TNU Journal of Science and Technology
229(14): 214 - 221
http://jst.tnu.edu.vn 214 Email: jst@tnu.edu.vn
ENHANCING TRANSFER EFFICIENCY IN MAGNETIC WAVEGUIDES
USING METAMATERIAL-BASED WIRELESS POWER TRANSFER
Bui Huu Nguyen1*, Le Dac Tuyen1, Tong Ba Tuan1, Nguyen Thi Dieu Thu1, Ho Quynh Anh1, Pham
Thanh Son2, Ngo Nhu Viet3, Vu Thi Hong Hanh5, Bui Son Tung4, Vu Dinh Lam3, Bui Xuan Khuyen3,4
1Hanoi University of Mining and Geology, 2Hanoi University of Industry
3Graduate University of Science and Technology - Vietnam Academy of Science and Technology
4Institute of Materials Science - Vietnam Academy of Science and Technology, 5TNU - University of Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
16/10/2024
In this study, we investigate the wireless power transfer based on the
magnetic waveguide, which is created by activating the unit cells on the
metamaterial slab. Based on the resonant cavity effect on the activating
region on the metasurface, the magnetic field distribution is localized
and transferred to the load with minimal losses. As a result, the wireless
power transfer system achieves efficiencies of 72.8% and 42.4% at
transfer distances of 4 cm and 16 cm, respectively, at frequency of 14,5
MHz. In addition, with the proposed unit cell structure, the wireless
energy transfer efficiency is maintained at 42.4% when the energy
transfer direction changes by 120°, 180°, and 240° along the x-axis with
a magnetic waveguide length of 16 cm on the metasurface. Based on
these results, the study demonstrates the potential for real-world
applications such as wireless charging paths for electric vehicles, multi-
point charging grids, and smart charging tables through controlling the
configuration of the magnetic waveguide.
Revised:
29/10/2024
Published:
30/10/2024
KEYWORDS
Magnetic waveguide
Metamaterial
Wireless power transfer
Cavity resonance
Magnetic resonance
NG NG HIU SUT TRUYN DN SÓNG TỪ TRƯNG TRONG H
THNG TRUYỀN NG LƯỢNG KNG Y TÍCH HỢP VT LIU BIẾN A
i Hữu Nguyên1*, Lê Đắc Tuyên1, Tống Bá Tun1, Nguyn Th Diu Thu1, H Qunh Anh1, Phm
Thanh Sơn2, N Như Việt3, Th Hng Hnh5, i Sơnng3,4, Đình Lãm3, i Xuân Khuyến3,4
1Trường Đại hc M - Địa cht, 2Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
3Hc vin Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Vit Nam
4Vin Khoa hc vt liu - Vin Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Vit Nam
5Trường Đại hc Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
16/10/2024
Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát quá trình truyền năng lượng
không y thông qua kênh dẫn t trường được kích hoạt bởi các ô sở
trên tấm vt liu biến hóa (MM). Dựa trên hiệu ng hc cộng hưởng ti
các ô s được kích hoạt trên tấm vt liu biến hóa, t trường được
giam gi lan truyền trong kênh dẫn với độ tn hao nh. Kết qu kho
sát cho thấy hiu sut truyền năng lượng không y đạt 72,8% 42,4%
ti tn s 14,5 MHz tương ng vi chiu dài kênh dẫn 4 cm 16 cm.
Ngoài ra, với cấu trúc ô cơ sở đề xut, hiu sut truyền năng lượng không
dây được duy trì đạt 42,4% khi thay đổi hướng truyền năng lượng 120o,
180o 240o theo phương trc x vi chiều dài kênh dẫn 16 cm trên b
mt tm siêu vật liu biến hóa. Dựa trên những s liệu đạt được, kết qu
nghiên cu cho thy tim năng ng dng trong thc tế ca h thống như
đưng sạc không dây cho h thống xe điện, h thống lưới sạc đa điểm,
bàn sạc thông minh thông qua điu khin cấu hình kênh dẫn.
Ngày hoàn thiện:
29/10/2024
Ngày đăng:
30/10/2024
T KHÓA
Kênh dẫn t trường
Tm vt liu biến hóa
Truyền năng lượng không dây
Hc cộng hưởng
Cộng hưởng t
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11342
* Corresponding author. Email: buihuunguyen@humg.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 214 - 221
http://jst.tnu.edu.vn 215 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Trong thi gian gần đây, sự phát triển mnh m của ngành công nghiệp bán dẫn đã dẫn đến s
gia tăng đáng kể v s ng thiết b đin t di động như điện thoại, máy nghe nhạc, đồng h
thông minh, máy tính xách tay. Các thiết b này không chỉ kích thước nh gọn còn trở
nên thông minh hơn đa chức năng hơn. Tuy nhiên, một trong nhng hn chế ln nht ca
chúng là thời gian s dng ngắn do dung lưng pin hn chế. Điều này tạo ra nhu cu cp thiết v
các giải pháp sạc hoc ngun cung cấp điện ổn định tin li. Vic s dụng các phương pháp
sc truyn thống thông qua cáp cng kết nối không chỉ bt tiện mà còn tiềm ẩn nguy chập
cháy hoặc b đin git.
Để gii quyết vấn đề này, công nghệ truyền năng lượng không dây (WPT) đã ra đời và thu hút
nhiều nghiên cứu do kh ng truyền năng lượng t ngun ti thiết b mà không cn kết ni vật lý.
H thng WPT hot động dựa trên ngun cảm ng t [1], [2], cộng hưởng t [3], [4], cng
ởng điện [5], [6] và cộng ởng sóng điện t [7], [8]. Dựa trên các nguyên này, WPT đưc
phân thành truyền năng ợng trưng gn [9], [10] truyền năng lượng trường xa [11], [12]. H
thng truyn tải trường gần khi bước sóng sử dng trong h thng lớn hơn rất nhiu so vi khong
cách truyn (>100 ln ti tn s kHz, MHz). Ngược li vi h thng truyn tải trưng gn, truyn
tải năng lượng trưng xa s dngớc sóng nhỏ hơn nhiu ln bước ng (ti tn s GHz).
Thí nghiệm đầu tiên về WPT trường gần đưc Tesla thc hiện vào năm 1891. Ông đã chứng
minh rằng năng lượng điện thể được truyn t ngun ti thiết b không cần dây dn bng
cách sử dụng các cuộn cộng hưởng [13]. Đến năm 2007, nhóm nghiên cứu ti viện MIT đã chứng
minh kh năng truyền công suất cao thông qua cộng hưởng t trường gn gia hai cuộn dây phát
thu [14]. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau đó cho thy hiu sut của WPT trường gn gim
nhanh chóng khi khoảng cách truyền tăng do kết ni cộng hưởng giữa các cuộn dây yếu đi [15]-
[18]. Nghiên cu [15] s dng h thng 4 cun cộng hưởng đặt trong không khí cho thấy khi
khoảng cách tăng từ 5 cm ti 15 cm, hiu sut truyn tải năng lượng gim nhanh t 40% ti 2%
ti 6,78 MHz.
Để ci thin hiu suất và khoảng cách truyền ca WPT, vt liu biến hóa (MM) có từ thẩm âm
đã được tích hợp vào hệ thng lần đầu tiên bởi Bwang vào năm 2011 [19]. Việc tích hợp này đã
ci thin hiu sut h thng t 17% đến 47% ti tn s 27,6 MHz. Tuy nhiên, khi kích thước cun
thu thay đổi, hiu sut h thống cũng giảm nhanh chóng do năng lượng b rỉ trên các ô sở
không được thu bi cuộn thu. Ngoài ra, nghiên cu [20] cho thy khi h thống cuộn thu
cuộn phát đt lch nhau, hiu suất cũng giảm đi nhanh chóng t 85% xung tới 5% khi đ lch
gia hai cuộn Tx và Rx tăng từ 0 đến 10 cm ti tn s 84,9 kHz. Nguyên nhân của điều này do hệ
s kết ni gia hai cuộn Tx và Rx giảm t 0,5 ti ~ 0,05.
Để khc phc vn đ này, vật liu biếna có hc cộng hưởng đã được đ xut nhm gim thiu
thất thoát điện năng và nâng cao hiệu suất WPT. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất nâng cao
hiu sut truyền năng lượng không dây thông qua kênh truyn dẫn sóng từ trường trên tấm vt liu
biến hóa hoạt động tại 14,5 MHz. Đây dải tn s gn vi di tần công nghiệp, khoa học y tế
(ISM), phù hợp với các hệ thng WPT hoạt động dựa trên cảm ứng điện t hoc cộng ng t,
đặc biệt trong c ng dụng như giao tiếp trưng gn (NFC), RFID, hoc thiết b công nghiệp
chun dụng. Cu nh kênh dẫn sóng từ trưng được hình thành như hốc cộng hưởng bằng cách
ch hoạt các ô sở tần s hot động ti 14,5 MHz bao quanh bởi các ô sở hoạt động ti
12,6 MHz trên tấm vt liu biếna thông qua mch điều khin tích hợp ngay trên ôsở vt liu.
2. Thiết kế cấu trúc và mô hình mạch điện tương đương
Hình 1(a) t cu trúc ô sở vt liu biến hóa cấu tạo được kết hp t hai lp vt liu
truyn thng. Lp th nht gm cuộn dây đồng 5 vòng với bán kính ngoài cùng Rout = 19
mm, lớp dây bề rng W = 1 mm, khoảng cách giữa hai vòng dây S = 1 mm bề dày 0,01
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 214 - 221
http://jst.tnu.edu.vn 216 Email: jst@tnu.edu.vn
mm. Lp th hai là lớp đế điện môi hình lục giác kích thưc v = 4 cm, h = 4,62 cm, độ dày 1
mm được cu to t FR-4 có hằng s điện môi ε = 0,4 và độ tn hao δ = 0,02.
Hình 1(b) mô t đồ mạch điện tương đương của ô cơ sở vt liu biến hóa có tích hp mch
điều khin. Mạch điện bao gm hai phn: phn th nhất mạch điện tương đương chứa điện
tr R0, cun cm L0 và tụ đin C0 mô tả cấu trúc tự nhiên của ô vật liu biến hóa. Thành phần th
hai mạch điện điều khin chứa các t đin C1 = 130 (pF), C2 = 41 (pF) đóng vai trò t đin b
sung nhm mục đích điu khin tn s cộng hưởng của ô cơ s nằm trong vùng từ 1 MHz đến 20
MHz. T điện C1 được hàn với hai đầu cuộn dây cộng hưởng của ô sở. T đin C2 ni song
song vi C1 thông qua tiếp điểm thường đóng của -le RL. Cuộn hút -le RL được cp ngun
điện VDC thông qua việc điều khin t máy tính. Điện tr R1 đóng vai trò bảo v quá dòng trên
cuộn hút RL. Khi cuộn hút RL được cấp điện, tiếp điểm thường đóng được m ra, ngt kết ni t
điện C2 vào C1, qua đó thay đổi tn s cộng hưng của ô cơ sở.
Hình 1. (a) Ô cơ sở vt liu biến hóa, (b) mô hình mạch điện tương đương,
(c) h s truyn qua (S21), (d) Pha (S21)
Hình 1(c) mô t ph truyn qua (S21) ca cu trúc ô cơ s vt liu biến hóa tại CON = C1 =130 pF
COFF = C1 + C2 = 171 pF tươngng vi VDC = 5 V và 0 V. Khi điện áp VDC = 5 V và 0 V, ô cơ s
có tần s cộng hưởng lần lượt ti fT = 14,5 MHz và fG = 12,6 MHz, tương ứng với độ dch tn s
1,9 MHz. Trong đó, tần s fT đóng vai trò là tn s hoạt động ca h thng WPT, trong khi fG là tần
s nm ngoài dải truyn dẫn đóng vai trò tạo ng cấm dẫn sóng làm giảm thiu suy hao ca h
thống WPT ra ng không có tải. Ti tn s 14,5 MHz các ô cơ s được kích hot (ON) cho h s
truyn qua cao nht 0,85 trong khi đó các ô cơ sở kng được kích hoạt (OFF) có hệ s truyn qua
ch đạt 0,07. Hình 1(d) mô t giản đồ pha h s truyn qua ca cấu trúc ô cơ sở ơng ứng vi CON
COFF. Kết qu gin đ pha cho thy ti tn s cộng hưởng fT và fG độ lệch pha là 180o.
Hình 2 tả h thống đo phổ truyn qua của kênh dẫn sóng từ trường (MWG) trên bề mt
tm vt liu biến hóa. Hệ thng bao gm mt tấm MM được ghép t 37 ô sở, tn s cng
hưởng các ô sở được điều khiển đc lập thông qua b điều khiển máy tính. Kênh dẫn sóng
MWG hình thành do chuỗi c ô sở hoạt động ti tn s fT = 14,5 MHz được bao vây bởi
các ô sở không được kích hoạt tần s cộng hưởng ti fG = 12,6 MHz, điều này giúp cho
sóng từ trưng b giam hãm trong vùng các ô sở được kích hoạt. Do đó giảm tổn hao năng
ng t trưng truyn t cuộn phát Tx ti cun thu Rx. Cuộn Tx Rx đưc cu to t mt
vòng dây đồng đường kính DTx = DRx = 4 cm với đường kính tiết diện dây là 3 mm. Để đo hệ
s truyn qua của kênh dẫn sóng, cuộn Tx được ni vi cng 1 của máy phân tích mạng vector
(VNA) cuộn thu Rx được ni vi cng 2. Chiều dài kênh dẫn sóng từ trường (lkd) được xác
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 214 - 221
http://jst.tnu.edu.vn 217 Email: jst@tnu.edu.vn
định t tâm của cun Tx tới tâm của cuộn Rx. Hình dạng và kích thước của kênh dẫn sóng có thể
thay đổi được thông qua chương trình điều khin bng giao diện trên máy tính.
Hình 2. H thng truyền năng lượng không dây s dụng kênh dn t trường trên tấm vt liu biến hóa
Hình 3. Mô hình mạch điện tương đương của cấu trúc kênh dẫn sóng t trường MWG
hình mạch điện tương đương của cấu trúc kênh dẫn sóng MWG được tả trên hình 3.
Cuộn phát cuộn thu được cu tạo một vòng dây đồng đin cảm tương ứng LS LL.
Cuộn phát được kết ni vi cổng 1 cuộn thu được kết ni vi cng 2 ca VNA. Cuộn Tx
hình mạch cộng ng với các thông s điện tr RTx, điện cm LTx tụ điện CTx. Cun Rx
đặt ngay dưới v trí cuộn thu các thông số mạch điện gồm điện tr RRx, cun cm LRx, tụ
điện CRx. Cuộn phát cuộn thu ghép nối vi cuộn Tx Rx thông qua cảm ứng điện t vi h
s ghép nối tương ứng là kS,Tx và kL,Rx. Các ô sở trong kênh dẫn sóng có cấu hình và tham s
giống như cuộn Rx và cuộn Tx với đin tr, cun cảm và tụ điện lần lượt là Rj, Lj Cj, trong đó j
= 1, 2,…, n kWG = -0,32 hệ s ghép nối cộng hưởng t trong kênh dẫn MWG, du (-) th
hiện sóng lan truyền ngược trong kênh dẫn.
3. Kết qu và thảo lun
Hình 4. Mô phỏng phân b t trường trong kênh dn t MWG có chiều dài khác nhau:
(a) 2 ô cơ sở, (b) 3 ô sở, (c) 4 ô cơ sở, (d) 5 ô cơ sở
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 214 - 221
http://jst.tnu.edu.vn 218 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 4 mô tả phân bố t trường trên kênh MWG có các chiều dài khác nhau tương ứng vi s
ợng ô sở khác nhau theo trc x. Trên các ô s hoạt động ti fT = 14,5 MHz, phân bố t
trường đạt 50 A/m trong khi đó từ trường ch đạt dưới 4 A/m tại các ô sở hoạt động ti fG =
12,6 MHz. Như vậy, kết qu phỏng t phn mm CST Studio Suite cho thy t trường phân
b tp trung ch yếu trên các ô sở tn s cộng hưởng fT = 14,5 MHz không bị phân tán ra
toàn bộ b mt ca tm vt liu biến hóa.
Hình 5. Mô phỏng phân b t trường theo thang đo tương đối (t.đ) trong các kênh dẫn có cùng số ng
ô cơ sở nhưng hình dạng khác nhau: (a) cấu hình V, (b) cấu hình Z, (c) cấu hình W
Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu phân bố t trường trên kênh dẫn sóng cùng
độ dài gồm 5 ô cơ sở vi nhiều hình dạng khác nhau được tả như trên hình 5 thông qua phần
mềm mô phỏng CST Studio Suite. Hình 5(a) cho thấy phân bố t trường trên kênh dẫn MWG
các ô cơ sở hoạt động ti fT = 14,5 MHz xếp hình chữ V. Cấu hình này sóng điện t truyn t Tx
ti Rx qua một góc gấp khúc. Hình 5(b) mô tả phân bố t trường trên kênh dẫn sóng có cấu hình
ch Z. Hình 5(c) t phân bố t trường trên kênh dẫn sóng cu hình chữ W. Vi cấu hình
ch Z W, sóng từ trường lan truyn t Tx đến Rx qua lần lượt 2 3 góc gấp khúc. Kết qu
mô phỏng cho thy mặc với nhiều hình dạng khác nhau, từ trưng vn tập trung phân bố trên
45 A/m theo dọc các ô cơ sở hoạt động ti fT = 14,5 MHz. Tại các ô cơ sở hoạt động ti fG = 12,6
MHz, phân bố t trường dưi 20 A/m.
Hình 6. H thng đo hiệu sut truyn dn của mô hình WPT-MM đề xut
Hình 6 mô tả h thống đo hệ s truyn qua (S21) kênh dẫn t trường trên tấm vt liu biến hóa.
H thng bao gm tm vt liệu MM ghép bởi 37 ô sở tần s cộng hưởng được điều khin
hoạt động ti fG fT thông qua chương trình giao diện trên máy tính bộ điu khin s. Giao
diện điều khiển trên máy tính được thiết kế bởi ngôn ngữ lập trình Python, có mô hình giống vi
tm MM thc tế. B điu khin s s dng mạch điều khiển Arduino R3 6 IC mở rng cng