141
TĂNG TRƢỞNG XANH - GII PHÁP PHÁT TRIN BN VNG
CHO DOANH NGHIP
Lê Nguyn Cao Tài
Trường Cao đẳng ngh Đà Nẵng
TÓM TT
Tăng trưởng xanh là một xu hướng tiếp cn mới trong tăng trưởng kinh tế. Đây sẽ là gii pháp
phát trin kinh tế bn vng cho doanh nghip theo chiu sâu. Tuy nhiên, doanh nghip vn còn
nhiu hn chế. Nghiên cu này nhm ch ra mt s thách thc cho các doanh nghiệp, qua đó đưa ra
mt vài gii pháp hu ích giúp doanh nghip phát trin bn vững theo định hướng chiến lược tăng
trưởng xanh.
T khóa: tăng trưởng xanh, phát trin bn vng
ABSTRACT
Green growth is a new approach to economic growth. This will be a solution to sustainable
economic development for businesses in depth. However, businesses still have many limitations.
This study aims to point out a number of challenges for businesses, thereby providing some useful
solutions to help businesses develop sustainably in the direction of green growth strategy.
Keywords: green growth, sustainable development
1. TĂNG TRƯỞNG XANH LI ÍCH CA DOANH NGHIP KHI TIP CN VI
TĂNG TRƯỞNG XANH
Khái niệm “tăng trưởng xanh” hiện đã được nhiều tổ chức trên thế giới đưa ra. Theo Tổ chức
Hợp tác Phát triển kinh tế (OECD), tăng trưởng xanh nghĩa thúc đẩy tăng trưởng phát
triển kinh tế trong khi đảm bảo rằng các tài sản thiên nhiên tiếp tục cung cấp các nguồn tài nguyên và
dịch vụ môi trường. Để làm được điều này các nước phải thúc đẩy đầu tư và đổi mới, từ đó sẽ tạo nền
tảng cho tăng trưởng bền vững tạo ra các hội kinh tế mới. Tăng trưởng xanh không phải sự
thay thế cho phát triển bền vững. Trọng tâm của các chiến lược tăng trưởng xanh là đảm bảo rằng các
“tài sản” tự nhiên có thể phát huy hết tiềm năng kinh tế trên cơ sở bền vững. Tiềm năng đó bao gồm
việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sự sống quan trọng - không khí và nước sạch, và sự đa dạng sinh học
có khả năng phục hồi cần thiết để hỗ trợ sản xuất lương thực và sức khỏe con người. Tài sản tự nhiên
không thể thay thế hạn và các chính sách tăng trưởng xanh đã tính đến điều đó.
Các chính sách tăng trưởng xanh là một phần không thể thiếu của các cải cách cấu cần
thiết để thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ, bền vững bao trùm hơn. Tăng trưởng xanh góp phần
nâng cao năng suất bằng cách tạo ra các động lực để sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn,
giảm lãng phí tiêu thụ năng lượng, mở ra hội đổi mới tạo ra giá trị, đồng thời phân bổ
nguồn lực cho mục đích sử dụng giá trị cao nhất. Tăng trưởng xanh còn góp phần tăng cường
niềm tin của nhà đầu tư thông qua khả năng dự đoán cao hơn về cách các chính phủ đối phó với các
vấn đề môi trường lớn. Một yếu tố tích cực của tăng trưởng xanh là mở ra thị trường mới bằng cách
kích thích nhu cầu đối với hàng hóa, dịch vụ và công nghệ xanh. Đặc biệt, trong bối cảnh các nguồn
tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt, việc thực hiện các chiến lược tăng trưởng xanh giúp giảm
142
rủi ro của các sốc tiêu cực đối với tăng trưởng do cạn kiệt, khan hiếm tài nguyên, cũng như các
tác động môi trường có thể gây tổn hại.
Các chiến lược về tăng trưởng xanh hơn cần được điều chỉnh để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
của từng quốc gia. Chính phủ các nước scần phải xem xét cẩn thận cách quản bất kỳ sđánh
đổi tiềm năng nào và khai thác tốt nhất sự hợp lực giữa tăng trưởng xanh và giảm nghèo. Có thể nói
tăng trưởng xanh mang lại sở hạ tầng hiệu quả hơn cho con người (ví dnhư năng lượng, nước
và giao thông), giải quyết tình trạng sức khỏe kém liên quan đến suy thoái môi trường.
Mặc hiện nay rất nhiều khái niệm v ng trưởng xanh, nhưng điểm chung tăng
trưởng xanh liên kết mục tiêu tăng trưởng kinh tế môi trường. Cụ thể, liên quan đến việc
chuyển đổi sang tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm các-bon thấp và bảo tồn tài nguyên môi trường trong
khi nắm bắt các cơ hội kinh tế mà quá trình chuyển đổi này tạo ra.
Ti Việt Nam, Chương trình tăng trưởng xanh được c th hóa thông qua “Chiến lược quc
gia v tăng trưởng xanh thi k 2011 - 2020 tầm nhìn đến năm 2050”. Trong đó khẳng định:
Tăng trưởng xanh là s tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nn
kinh tế nhm tn dng li thế so sánh, nâng cao hiu qu sc cnh tranh ca nn kinh tế thông
qua vic nghiên cu và áp dng công ngh tiên tiến, phát trin h thống cơ sở h tng hiện đại để s
dng hiu qu tài nguyên thiên nhiên, gim phát thi khí nhà kính, ng phó vi biến đổi khí hu,
góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mt cách bn vng...
ng trưởng xanh cn được nhìn nhn hi mi cho c doanh nghip bi s gia tăng suy
thi cai nguyên thiên nhn và biến đổi khí hu đang trở thành mi quanm trên tn cu, trong đó
Vit Nam. Biến đổi khí hu s m gia ng tác đng ca xung cp tài sản thiên nhiên môi tng
Vit Nam. Vit Nam rt d b tổn tơng bởi biến đi k hu, bao gm các c độngi hn nhưm
nhp mn ng tng thp của đấtớc (n Đồng bngng Cu Long), ảnhởng đến canh tác
c ngm. Vi mc nước binng cao d kiến, hơn 50 triệu ngưi phải đối mt vi rủi ro, đặc bit là
min Nam. Ước tính, Vit nam th mt 5,714 triu ha đt nếu mc nước bin ng 12 cm. Tng
thit hi có th lên ti gn 20 triu ha đất nếu mực nước bin tăng 17 cm. Nhit độ cao s làm giảm độ
phì nhiêu của đất, tăng tần sut cháy rng to ra nhiu nhu cu ng lượng hơn để điu a không
khí. Lượng a thay đổi và không th đoán trưc s nh ởng đến c năng sut ng nghip và điều
kin sng c thành phố. Xét đến tt c các yếu t này, Vit Nam là quc gia chu ri ro biến đổi k
hu ln th chín trên thế giới. Do đó, mối quan tâm ca cộng đồng v ô nhiễm được ng cao và nhu
cu s dng các sn phm xanh, sạch cũng tăng tm.
Đối vi Vit Nam, t l doanh nghip nh va trong nn kinh tế chiếm mt t l cao, do vy
vic thc hiện ng trưng xanh s mang li nhiu li ích cho doanh nghip. Bng ch ti ưu hóa các
quy trình hin ti hoc gii thiu c quy trình mới hơn hiệu qu, các doanh nghip s gim thiu c
yếu t đầu vào bt buc sn xut cht thi. c doanh nghip th tái s dng cht thải đã tạo ra
hoc chuyn nó cho cácng ty khác. Điều này giúp doanh nghip gim chi phí x cht thi. Doanh
nghip gim đưc chi phí nguyên liu bng cách chuyn sang s dng vt liu tái tun hoàn.
Một điểm nữa, xu hướng s dng sn phẩm cũng đã s thay đổi. Người dân ngày càng
quan tâm đến các sn phm an toàn, thân thiện môi trường và bo v môi trường. Vì vy, mun phát
trin sn phm nht thiết phi tôn trng các yêu cầu môi trường.
Các doanh nghiệp cũng cần lưu ý là nhu cầu v các sn phm hoc dch v thân thin vi môi
trường và sinh thái ngày càng tăng do vy, th trường đang phát triển theo ng m rng c v
phm vi và v cơ hội đối vi các doanh nghip hoạt động theo hướng xanh và phát trin bn vng.
143
2. NHNG THÁCH THC CA DOANH NGHIỆP KHI TĂNG TRƯỞNG XANH
2.1. Mức độ nhn thc ca doanh nghip v tm quan trng của tăng tr ởng xanh còn thp,
doanh nghiệp không đo l ờng tác động ca hoạt động sn xuất kinh doanh đối với môi tr ờng
Trong hơn một thập kỷ qua, tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm từ 15% đến 17% góp
phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước. Bên cạnh mặt tích cực, quá trình công nghiệp hóa
cùng với sự bùng nổ các hoạt động thương mại, dịch v đã gây nên những tác động môi
trường không nhỏ. Tình trạng ô nhiễm các môi trường ngày càng nghiêm trọng, nhất khu công
nghiệp, các địa bàn tập trung đông dân cư.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều chưa thực hiện tốt các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. mục tiêu lợi nhuận, nên các doanh nghiệp thường
không muốn đầu tư cho các quy trình sản xuất sạch hoặc xử chất thải gây tốn kém. Các doanh
nghiệp xem đầu cho công tác bảo vệ môi trường khoản đầu tư bắt buộc, không sinh lời, thậm
chí còn giảm khả năng cạnh tranh, do phải tăng chi phí đầu vào của sản xuất.
Khi doanh nghiệp chỉ coi trọng lợi nhuận trước mắt không nghiêm c thi hành luật pháp
trong bảo vệ môi trường thì hội, người dân thế hệ sau sẽ phải gánh chịu hậu quả. Ngày nay
doanh nghiệp không thể coi vấn đề môi trường ngoại vi, không quan trọng hay không cần thiết
trong mọi họat động của mình nữa, bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp ảnh hưởng vào
mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp, đó mức lãi doanh thu tài chánh trong hạch toán các sản
phẩm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần những cách đánh giá tác động hoạt động của mình đối với môi trường
thông qua đo lường mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, tỷ lệ tử vong, năng suất lao động. Ngoài ra
còn cần đánh giá thông qua quan sát thay đổi hành vi tiêu dùng, ảnh hưởng của ô nhiễm lên giá bất
động sản.
2.2. Doanh nghip thi u năng lực thc hiện tăng tr ởng xanh
Trên thực tế, đầu cho công nghệ quy trình sản xuất xanh không dễ thực hiện, giá thành
cũng không rẻ. Thực hiện tăng trưởng xanh giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đồng thời, mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, môi trường… Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cho
rằng, họ vẫn chưa thực sự nắm bắt được hết các quy trình sản xuất sạch hơn, để áp dụng vào thực
tiễn sản xuất. Câu hỏi áp dụng các hình kinh doanh, sản xuất thân thiện với môi trường như thế
nào chưa được giải đáp thỏa đáng.
Quá trình sản xuất sạch của doanh nghiệp có thể tiến hành thông qua ba giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu tiên được gọi là định hướng giải quyết bức xúc (crisis-oriented). Trong giai
đoạn này, công ty được định hướng để kiểm soát các vấn đề môi trường quan trọng nhất, bởi các
phương tiện xử nước thải, việc thải bỏ chất thải kiểm soát, hoặc xử khí thải. Các biện pháp
kiểm soát tiêu biểu là các biện pháp xử lý cuối nguồn (end-of-pipe solutions).
Giai đoạn hai, được gọi giai đoạn định hướng quá trình, công ty đính kết các vấn đề môi
trường của trong các hệ thống hơn, bởi việc phân tích tổng thể quá trình sản xuất nỗ lực đạt
đến việc kiểm soát hiệu quả các khía cạnh môi trường liên quan. Giai đoạn này được đặc trưng bởi
ngăn ngừa thải và chất thải và cho việc phát triển một hệ thống quản lý môi trường. Mục tiêu là đạt
hiệu quả quá trình sản xuất, tầm nhìn mang tính tổng thể cả một nhà máy.
144
Giai đoạn ba, được gọi định hướng chuỗi (chain-oriented), công ty mở rộng việc quản i
trường ra ngi quá trình sản xuất của đến toàn bộ chuỗi sản phẩm. Thực hiện phân tích những c
động i trường cho toàn bộ chu trình hoạt động của sản phẩm (bao gồm khai thác nguyên liệu, sản
xuất, n lẻ, tiêu thụ và thải bỏ chất thải) và nhắm đến việc giảm toàn b nhữngc động y.
Sự phân chia này chỉ mang tính tương đối, trong thực tế, nhiều công ty thể thực hiện cùng
lúc ba mức mục tiêu không phải đi qua từng giai đoạn. Sự phát triển này tùy thuộc vào nhiều
điều kiện khác nhau, trong đó yếu tố cam kết của những người quản công ty quyết định hướng
phát triển, hay mức tham vọng của các nhà quản cũng phụ thuộc nhiều những yếu tố khác, cả
trong công ty và ngoài công ty.
Một điều cần quan m đối với các doanh nghiệp quy vừa, nhỏ hay siêu nhỏ cũng gặp
nhiều khó khăn về tài chính để thể áp dụng thành công các hình sản xuất xanh; Khó khăn về
trình độ vận hành, điều chỉnh hệ thống máy móc, công nghệ sản xuất tnước ngoài, vốn đã chu
trình khép kín, tự động nên chăng cần những giải pháp thông minh nhưng giá thành phù hợp với đại
đa số khả năng của doanh nghiệp.
3. MT S GIẢI PHÁP ĐỀ XUT
3.1. Tăng c ờng, tuyên truyn, nâng cao nhn thc doanh nghip v tm quan trng của tăng
tr ởng xanh
- Đa dạng hóa các nội dung giáo dục, bồi dưỡng, tuyên truyền đối với các doanh nghiệp bao
gồm: Các kiến thức về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững; các vấn đề cần quan tâm đến tăng
trưởng xanh trên thế giới Việt Nam; các phương pháp, giải pháp thực hiện tăng trưởng xanh,
tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường...; các cơ chế, chính sách của Nhà nước, các hỗ trợ từ phía
Nhà nước; các hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ, các hội, đoàn thể liên quan đến tăng trưởng
xanh, phát triển bền vững cho các đối tượng.
- Đa dạng hóa hình thức, phương pháp giáo dục, tuyên truyền: Thông qua các khóa giáo dục,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng truyền thống; tuyên
truyền trực tiếp từ các tuyên truyền viên, các cơ quan chức năng, các hội, đoàn thể.... Áp dụng công
nghệ hiện đại trong tuyên truyền: qua các trang web, qua tin nhắn, qua mạng xã hội.
- Khuyến khích các tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ, chia sẻ xây dựng các trang web về các hoạt
động liên quan đến tăng trưởng xanh. Bên cạnh đó, các trang điện tử của chính phủ, bộ, ngành
các địa phương trên cả nước xác nhận độ tín nhiệm các trang điện tử này bằng hình thức dẫn đường
link trên các trang điện tử của mình.
3.2. Công khai thông tin đánh giá, x p hng doanh nghip
Công khai các thông tin v tăng trưởng xanh ngày càng tr thành sở quan trng cho hot
động kinh doanh bn vng ca các doanh nghip bi vì doanh nghip, xã hi, người tiêu dùng ngày
càng quan tâm đến trách nhim và s minh bch ca các công ty. Tuy nhiên, hin nay việc đánh giá,
xếp hng, phân loi doanh nghip ch yếu tập trung vào lĩnh vc bo v môi trường. Tuy nhiên, ch
vi tiêu chí này vẫn chưa đầy đủ. Việc đánh giá, gắn nhãn doanh nghip thc hiện tăng trưởng xanh
còn cn da trên yếu t sau:
- Nhóm tiêu chí v sn phẩm đu ra: sn xut các sn phm chất ng cao, s dng vt liu
mới, năng lượng mi.
145
- Nhóm tiêu chí v tính đi mi: đổi mi trang thiết b k thuật làm tăng năng suất lao động,
chế to, s dng công ngh mi.
- Nhóm tiêu chí năng lc qun tr điều hành ca doanh nghip: như năng lực, kinh nghim
qun tr điều hành ca ch doanh nghip.
- Nhóm tiêu chí to vic làm.
Và các kết qu đánh giá cần được công khai rng rãi nhm gii thiệu đến xã hi nhng doanh
nghiệp xanh, đây cách làm tạo sc ép buc doanh nghip phi t nguyện thay đổi phương thc
sn xuất theo hướng xanh để ci thin hình ảnh đối với người tiêu dùng đảm bo phát trin bn
vng hơn.
Còn v phía doanh nghip vic t thc hiện các báo cáo tăng trưởng xanh s giúp doanh
nghip nâng cao nhn thc v nhng rủi ro và cơ hội, ci thin chiến lược qun và hoạt động lp
kế hoch kinh doanh, gim được các nguy về môi trường, các vn đề v hi quản lý, tăng
uy tín doanh nghip và s trung thành khách hàng.
Các quan chức năng cần thc hin nhiu bin pháp khuyến khích các doanh nghip thc
hiện các báo cáo tăng trưởng xanh thông qua vic xây dựng hướng dẫn báo cáo tăng trưởng xanh,
cung cp các công c để h tr giám sát, đánh giá doanh nghiệp.
3.3. H tr doanh nghip xây dựng năng lực thc hiện tăng tr ởng xanh
Thiếu ngun lc chuyên môn hai thách thức chính đối vi các doanh nghiệp. Do đó, để
khuyến khích doanh nghip thc hiện tăng trưởng xanh cần các chương trình đào tạo, tp hun
doanh nghip v các nội dung tăng trưởng xanh. Với điu kin tim lc tài chính còn hn chế thì
các doanh nghiệp cũng cần các dch v tư vấn, các hoạt động đào tạo và các công c h tr báo cáo
min phí.
Chính ph cn ban hành nhiều cơ chế, chính sách tạo điều kin cho các doanh nghip tiếp cn
các trung tâm nghiên cứu trường đại hc, khuyến khích các liên kết, phát trin các ng dng
khoa hc công ngh. Mt gii pháp na cn phát trin th trường dch v vấn k thut gii
pháp quản lý tăng trưởng xanh cho doanh nghip.
Đổi mới công nghệ đòi hỏi cấp thiết trong bối cảnh hội nhập quốc tế đặc biệt cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam. Rất
nhiều các doanh nghiệp đã nhận thức được vấn đề này nên đã đang triển khai các hoạt động để
đổi mới công nghệ. Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu đổi mới quy trình thông qua phương thức
đầu tư vào công nghệ mới hay nâng cấp hoặc chỉnh sửa công nghệ hiện tại, trong khi các hoạt động
chuyển giao từ các tổ chức khoa học và công nghệ đến doanh nghiệp lại rất thấp. Vì vậy, trong thời
gian tới cần thực hiện một số biện pháp nhằm “đẩy cung” sản phẩm công nghệ như khuyến khích
các cá nhân hoạc tổ chức nghiên cứu triển khai thuộc lĩnh vực công nghệ hợp tác, liên kết với doanh
nghiệp trong việc hình thành nên sản phẩm công nghệ. Nhà nước thể chế hóa, tạo điều kiện hình
thành các tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế và thực hiện các
biện pháp hỗ trợ về thuế, tín dụng để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nghiên cứu, sáng chế, phát
minh và phát triển công nghệ của Việt Nam. Cũng cần áp dụng cơ chế khuyến khích các cá nhân tổ
chức đăng quyền sở hữu công nghiệp tại quan thẩm quyền để bảo vệ lợi ích của mình,
đồng thời khuyến khích việc chuyển giao công nghệ trong nước đã có. Thực hiện phổ biến rộng rãi
các thông tin và kiến thức cơ bản về sở hữu trí tuệ và đăng ký bản quyền cho các nhà công nghệ
các tổ chức nghiên cứu và phát triển có liên quan tới hoạt động khoa học và công nghệ.