
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
166
0,9) cao hơn học sinh nữ (41,7%; SMT: 0,7)
Thực trạng kiến thức, thực hành PCSR
của HS. Khi quan sát các em chải răng, có gần
phân nửa (47,8%) các em thực hành chải răng
không đạt.
Một số yếu tố liên quan đến sâu răng
của học sinh
- Học sinh có cha mẹ thực hành PCSR không
đạt, có nguy cơ sâu răng cao gấp 2,6 lần so với
những học sinh có cha mẹ thực hành PCSR đạt
yêu cầu.
- Học sinh có thực hành PCSR không đạt có
nguy cơ mắc sâu răng cao gấp 3,1 lần những
học sinh có thực hành PCSR chung đạt.
- Học sinh có kỹ năng chải răng không đạt có
nguy cơ mắc sâu răng cao gấp 3,9 lần so với các
em có kỹ năng chải răng đạt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trung tâm Y tế huyện Cái Bè (2017), Báo cáo
hoạt động Y tế năm 2017 và phương hướng hoạt
động năm 2018 của trung tâm Y tế huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang.
2. Ma Thanh Quế (2009) thực trạng sâu răng, viêm
lợi và một số yếu tố liên quan ở học sinh lớp 5
trường An Tường và Hồng thái thị xã Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ YTCC,
Trường ĐH YTCC Hà Nội.
3. Trần Tấn Tài (2016) thực trạng sâu răng và hiệu
quả của giải pháp can thiệp cộng đồng của học sinh
tại một số trường tiểu học ở Thừa Thiên Huế, Luận
án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
4. Nguyễn Anh Sơn (2010), Thực trạng bệnh sâu
răng, viêm lợi và một số yếu tố liên quan ở học
sinh khối lớp 6 trường trung học cơ sở thị trấn
Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc,
Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng,Trường Đại học Y
tế Công cộng.
5. Đỗ Văn Ước (2010), Nghiên cứu tình hình sức
khỏe răng miệng của học sinh tiểu học tại thị trấn
Thuận Nam-huyện Hàm Thuận Nam-Tỉnh Bình
Thuận năm 2010, Luận văn chuyên khoa cấp I,
Đại học Y Dược Huế.
6. Beltrán-Aguilar E. D., Laurie K. Barker, Maria
Teresa Canto and coll. (2005), Surveillance for
dental caries, dental sealants, tooth retention,
edentulism, and enamel fluorosis - United States,
1988-1994 and 1999-2002, MMWR, 54(3), pp. 1-44.
TÁC DỤNG PHỤ VÀ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT
AROMATASE INHIBITOR TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ
CÓ THỤ THỂ NỘI TIẾT DƯƠNG TÍNH
Ngô Thị Tính*
TÓM TẮT46
Mục tiêu:
Đánh giá một số tác dụng phụ và phân
tích mối liên quan với việc tuân thủ điều trị Aromatase
Inhibitor (AIs) trên bệnh nhân ung thư vú có thụ thể
nội tiết dương tính. Đối tượng và phương pháp: Bằng
phương pháp mô tả trên 234 bệnh nhân ung thư vú
có thụ thể nội tiết dương tính được điều trị nội tiết bậc
2 tại Bệnh viện Trung ương thái Nguyên.
Kết quả:
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 62 ± 10,2 trong
đó chủ yếu là lứa tuổi từ 55 trở lên 182BN (77,8%).
Tỷ lệ bệnh nhân mãn kinh từ 5 năm trở lên là
77,4%.Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn II và III là 212 BN
(90,6%) trong đó tỷ lệ được hóa trị 212 BN ( 90,6%).
Tỷ lệ đau khớp liên quan đến AIs là 53,4%. Tỷ lệ đau
khớp liên quan đến AIs từ mức độ 4-10 là 36,3%. Có
sự lien quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ đau
khớp nhất và việc từ không tuân thủ điều trị AIs.
Kết
luận:
Bệnh nhân ung thư vú đã mãn kinh có thụ nội
tiết dương được điều trị nội tiết bậc 2 tác dụng phụ
hay gặp nhất là đau xương khớp và có 11% không
tuân thủ điều trị.
*Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Tính
Email: tiensingothitinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.4.2019
Ngày duyệt bài: 29.4.2019
Từ khóa:
Ung thư vú; Thụ thể nội tiết dương tính;
điều trị nội tiết bậc 2; Nội tiết bậc 2; ung thư vú mãn kinh
SUMMARY
SIDE EFFECTS AND COMPLIANCE OF
CONTENT TREATMENT AROMATASE
INHIBITOR ON BREAST CANCER PATIENTS
WITH POSITIVE HORMONAL RECEPTOR
Objectives: To evaluate some side effects and
analyze the association with adherence to treatment
of Aromatase Inhibitor (AIs) in patients with positive
endocrine receptor breast cancer. Subjects and
methods: By the method described in 234 breast
cancer patients with endocrine receptors positive
endocrine treatment at Thai Nguyen Central Hospital.
Results: The average age in the study was 62 ±
10.2, of which the ages were mainly from 55 to 182BN
(77.8%). The rate of menopausal patients aged 5
years or more is 77.4%. The rate of patients in stage
II and III is 212 patients (90.6%) of which the rate of
chemotherapy is 212 patients (90.6%). The rate of
joint pain related to AIs was 53.4%. The rate of joint
pain related to AIs from 4-10 level is 36.3%. There is
a statistically significant correlation between the
degree of joint pain and the non-compliance of AIs.
Conclusion: Positive endocrinologic breast cancer
patients with endocrine treatment of the second most
common side effect are osteoarthritis and 11% do not