Tài nguyên sinh vật của vườn quốc gia núi chúa tỉnh Ninh
Thuận
(Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 4/2004, 528-529)
Vườn quốc gia Núi Chúa được thành lập theo Quyết định số
134/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, diện tích tự nhiên
29.865 ha, gồm diện tích trên đất liền 22.513 ha, phần biển
7.352 ha, với một quần thể núi nằm ven biển gọi chung Núi
Chúa. Địa hình chia cắt mạnh bởi khe suối lớn, độ dốc lớn
thường từ 250 –400, thấp dần về cả 4 phía. Khí hậu nơi đây khô
hạn nhất tỉnh Ninh Thuận và cả nước. Lượng mưa trung bình
năm dưới 800mm, mùa mưa đến chậm rất ngắn thường chỉ
3 tháng mưa, bắt đầu từ tháng 9 kết thúc vào tháng 11.
Mùa khô hạn kéo dài tới tháng 9, trong đó 4 tháng hạn 2
tháng kiệt.
Tài nguyên sinh vật của Vườn quốc gia Núi Chúa phong phú
đa dạng, mang nhiều yếu tố đặc hữu, quí hiếm có giá trị.
[http://agriviet.com]
1. Tài nguyên thực vật rừng:
Vườn Quốc gia Núi Chúa nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ phần gần cuối của dãy Trường Sơn chuyển tiếp tới vùng
Đông Nam Bộ nên hệ động và thực vật ở đây có liên hệ chặt
chẽ với hệ động thực vật của dãy Trường Sơn Nam, của
miền Đông Nam Bộ. Thành phần thực vật bậc cao mạch
gồm 1.265 loài thực vật, nằm trong 596 chi, 147 họ, 85 bộ
thuộc 7 ngành thực vật khác nhau (bảng 1).
Ngành thực vật
Loài
Chi
Họ
Bộ
Ngành Thạch tùng
(Lycopodiophyta)
5
2
2
2
Ngành Loã tùng (Psilotophyta)
1
1
1
1
Ngành dương xỉ
(Polypodiophyta)
23
16
10
6
Ngành Thông (Pinophyta)
7
4
2
1
Ngành Tuế (Cyadophyta)
4
1
1
1
Ngành Gắm(Gnetophyta)
2
1
1
1
Ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta)
1.223
570
130
67
Trong đó cây gỗ lớn 186 loài, cây gỗ nhỏ 270 loài, cây bụi
334 loài, dây leo 182 loài, c 172 loài, khuyết thực vật 29
loài.Các loài thực vật của vườn quốc gia Núi Chúa quan
hệ thân thuộc với các khu hệ thực vật sau: (+) Khu hệ thực
vật Malaixia Indonexia với đặc trưng họ Dầu
(Dipterocarpaceae).(+) Khu hệ thực vật Ấn Độ - Miến Điện
với các họ đặc trưng: Họ Tử vi (Lythraceae), họ Bàng
(Combertaceae), họ Tung (Datiscaceae), họ Gòn
(Bombaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenace)….
Những họ này có hầu hết các loài cây rụng trong mùa
khô, hình thành các kiểu rừng n nửa rụng rụng lá.(+)
Khu hệ thực vật á nhiệt đới ôn đới vùng Himalaya Vân
Nam Quý Châu (Trung Quốc) với các họ đặc trưng như:
Họ Re (Lauracaea), họ Dẻ (Fagaceae), họ Chè
(Thearcaeare), họ Tích tụ (Acerceae), họ Đỗ quyên
(Ericaeae)… Hầu hết loài cây trong các họ này là cây lá rộng
thường xanh có nguồn gốc của hệ thực vật á nhiệt đới và ôn
đới. (+) Khu hệ thực vật Bắc Việt Nam Nam Trung Quốc
với các họ đặc trưng: Họ Đậu (Fabaceae), họ Ba mảnh vỏ
(Euphorbiacea), họ Thị (Ebenaceae), họ Bồ hòn
(Sapindaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ phê
(Rubiaceae), họ Xoài (Anacardiaceae)v.v…
Những loài thực vật trên đã hình thành nên các sinh cảnh
thực vật trên đồi cát ven biển; sinh cảnh thực vật trong bụi
gai thưa trên đất khô hạn, sinh cảnh thực vật cây lá rộng xen
cây lá kim vùng núi
Đặc biệt tuy nằm trong vùng khô hạn nhưng ờn quốc gia
Núi Chúa 7 loài cây gỗ lá kim (thực vật khoả tử) phân bố:
Thông lông (Podocarpus imbricatus), kim giao trước đào
(Podocarpus neriiflius), kim giao Fleury (Decussocarpus
fleuryi), kim giao Wallich (Decussocarpus wallichianus),
hoàng đàn gi (Dacrydium elatum), thanh tùng (Taxus
baccata var baccata), Số loài y rụng mùa khô chiếm
41,5% slượng thloài (số cây) rụng lá mùa khô
chiếm 51,1%.
Nét đặc trưng của thực vật vườn quốc gia Núi Chúa có
35 loài thực vật được xếp trong loài thực vật quý hiếm,
thuộc 13 loài họ thực vật khác nhau: Mun (Diospyrosmollis),
cẩm lai (Dalbergia), đỏ (Aflezia xylocarpa), mật
(Sindora siamensis), xây (Dialium cochinchinensis), găng
néo (Manilara hexandra), dáng hương (Pterocarpus
macrocarpus), thiên tuế (Cycas), quyển bá quấn (Selaginella
involvens), quyển bá trường xanh (Selaginella tamaristica)…
80 loài thuộc 48 loài thực vật khác nhau mang địa danh
phân bố Phan Rang như: Thị Phan Rang (Diospyros
phanrangensis), dẻ Phan Rang (Lithocarpus
phanrangensis), da Phan Rang (Ficus phanrangensis), chòi
mòi Phan Rang (Antidesma phanrangensis).
Thực vật của Vườn quốc gia Núi Chúa ngoài khả năng sinh
khối về gỗ, có 390 loài thể chế biến làm dược liệu. Trên
100 loài thuộc nhóm cây làm cảnh nhiều loài thể làm
thức ăn.
2. Tài nguyên động vật rừng.
Kết quả điều tra động vật rừng bước đầu đã ghi nhận được
306 loài thực vật xương sống thuộc 89 họ, 29 bộ của 4
lớp động vật, trong đó: Lớp T(Manmalia) 72 loài thuộc
23 họ và 8 bộ, lớp Chim (Aves) có 181loài thuộc 49 họ và 17
bộ, sát (Reptilia) 36 loài thuộc 13 họ 3 bộ, Lưỡng
thể (Amphibia) có 17 loài thuộc 4 họ và 1 bộ.
Các loài động vật phân bố trên hai sinh cảnh: Sinh cảnh
phân bố động vật trên rừng khô hạn và trảng cỏ, sinh cảnh
phân bố động vật trên vùng đồi cồn cát ven biển. Trong
306 loài động vật hoang xương sống của vườn Quốc