BÁN TRẮC NGHIỆM MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ
3, Năng lực chủ thể của người nước ngoài chỉ được xác định theo pháp luật
nơi người đó có quốc tịch
Khẳng định là sai
CCPL : điều 673, 674 BLDS 2015
Năng lực chủ thể của người nước ngoài bảo gồm NLPLDS + NLHVDS
Về nguyên tắc nlplds và nlhvds của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước
người đó quốc tịch. Tuy nhiên trong những trường hợp nhất định thì năng
lực chủ thể của người nước ngoài không chỉ được xác định theo pháp luật nước của
người đó mang quốc tịch mà còn có thể là pháp luật của nước mà người đó cư trú
Ví dụ căn cứ vào khoản 2 điều 673 và khoản 2,3 điều 674 blds 2015
4, Xung đột pháp luật trường hợp pháp luật của các nước quy định mâu
thuẫn, xung đột với nhau về giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Khẳng định trên là Sai
Xung đột pháp luật hiện tượng hai hay nhiều hệ thống của các nước khác nhau
cùng thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
yếu tố nước ngoài
Một quan hệ pháp quốc tế thể được điều chỉnh bởi hai hay nhiều hệ thống
pháp luật khác nhau.
Xung đột pháp luật xảy ra khi đồng thời có 2 điều kiện sau:
+ phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
+ hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể điều chỉnh 1 tranh chấp
Như vậy, xung đột pháp luật không chỉ trường hợp pháp luật các nước quy định
mâu thuẫn xung đột với nhau về giải quyết vụ việc yếu tố nước ngoài xung
đột pháp luật là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống của các nước khác nhau cùng có
thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngoài
Ví dụ ( trang 10/ tập lý thuyết)
5, Pháp nhân nước ngoài khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
Việt Nam luôn được xem là pháp nhân mang quốc tịch việt nam
Khẳng định trên là Sai
Căn cứ pháp lý điều 80 , khoản 1 điều 676 BLDS 2015
Pháp nhân mang quốc tịch việt nam Pháp nhân được thành lập theo pháp luật
Việt Nam ( điều 80 BLDS 2015).
Khoản 1 điều 676 blds 2015 : Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp
luật của nước nơi pháp nhân thành lập. “
Như vậy theo các quy định trên pháp nhân thành lập theo pháp luật việt nam
pháp nhân việt nam còn pháp nhân nước ngoài phải t chức cách pháp
nhân được thành lập hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài. Quốc
tịch của pháp nhân không phụ thuộc vào việc họ tiến hành các hoạt động sản xuất
ở đâu mà phụ thuộc vào pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập
Do đó, pháp nhân nước ngoài khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
Việt Nam vẫn là pháp nhân nước ngoài vì không được thành lập theo pl việt nam
7, Quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài quan hệ tài sản liên quan đó
nằm ở nước ngoài
Khẳng định trên là Sai
Để xác định quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài: thuộc 1 trong các trường hợp
sau:
+ Thứ nhất , chủ thể tham gia quan hệ dân sự có ít nhất 1 trong các bên tham gia là
người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài ( bao gồm pháp nhân pháp nhân
công) hoặc tổ chức nước ngoài .
+ Thứ hai, đối tượng của quan hệ dân sự tài sản hoặc công việc nước ngoài.
Các bên chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự cùng quốc tịch nhưng tài sản liên
quan đến quan hệ đó nằm ở nước ngoài.
+ Thứ ba, sự kiện pháp làm căn cứ pháp sinh , thay đổi, thực hiện hay chấm dứt
quan hêh đố xảy ra ở nước ngoài. Các bên chủ thể tham gia quan hệ dân sự có cùng
quốc tịch nhưng căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt quan hệ đó
xảy ra ở nước ngoàii
Từ những phân tích trên quan hệ dân sụyếu tố nước ngoài không chỉ quan gệ
ts liên đến quan hệ đó nằm nước ngoài. còn trường hợp chủ thể tham gia
quan hệ dân sự ít nhất 1 trong các bên người nước ngoài, pháp nhân ớc
ngoài hoặc tổ chức nước ngoài hoặc sự kiện pháp làm căn cứ pháp sinh , thay
đổi, thực hiện hay chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài.
Do đó, quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài không chỉ quan hệ tài sản liên
quan đó nằm ở nước ngoài
( đưa ra ví dụ) trang 1 / tập lý thuyết )
8, Trong hợp đồng mua bán quốc tế, luật do các bên được lựa chọn đương
nhiên được áp dụng
Khẳng định trên là sai
Mặc pháp luật tôn trọng cho phép các bên thoả thuận với nhau để lựa chọn
luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng không phải trong mọi trường hợp sự lựa chọn
đó đều sẽ đương nhiên được áp dụng. Luật do các bên đương nhiên được lựa chọn
áp dụng khi thoả mãn đầy đủ các điều kiện sau:
+ phải sự thoả thuận giữa các bên, luật được lựa chọn phải mối liên hệ với
hợp đồng
+ luật do các bên thoả thuận không được trái với các nguyên tắc bản với điều
ước quốc tế các bên thành viên , không trái với pháp luật quốc gia các
bên mang quốc tịch
+ luật được lựa chọn phải là những quy phạm trực tiếp giải quyết vấn đề
+ luật được chọn không nhằm mục đích lẩn tránh pháp luật
Bên cạnh đó, pháp luật quốc gia còn quy định trong một số trường hợp cụ thể thì
pháp luật nước ngoài sẽ không được áp dụng.
Ví dụ: khoản 4,5,6 điều 683 BLDS 2015 ( trích luật…)
9, Công nhận hiệu lực bản án của Toà án nước ngoài xét xử lại vụ việc xem
Toà án nước ngoài giải quyết có đúng luật không.
Khẳng định trên là sai.
Công nhận bản án dân sự của Toà án nước ngoài hành vi quan nhà nước
thẩm quyền ( thường Toà án) thuộc quốc gia sở tại ( nơi bản án dân sự yêu
cầu được công nhận) thừa nhận hiệu lực pháp của bản án dân sự của T án
nước ngoài trên lãnh thổ nước mình như bản án quyết định dân sự của Toà án nước
mình
Như vậy, Công nhận hiệu lực bản án của T án nước ngoài không phải xét xử
lại vụ việc xem Toà án nước ngoài giải quyết có đúng luật không. Màcông nhận
giá trị hiệu lực của bản án đó , xác nhận các quyền nghĩa vụ của các bên đương
sự trong bản án do Toà án nước mình tuyên.
10, Xung đột pháp luật nảy sinh trong mọi quan hệ luật yếu tố nước
ngoài
Khẳng định trên là Sai
K/n Xung đột pháp luật: Xung đột pháp luật hiện tượng hai hay nhiều hệ thống
của các nước khác nhau cùng thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
Xung đột pháp luật xảy ra khi đồng thời có 2 điều kiện sau:
+ phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
+ hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể điều chỉnh 1 tranh chấp
Nhuư vậy quy phạm xung đột pháp luật chỉ xảy ra trong các quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng yếu tố nước ngoài chứ không phải trong mọi quan hệ luật tư yếu
tố nước ngoài
Do đó, xung đột pháp luật không nảy sinh trong mọi quan hệ luật tư có yếu tố nước
ngoài
11, Quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật đều dẫn chiếu đến quy định về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
Khẳng định trên là sai
K/n quy phạm xung đột ( trang 12/ tệp thuyết) quy phạm xung đột quy phạm
ấn định pháp luật nước nào cần phải áp dụng để điều chỉnh quan hệ pháp luật dân
sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài trong một tình huống cụ thể
Như vậy: các quy phạm xung đột không trực tiếp quy định quan hệ dân sự yếu
tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh cụ thể như thế nào chỉ quy định pháp luật
nước nào cần được áp dụng để điều chỉnh quan hệ cụ thể đó ( mang tính chất gián
tiếp điều chỉnh quan hệ) . Cho nên quy phạm xung đột sẽ tính chất dẫn chiếu
đến hệ thống pháp luật được áp dụng để điều chỉnh quan hệ ds yếu tố nước
ngoài chứ không dẫn chiếu đến quy định về quyền nghĩa vụ của các bên tham
gia quan hệ
12, Bảo lưu trật tự công là việc phủ nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
( trang 19/ tệp lý thuyết)
Khẳng định trên là Sai
( ccpl điều 670 BLdS)
Bảo lưu trật công nghĩa luật nước ngoài theo sự dẫn chiếu của quy phạm
xung đột sẽ không được áp dụng nếu hậu quả của việc áp dụng trái với các nguyên
tắc pháp lý cơ bản của pháp luật nước mình hoặc nếu xét thấy việc áp dụng pl nước
ngoài vi phạm các quy định tính chất thiết lập nền tảng chính trị , pháp ,
kinh tế, xã hội của quốc gia mình nhằm bảo vệ trật tự công quốc gia
Bảo lưu trật tự công để bảo vệ trật tự của hệ thông pháp luật trong nước. bởi
trong tương quan giữa 1 bên pháp luật việt nam 1 bên pháp luật nước
ngoài, nếu áp dụng áp luật nước ngoài không ảnh hưởng quá lớn đến pháp luật
Việt nam thì pháp luật nước ngoài đó được áp dụng, nếu việc áp dụng pháp luật
nước ngoài gây ra hậu quả lớn trái với nguyên tắc bản của hệ thống pl
Việt nam thì không áp dụng pháp luật nước ngoài.