nam-Tỉnh Bình
Thuận năm 2010, Luận văn chuyên khoa cấp I,
Đại học Y Dược Huế.
6. Beltrán-Aguilar E. D., Laurie K. Barker, Maria
Teresa Canto and coll. (2005), Surveillance for
dental caries, dental sealants, tooth retention,
edentulism, and enamel fluorosis - United States,
1988-1994 and 1999-2002, MMWR, 54(3), pp. 1-44.
TÁC DỤNG PHỤ VÀ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT
AROMATASE INHIBITOR TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ
CÓ THỤ THỂ NỘI TIẾT DƯƠNG TÍNH
Ngô Thị Tính*
TÓM TẮT46
Mc tiêu:
Đánh giá một s tác dng ph phân
tích mi liên quan vi vic tuân th điu tr Aromatase
Inhibitor (AIs) trên bnh nhân ung thư th th
ni tiết dương tính. Đối tượng phương pháp: Bng
phương pháp tả trên 234 bệnh nhân ung thư
có th th ni tiết dương tính được điều tr ni tiết bc
2 ti Bnh viện Trung ương thái Nguyên.
Kết qu:
Tui trung bình trong nghiên cu 62 ± 10,2 trong
đó chủ yếu la tui t 55 tr lên 182BN (77,8%).
T l bnh nhân mãn kinh t 5 năm trở lên
77,4%.T l bnh nhân giai đon II và III là 212 BN
(90,6%) trong đó t l đưc hóa tr 212 BN ( 90,6%).
T l đau khớp liên quan đến AIs 53,4%. T l đau
khớp liên quan đến AIs t mức độ 4-10 36,3%.
s lien quan ý nghĩa thng gia mức độ đau
khp nht vic t không tuân th điu tr AIs.
Kết
lun:
Bệnh nhân ung thư đã mãn kinh có thụ ni
tiết dương được điều tr ni tiết bc 2 tác dng ph
hay gp nhất đau xương khp 11% không
tuân th điu tr.
*Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Tính
Email: tiensingothitinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.4.2019
Ngày duyệt bài: 29.4.2019
T khóa:
Ung t vú; Thụ th ni tiết ơng nh;
điu tr ni tiết bc 2; Ni tiết bc 2; ung t mãn kinh
SUMMARY
SIDE EFFECTS AND COMPLIANCE OF
CONTENT TREATMENT AROMATASE
INHIBITOR ON BREAST CANCER PATIENTS
WITH POSITIVE HORMONAL RECEPTOR
Objectives: To evaluate some side effects and
analyze the association with adherence to treatment
of Aromatase Inhibitor (AIs) in patients with positive
endocrine receptor breast cancer. Subjects and
methods: By the method described in 234 breast
cancer patients with endocrine receptors positive
endocrine treatment at Thai Nguyen Central Hospital.
Results: The average age in the study was 62 ±
10.2, of which the ages were mainly from 55 to 182BN
(77.8%). The rate of menopausal patients aged 5
years or more is 77.4%. The rate of patients in stage
II and III is 212 patients (90.6%) of which the rate of
chemotherapy is 212 patients (90.6%). The rate of
joint pain related to AIs was 53.4%. The rate of joint
pain related to AIs from 4-10 level is 36.3%. There is
a statistically significant correlation between the
degree of joint pain and the non-compliance of AIs.
Conclusion: Positive endocrinologic breast cancer
patients with endocrine treatment of the second most
common side effect are osteoarthritis and 11% do not
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
167
comply with treatment.
Keywords:
Breast cancer; Positive endocrine
receptors; second-line endocrine treatment; Endocrine
level 2; Menopausal breast cancer
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân Ung thư (UTV) đã mãn kinh
thụ thể nội tiết dương tính được chỉ định điều trị
nội tiết bằng các thuốc kháng Aromatase thế hệ
ba (AIs) một biện pháp điều trị bổ trợ đã làm
tăng thời gian sống không bệnh (DFS) so với
điều trị tiêu chuẩn bằng Tamoxifen[1]. Thời gian
khuyến cáo điều trị nội tiết bổ trợ 5 năm tuy
nhiên một số bệnh nhân vẫn được hưởng lợi từ
việc kéo dài điều trị. Hướng dẫn của Hiệp hội
ung thư m sàng Hoa Kỳ (ASCO) khuyến cáo AI
thể điều trị chính, nối tiếp (sau 2-3 năm điều
trị Tamoxifen) hoặc kéo dài (sau 5 năm điều trị
Tamoxifen).
Mặc đem lại lợi ích sống còn tuy nhiên
nhiều phụ nữ không tuân thủ điều trị các mức
độ khác nhau. Thực tế cho thấy việc không tuân
thủ điều trị AI làm tăng tử vong ở các bệnh nhân
ung thư vú. Trong nhiều nghiên cứu được công
bố gần đây, tỷ lệ ngừng điều trị sớm Ai từ 13-
35%[2, 3]. Mặc việc ngừng điều trị AI sớm
phổ biến chúng ta đều biết tác hại của tuy
nhiên những yếu tố nguy của việc ngừng AI
sớm lại ít được thấu hiểu. Các nghiên cứu hiện
tại chủ yếu đưa ra những tuyến bố y khoa về
mặt dịch tễ học ở nhưng lại thiếu đi cái nhìn lâm
sàng từ góc độ người bệnh chẳng hạn như
nguyên nhân dẫn đến việc từ bỏ sớm AI. AI
liên quan tới viêm khớp đau khớp đã được
xác định tác dụng phụ nổi bật gần nửa số
phụ nữ điều trị bằng AI[4]. Mặc đau khớp
thường nguyên nhân được viện dẫn nhiều
nhất dẫn đến từ bỏ sớm AI trên các thnghiệm
lâm sàng gần đây nhưng lại ít dữ liệu về mức
độ đau khớp dự đoán việc từ bỏ điều trị[5]. Việc
xác định những bệnh nhân nguy cao từ bỏ
AI thể cung cấp thêm hội can thiệp sớm
nhằm giảm bớt triệu chứng đau cải thiện việc
tuân thủ điều trị. Nhằm đánh giá về mức độ đau
khớp việc từ bỏ sớm AI chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm mục tiêu.
Đánh giá một số
tác dụng phụ phân tích mối liên quan với việc
tuân thủ điều trị Aromatase Inhibitor trên bệnh
nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng
nghiên cứu gồm 234 các bệnh nhân ung thư
đã n kinh thụ thể nội tiết dương tính được
điều trị bổ trợ bằng AI từ 2010 đến 2018
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
-Mất kinh từ 12 tháng trở lên.
- Có chẩn đoán mô bệnh học rõ ràng.
-Giai đoạn bệnh từ I đến III
- Được điều trị bằng AI thế hệ 3 (Anastrozole,
Letrozole hoặc Exemestane)
- Thụ thể nội tiết dương tính
- Đã hoàn thành hóa trị hoặc xạ trị ít nhất
1 tháng trước
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Không thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn
- Không liên lạc được
- Giai đoạn IV
- Từ chối tham gia nghiên cứu
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian: Từ 01/2018 đến 12/2018
2.2.2. Địa điểm: Trung Tâm Ung Bướu
BVTW Thái Nguyên
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô
tả hồi cứu
2.3.2. Cỡ mẫu: toàn bộ
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập theo mẫu phiếu điều tra
- Tuổi: chia thành các nhóm tuổi: <.55 tuổi,
từ 55 đến 65 và 65 tuổi trở lên.
- Học vấn.
- Số năm mãn kinh: Dưới 5 năm, từ 5 đến 10
năm và trên 10 năm.
- Nguyên nhân mãn kinh: Tự nhiên không
tự nhiên
- Giai đoạn bệnh: I, II, và III
- Hóa trị: Hóa trị có, không hóa trị.
- Số năm điều trị AI
- Điều trị Tamoxifen trước đó: có ; không
- Loại AI : Anastrozole, Letrozole, Exemestan
- Đau khớp liên quan tới AI : Có , không
- Mức độ đau khớp nhất trong 24 giờ qua
theo thông tin của bệnh nhân.
2.3.3. Các tiêu chuẩn chỉ số áp dụng
trong nghiên cứu
- Mãn kinh: Kng hành kinh từ 12 tháng trn
- Giai đoạn bệnh: từ I đến IV theo phân loại
của NCCN
- Mức độ đau theo thang điểm từ 0 (không
đau) đến 10 (đau không thtưởng tượng được).
Chúng tôi chia điểm đau của bệnh nhân thành
hai nhóm t0 đến 3 từ 4 đến 10 mức độ
đau m ảnh hưởng đến các chức năng hàng
ngày. Để xác định sự liên của của đau khớp với
AI trước tiên chúng tôi hỏi bệnh nhân đau
khớp xương không. Sau đó chúng tôi sẽ khai
thác nguồn gốc của đau khớp gì: Loãng
xương trước đó, tuổi tác, tăng cân, AI, các thuốc
khác hoặc các bệnh khác. Người bệnh thể
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
168
chọn một hoặc nhiều ý, bệnh nhân nào chọn AI
được xem như có đau khớp liên quan tới AI theo
Niravath [6]
- Đau khớp do AI: Thỏa mãn tất cả các tiêu
chuẩn chính và ít nhất 3 tiêu chuẩn phụ
- Tiêu chuẩn chính đau khớp do AI:
+ Đang dùng AI
+ Đau khớp xuất hiện hoặc nặng hơn từ khi
dùng AI
+ Đau khớp giảm hoặc hết trong vòng 2 tuần
sau khi ngừng AI.
+ Đau khớp trở lại khi tiếp tục dung AI
-Tiêu chuẩn phụ :
+ Đau khớp đối xứng
+ Đau tại khớp bàn hoặc và cổ tay
+ Hội chứng ống cổ tay
+ Giảm sức cầm nắm
+ Cứng khớp buổi sang
+ Các triệu chứng khó chịu khớp giảm khi
vận động hoặc tập luyện.
+ Các triệu chứng khác
2.4. X số liệu: Số liệu được xử bằng
phần mềm tin học SPSS 16.0.
Phân tích kết quả theo phương pháp thống
y học. So sánh sự khác biệt giữa các tlệ bằng
test 2, các trường hợp tần số nhỏ hơn 5 sử
dụng test Fisher’s Exact Test.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu. Người
bệnh được thông báo về nghiên cứu hoàn
toàn tự nguyện khi tham gia.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm bệnh nhân
3.1.1.Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân
Đặc điểm bệnh nhân
n
Tỷ lệ %
Độ tuổi:
>65
74
31,6
55-65
108
46,2
<55
52
22,2
Tổng
234
100
Thời gian mãn kinh:
>10 năm
130
55,6
5-10 năm
51
21,8
<5 năm
53
22,6
Tổng
234
100
Giai đoạn bệnh:
Giai đoạn I
22
9,4
Giai đoạn II
154
65,8
Giai đoạn III
58
24,8
Tổng
234
100
Nhận xét:
Tuổi trung bình 62 ± 10,2. Nhóm
tuổi 55-65 chiếm tỷ lệ cao nhất 46,2%
Thời gian mãn kinh trungnh 6 + 2,5m, Thời
gian mãn kính tn 10 m chiếm tỷ lệ cao nht là
55,6%; t 5- 10 năm tỷ lệ thấp nhất 21,8
Giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất 65,8%. Chỉ
có 9,4% là giai đoan I
3.1.2. Phương pháp điều trị
Bảng 3.2. Phương pháp điều trị
Phương pháp
n
Hóa trị:
Không
22
212
Tổng
234
Điều trị Tamoxifen trước đó
Không
156
78
Loại AI :
Anastrozole
161
Letrozole
43
Exemestane
30
Tổng
234
Nhận xét:
Trong số 234 bệnh nhân tới
90,6% bệnh nhân hóa trị, bệnh nhân được
điều trị bằng Anastrozole chiếm 68,8%.
3.1.3. Các tác dụng của thuốc
Bảng 3.3. Các tác dụng phụ thường gặp
Tác dụng phụ
sau dùng thuốc
Đau xương và
các khớp
Đau đầu
Mỏi mệt sút cân,
ăn uống kém
Tất cả các
T/C
n
%
n
%
n
%
n
%
Sau 1 tháng
19
8,1
0
0
0
0
0
0
Sau 3 tháng
128
54,7
1
0,4
3
1,3
7
3,0
Sau 6 tháng
21
9,0
0
0
0
0
2
0,9
Sau 9 tháng
4
1,7
0
0
0
0
0
Sau 12 tháng
5
2.1
0
0
0
0
1
0,4
Tổng
177
75,6
1
0,4
3
1,3
10
4,3
3.3. S tuân th điu tr Ais
3.3.1.S tuân th điu tr
Bng 3.4. S tuân th điu tr
Sự tuân thủ điều trị
n
Tỷ lệ %
Bỏ dở điều trị
26
11,1
Tuân thủ điều trị
208
88,9
Tổng
234
100
Nhn xét:
Trong 234 bnh nhân 26 bnh
nhân chiếm 11,1% là b d, không tuân th điu
tr AIs
3.3.2. Đặc điểm bnh nhân liên quan vi
tuân th điu tr AI.
Bng 3.5. S liên quan giữa các đặc
đim bnh nhân vi s tuân th điu tr
Đặc điểm
bệnh nhân
n
%
p
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
169
Mức độ đau khớp nhất theo thông tin của
bệnh nhân
0-3
149
63,7
0,035
4-10
85
36,3
Đau liên quan đến AI
125
53,4
0,12
Không
109
46,6
Điều trị Tamoxifen trước đó
Không
156
66,7
0,08
78
33,3
Số năm điều trị AI
< 1 năm
51
22,8
0,62
1-3 năm
71
30,3
>3 năm
112
47,9
Loại AI
Anastrozole
129
55,1
0,21
Letrozole
51
21,8
Exemestane
54
23,1
Tổng
234
100,0
Nhận xét: -
Có hơn một nửa số bệnh nhân
(125BN chiếm 53,4%) thông báo có đau liên
quan đến AI trong số đó 85 (36,3%) bệnh
nhân có mức độ đau từ 4-10.
- Mức độ đau khớp nhất của bệnh nhân
sự liên quan đến không tuân th điều trị đ
thời gian AIs với p =0,035
- Số năm điều trị > 3 năm là 112 bệnh nhân
chiếm 47,9%
- Bệnh nhân được điều trị bằng Anastrozole
chiếm tỷ lệ cao nhất : 129BN (chiếm 55,1%)
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm ca bệnh nhân ung thư
điu tr bng AI. Trong nghiên cu ca chúng
tôi tui trung nh 62 ± 10.2, trong đó ch
yếu gp đ tui t 55 tui tr n. Theo c gi
N.Lynn Henry cng s tui trung bình 59,
tui hay gp dưới 55 tui [7], nghiên cu ca
James N. Ingle tui trung bình 64[8]. Như vy
tui trung bình trong nghiên cu ca chúng tôi là
tương tự so vi hai nghiên cu trên. La tui hay
gp trong nghiên cu ca chúng tôi khác bit
so vi nghiên cu ca N.Lynn Henry cng s,
điu này có th do nhóm tác gi nghiên cu trên
các bnh nhân giai đoạn sm, còn nghiên cu
ca chúng tôi li bao gm ch yếu bnh nhân
giai đoạn hai tr lên 212 BN (90,6%).
Đặc điểm đau khớp và mối liên quan với
việc từ bỏ sớm AI. Trong nghiên cứu hồi cứu
này chúng tôi thấy s liên quan ý nghĩa
thống giữa việc không tuân thủ đủ thời gian
điều trị AIs đau khớp tmức độ 4 trở lên với
(p=0,035). Mặc các c sỹ thường ghi nhận
đau khớp do AIs là một dấu hiệu đau quan trọng
tuy nhiên chúng tôi chưa thấy có một biện pháp
đánh giá định lượng cụ thể nào được sử dụng.
Chúng tôi hi vọng trong tương lai sẽ những
cải thiện về chẩn đoán quản đau khớp do
AIs những bệnh nhân ung thư điều trị nội
tiết bậc 2.
Tỷ lệ kết thúc điều trị AI sớm theo nhiều
nghiên cứu nằm trong khoảng từ 13-35%[5, 10].
Khoảng khác biệt lớn như vậy có thể do sự khác
biệt về đặc điểm đối tượng nghiên cứu, thời gian
theo dõi, sự khác biệt trong cách định nghĩa kết
thúc điều trị AIs sớm. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 11% phụ nữ dừng uống thuốc trong
khoảng thời gian theo dõi từ 29-45 tháng. Kết
thúc điều trị AIs sớm một biểu hiện của không
tuân thủ điều trị nhiều tác dụng tiêu cực.
Theo Hershman cộng sự thì những phụ nữ
kết thúc điều trị nội tiết sớm tăng tỷ lệ t
vong toàn bộ lên 7% so với những phụ ntuân
thủ điều trị trong 4,5 năm. Thậm chí khi phân
tích đa biến với sự điều chỉnh theo các biến lâm
sàng liên quan các biến nhân khẩu học thì
việc từ bỏ sớm nội tiết còn gia tăng 26% nguy
cơ tử vong toàn bộ. Các kết quả nghiên cứu trên
đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định
các bệnh nhân nguy bỏ AIs cao
những biện pháp can thiệp cụ thể những bệnh
nhân này.
Chúng tôi thấy thể dự đoán những bệnh
nhân mức độ đau khớp nhất từ độ 4 trở lên
thể sẽ bỏ điều trị. Tuy nhiên một điều rất
ngạc nhiên đau khớp do AI hay không lại
không tiên đoán được việc bệnh nhân sẽ từ bỏ
điều trị (p=0,12). Nghiên cứu của tác giả Henry
NL cộng s(2012) cũng phát hiện tương
tự, đồng thời tác giả cũng khuyến nghị các bác
sỹ cần chú ý ghi nhận triệu chứng đau khớp do
AI từ mức đ4 trở lên, về phương tiện đánh giá
mức độ đau tác giả cũng đnghị sử dụng bảng
đánh giá đau do ung thư của National
Comprehensive Cancer Network NCCN[7].
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm ca bệnh nhân ung thư
điu tr bng AI
- Tui trung nh trong nghiên cu 62 ±
10,2 trong đó ch yếu la tui t 55 tr lên
182BN (77,8%).
- T l bnh nhân n kinh t 5 năm tr lên
là 77,4%.
- T l bnh nhân giai đoạn II III 212
BN (90,6%) trong đó tỷ l đưc hóa tr 212 BN
(90,6%)
2. Đặc điểm đau khớp mối liên quan
với việc không tuân thủ phác đồ điều trị AI.
- Tỷ lệ đau khớp liên quan đến AIs là 53,4%.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
170
- Tỷ lệ đau khớp liên quan đến AIs từ mức độ
4-10 là 36,3%.
- sự lien quan ý nghĩa thống giữa
mức độ đau khớp nhất và việc từ không tuân thủ
điều trị AIs
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shi L., S.H., Zhu H. et al (2013), Coombes RC,
Hall E, Gibson LJ, Paridaens R, Jassem J, Delozier
T, Jones SE, and B.G. Alvarez I, Ortmann O, A
randomized trial of exemestane after two to three
years of tamoxifen therapy in postmenopausal
women with primary breast cancer. NEJM, 2004.
350: p. 1092.
2. Partridge AH, L.A., Mayer E, Taylor BS, Winer
E, Asnis-Alibozek A, Adherence to initial
adjuvant anastrozole therapy among women with
early-stage breast cancer. J Clin Oncol, 2008.
26(2): p. 562.
3. Dent SF, G.R., Kissner M, Pritchard KI,
Aromatase inhibitor therapy: toxicities and
management strategies in the treatment of
postmenopausal women with hormone-sensitive
early breast cancer. Breast Cancer Res Treat,
2011. 126(2): p. 310.
4. Crew KD, G.H., Capodice J, Raptis G,
Brafman L, Fuentes D, Sierra A, and H. DL,
Prevalence of joint symptoms in postmenopausal
women taking aromatase inhibitors for early-stage
breast cancer. J Clin Oncol, 2007. 25(2): p. 3883.
5. Henry NL, A.F., Desta Z, Li L, Nguyen AT,
Lemler S, Hayden J, Tarpinian and Y.E. K,
Flockhart DA, Predictors of aromatase inhibitor
discontinuation as a result of treatment-emergent
symptoms in earlystage breast cancer. J Clin
Oncol, 2012. 30(9): p. 942.
6. P.Niravath, Aromatase inhibitor-induced
arthralgia: a review. Annals of Oncology, 2013.
24(6): p. 1449.
7. N. Lynn Henry, F.A., Zereunesay Desta, Lang
Li, Anne T. Nguyen, Suzanne Lemler, Jill
Hayden, Karineh Tarpinian, Elizabeth Yakim,
David A. Flockhart, Vered Stearns, Daniel F. Hayes,
and Anna Maria Storniolo, Predictors of Aromatase
Inhibitor Discontinuation as a Result of Treatment-
Emergent Symptoms in Early-Stage Breast Cancer.
J Clin Oncol, 2012. 30(9): p. 942.
8. James N. Ingle, D.J.S., Paul E. Goss, Mohan
Liu, Taisei Mushiroda, Judy-Anne W.
Chapman, Michiaki Kubo, Gregory D.
Jenkins, Anthony Batzler, Lois Shepherd,
Joseph Pater, Liewei Wang, Matthew J. Ellis, Vered
Stearns, Daniel C. Rohrer, Matthew P. Goetz,
Kathleen I. Pritchard, David A. Flockhart, Yusuke
Nakamura, and Richard M. Weinshilboum,
Genome-Wide Associations and Functional
Genomic Studies of Musculoskeletal Adverse
Events in Women Receiving Aromatase Inhibitors. J
Clin Oncol, 2010. 28(31): p. 4682.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 SAU
03 THÁNG THEO DÕI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
Trịnh Kiến Nhụy*
TÓM TẮT47
Mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả điều trị sau thời gian
03 tháng từ các chỉ số xét nghiệm, tlệ sdụng của
các thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh.
Đối
tượng Phương pháp nghiên cứu
: Thực hiện
nghiên cứu cắt ngang tả, bệnh nhân đái tháo
đường p 2 chỉ định xét nghiệm sinh hóa sau 03
tháng điều trị từ 6/2017 đến 6/2018 tại phòng khám,
Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh (TV). Loại trừ phụ nữ
thai hoặc cho con bú, không tái khám; tử vong. Sử
dụng SPSS Statistics v23.0.
Kết quả:
353 bệnh
nhân được chọn.Trong đó, tỷ lệ đạt mục tiêu của
HbA1C; Cholesterol Tp, mục tiêu HbA1C nhóm đơn
trị; 3 thuốc; 4 thuốc phối hợp, đạt mục tiêu điều trị
HbA1C trên dạng đơn trị metformin, sulfonylurea,
insulin và phối hợp như metformin sulfonylurea,
metformin insulin, metformin; sulfonylurea
DPP4, metformin; sulfonylurea acarbose,
metformin; sulfonylurea; acarbose insulin,
*Trường Đại học Trà Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Kiến Nhụy
Email: tknhuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 21.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 3.5.2019
Ngày duyệt bài: 9.5.2019
metformin; sulfonylurea; DPP4 insulin chiếm tỷ lệ
lớn hơn 50% (p< 0,05).
Kết luận:
Kết quả nghiên
cứu cho biết được hiệu quả điều trị sau thời gian 3
tháng từ các chỉ số xét nghiệm, tlệ sử dụng của các
thuốc của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang điều
trị tại phòng khám nội tiết Bệnh viện TV. Cần
nghiên cứu tiếp theo về các yếu tố liên quan hiệu quả
điều trị cho bệnh nhân.
Từ khóa:
đái tháo đường p 2, chỉ số sinh hóa,
sử dụng thuốc,Trà Vinh
SUMMARY
TREATMENT THE EFFECTIVENESS AFTER 3
MONTHS IN TYPE 2 DIABETES AT GENERAL
HOSPITALS TRA VINH
Objectives:
Evaluate the effectiveness of
treatment after 03 months from the test indicators,
the rate of drug use at the hospital endocrine Tra
Vinh.
Methods:
cross - sectional descriptive study,
Patients with type 2 diabetes indicated biochemical
tests after 03 months of treatment from June 2017 to
June 2018 described in the clinic, endocrinology, Tra
Vinh hospital. Exclude pregnant or lactating women;
dead. Use SPSS Statistics v23.0.
Results:
Total of 353
patients were chosen into the study. In particular, the
rate reached the goal of HbA1C; Cholesterol Tp, target