TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9696-1:2013
ISO/IEC 7498-1:1994
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - LIÊN KẾT HỆ THỐNG MỞ - MÔ HÌNH THAM CHIẾU CƠ SỞ - PHẦN 1:
MÔ HÌNH CƠ SỞ
Information technology - Open Systems Interconnection - Basic Reference Model - Part 1: The Basic
Model
Lời nói đầu
TCVN 9696:2013 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC 7498-1:1994
TCVN 9696:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 "Công nghệ thông tin" biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 9696 (ISO/IEC 7498) Công nghệ thông tin - Liên kết hệ thống mở - Mô hình tham chiếu cơ
sở, gồm các phần sau đây:
- TCVN 9696-1:2013 (ISO/IEC 7498-1:1994) Phần 1: Mô hình cơ sở
- TCVN 9696-2:2013 (ISO/IEC 7498-2:1989) Phần 2: Kiến trúc an ninh
- TCVN 9696-3:2013 (ISO/IEC 7498-3:1997) Phần 3: Đặt tên và ghi địa chỉ
- TCVN 9696-4:2013 (ISO/IEC 7498-4:1989) Phần 4: Khung tổng quát và quản lý.
Lời giới thiệu
Mô hình tham chiếu này cung cấp cơ sở chung để phối hợp xây dựng các tiêu chuẩn nhằm mục đích
liên kết các hệ thống, cho phép đặt các tiêu chuẩn hiện có vào bối cảnh trong toàn bộ mô hình tham
chiếu. Mô hình tham chiếu này cũng định danh các phạm vi xây dựng, cải tiến tiêu chuẩn và cung cấp
tham chiếu chung cho việc duy trì tính nhất quán trong số các tiêu chuẩn liên quan. Văn bản được xây
dựng cùng với ITU-T với mục đích chính là giới thiệu văn bản chung mà việc hợp nhất bao gồm khái
niệm về truyền dẫn không - kết nối, thêm vào số phương pháp kỹ thuật và biên tập.
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - LIÊN KẾT HỆ THỐNG MỞ - MÔ HÌNH THAM CHIẾU CƠ SỞ - PHẦN 1:
MÔ HÌNH CƠ SỞ
Information technology - Open Systems Interconnection - Basic Reference Model - Part 1: The
Basic Model
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Mục đích của mô hình tham chiếu của liên kết hệ thống mở là cung cấp cơ sở chung cho việc phối
hợp xây dựng các tiêu chuẩn nhằm mục đích liên kết các hệ thống, trong đó cho phép các tiêu chuẩn
hiện có được đối chiếu trong toàn bộ mô hình tham chiếu.
1.2. Thuật ngữ liên kết hệ thống mở (OSI) đề cập đến các tiêu chuẩn có đủ điều kiện trao đổi thông tin
giữa các hệ thống "mở" đến một hệ thống khác thông qua sử dụng chung các tiêu chuẩn thích hợp.
1.3. Thực tế, một hệ thống mở không bao hàm bất kỳ việc thực hiện các hệ thống riêng biệt, công nghệ
hay phương tiện liên kết nào, nhưng đề cập đến việc thừa nhận và hỗ trợ lẫn nhau các tiêu chuẩn thích
hợp.
1.4. Tiêu chuẩn này còn có mục đích định danh các khu vực xây dựng hoặc hoàn thiện các tiêu chuẩn
và cung cấp tham chiếu chung để duy trì tính nhất quán của tất cả các tiêu chuẩn liên quan. Mô hình
tham chiếu này không dùng làm đặc tả thực thi hoặc là cơ sở đánh giá sự phù hợp của các thực thi
thực tế hoặc cung cấp mức độ chi tiết nhằm xác định chính xác các dịch vụ và các giao thức của kiến
trúc liên kết. Tiêu chuẩn này cung cấp khung tổng quát quan niệm và chức năng trong đó cho phép các
nhóm chuyên gia quốc tế làm việc có hiệu quả và độc lập với việc xây dựng các tiêu chuẩn cho mỗi
tầng của mô hình tham chiếu.
1.5. Tiêu chuẩn này dễ dàng điều chỉnh để phù hợp với các tiến bộ trong công nghệ và mở rộng các
yêu cầu của người sử dụng. Tính linh hoạt này cũng cho phép từng bước chuyển tiếp từ các ứng dụng
hiện có vào các tiêu chuẩn OSI.
1.6. Phạm vi của các nguyên tắc kiến trúc chung cho OSI rất rộng rãi. Tuy nhiên mô hình tham chiếu
này chủ yếu liên quan đến hệ thống các thiết bị đầu cuối, máy tính, thiết bị liên kết và các phương tiện
truyền thông tin giữa các hệ thống. Các khía cạnh khác của OSI được mô tả ngắn gọn (xem điều 4.2).
1.7. Mô tả Mô hình tham chiếu cơ sở của OSI được xây dựng theo các giai
đoạn:
1.8. Điều 4 thiết lập các lý do về liên kết hệ thống mở, xác định hệ thống đang được kết nối, phạm vi áp
dụng của việc liên kết và mô tả nguyên tắc mô hình hóa sử dụng trong OSI.
1.9. Điều 5 mô tả bản chất của kiến trúc mô hình tham chiếu; kiến trúc sắp tầng, cụ thể về ý nghĩa của
sắp tầng và các nguyên tắc sử dụng để mô tả các tầng.
1.10. Điều 6 giới thiệu và nêu rõ các tầng cụ thể của kiến trúc.
1.11. Điều 7 qui định về mô tả của các tầng cụ thể.
1.12. Điều 8 qui định về mô tả các khía cạnh quản lý của OSI.
1.13. Điều 9 quy định sự tuân thủ và tính nhất quán với mô hình tham chiếu OSI.
1.14. Cách chọn các tầng được chỉ ra trong Phụ lục A của mô hình tham chiếu cơ sở.
1.15. Các khía cạnh bổ sung ngoài các khía cạnh cơ sở cho mô hình này được quy định ở các phần
tiêu chuẩn. Phần đầu tiên mô tả mô hình tham chiếu cơ sở. Phần thứ hai mô tả kiến trúc an ninh OSI.
Phần thứ ba mô tả cách đặt tên và ghi địa chỉ OSI. Phần thứ tư mô tả quản lý hệ thống OSI.
1.16. Mô hình tham chiếu cơ sở dùng làm khung tổng quát cho việc xác định các dịch vụ và giao thức
phù hợp với các ranh giới do mô hình tham chiếu thiết lập.
1.17. Trong số ít các trường hợp mà tính năng được đánh dấu (tùy chọn) trong tiêu chuẩn này nên để
là tùy chọn trong dịch vụ hoặc giao thức tương ứng (mặc dù tại thời điểm cho trước hai trường hợp tùy
chọn chưa được làm thành tài liệu).
1.18. Tiêu chuẩn này không quy định các dịch vụ và các giao thức đối với OSI. Nó không phải đặc tả
thực thi cho các hệ thống và cũng không phải là cơ sở cho việc đánh giá sự phù hợp của các thực thi.
1.19. Đối với các tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu của OSI, số lượng nhỏ các tập con được xác định từ
các chức năng tùy chọn nhằm thuận lợi hóa việc thực thi và tính tương thích.
2. Các định nghĩa
Các định nghĩa về thuật ngữ được nêu trong phần đầu của các điều. Phụ lục B cung cấp một chỉ mục
của các thuật ngữ này để dễ dàng tham chiếu.
3. Ký hiệu
3.1. Các tầng được giới thiệu trong Điều 5. Ký hiệu (N)-, (N+1)- và (N-1)- được sử dụng để định danh
và liên kết các tầng liền kề:
Tầng (N)- : mọi tầng cụ thể;
Tầng (N+1)- : tầng cao hơn kế tiếp;
Tầng (N-1)- : Tầng thấp hơn kế tiếp.
Ký hiệu này cũng được sử dụng đối với các quan niệm khác trong mô hình mà có liên quan đến các
tầng này, ví dụ: giao thức-tầng (N), dịch vụ-tầng (N+1).
3.2. Điều 6 giới thiệu tên về các lớp riêng lẻ. Khi đề cập đến các tầng này bằng tên, các tiền tố (N)-,
(N+1)- và (N-1)- được thay thế bởi tên của các tầng, ví dụ: giao thức-giao vận, thực thể-phiên và dịch
vụ-mạng.
4. Giới thiệu về liên kết hệ thống mở (OSI)
CHÚ THÍCH: Các nguyên tắc chung mô tả trong các Điều 4 và 5 quy định cho tất cả các tầng trong mô
hình tham chiếu, trừ các quy định cụ thể từng phần trong các Điều 6 và 7.
4.1. Định nghĩa
4.1.1. Hệ thống thực (real system)
Một tập gồm một hoặc nhiều máy tính, phần mềm kết hợp, thiết bị ngoại vi, thiết bị đầu cuối, người
thao tác, quy trình vật lý, phương tiện truyền thông tin v.v.. tạo thành một hệ thống độc lập có khả năng
thực hiện việc xử lý và/hoặc truyền thông tin.
4.1.2. Hệ thống mở thực (real open system)
Một hệ thống thực tuân theo các yêu cầu của các tiêu chuẩn OSI trong việc truyền thông với các hệ
thống thực khác.
4.1.3. Hệ thống mở (open system)
Biểu diễn trong Mô hình tham chiếu về các khía cạnh của hệ thống mở thực phù hợp với OSI.
4.1.4. Quy trình ứng dụng (application process)
Phần tử trong hệ thống mở thực trong đó thực hiện việc xử lý thông tin cho ứng dụng riêng.
4.1.5. Môi trường liên kết hệ thống mở (Open System Interconnection Environment (OSIE))
Biểu diễn ngắn gọn tập các quan niệm, phần tử, chức năng, dịch vụ v.v... như đã định nghĩa bởi mô
hình tham chiếu OSI và các tiêu chuẩn cụ thể khi được áp dụng cho phép truyền thông giữa các hệ
thống mở.
4.1.6. Môi trường hệ thống cục bộ (Local System Environment (LSE))
Biểu diễn ngắn gọn một phần của hệ thống thực không theo OSI.
CHÚ THÍCH - LSE có thể bao gồm các chức năng cần thiết cho việc truyền thông không theo OSI.
4.1.7. Khởi gọi quy trình ứng dụng (application-process-invocation)
Sử dụng một phần hoặc toàn bộ các khả năng của quy trình ứng dụng nhằm giúp cho việc xử lý thông
tin.
4.1.8. Kiểu quy trình ứng dụng (application-process-type)
Mô tả một lớp gồm các quy trình ứng dụng dưới dạng các khả năng xử lý thông tin.
4.2. Môi trường liên kết hệ thống mở
4.2.1. Trong quan niệm OSI, hệ thống thực là một tập gồm một hoặc nhiều máy tính, phần mềm kết
hợp, thiết bị ngoại vi, thiết bị đầu cuối, người thao tác, quy trình vật lý và phương tiện truyền thông tin
v.v... tạo thành một toàn thể độc lập có khả năng thực hiện việc xử lý thông tin và/hoặc truyền thông
tin.
4.2.2. Quy trình ứng dụng là một phần tử trong hệ thống mở thực trong đó thực hiện việc xử lý thông
tin cho ứng dụng riêng biệt.
4.2.3. Các quy trình ứng dụng có thể là các quy trình thủ công, các quy trình máy tính hóa và các quy
trình vật lý.
4.2.4. Một số ví dụ về các quy trình ứng dụng phù hợp với định nghĩa hệ thống mở này:
a) Người thao tác thiết bị đầu cuối của hoạt động ngân hàng là một quy trình ứng dụng thủ công;
b) Chương trình FORTRAN thực hiện trong trung tâm máy tính và việc truy cập cơ sở dữ liệu từ xa là
quy trình ứng dụng được máy tính hóa; máy chủ của các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu từ xa cũng là
một quy trình ứng dụng; và
c) Chương trình điều khiển quy trình thực hiện trong máy tính dành riêng gắn với một vài thiết bị công
nghiệp và được liên kết trong hệ thống điều khiển của nhà máy là một quy trình ứng dụng vật lý.
4.2.5. Quy trình ứng dụng biểu diễn một tập các tài nguyên, bao gồm các tài nguyên xử lý, một hệ
thống mở thực có thể được sử dụng để thực hiện một hoạt động xử lý thông tin riêng biệt. Quy trình
ứng dụng có thể tổ chức các tương tác của nó với các quy trình ứng dụng khác nhằm đạt được mục
đích xử lý thông tin: Mô hình tham chiếu này không áp đặt các ràng buộc theo các tương tác này theo
các mối quan hệ có thể tồn tại giữa chúng.
4.2.6. Hoạt động của quy trình ứng dụng cho trước được biểu diễn bởi một hoặc nhiều khởi gọi quy
trình ứng dụng. Sự hợp tác giữa hai quy trình ứng dụng thực hiện qua các mối quan hệ được thiết lập
giữa các khởi gọi quy trình ứng dụng. Tại một thời điểm cụ thể, một quy trình ứng dụng có thể được
thực hiện bởi một hoặc nhiều khởi gọi quy trình ứng dụng hoặc không có khởi gọi nào. Một khởi gọi
quy trình ứng dụng chịu trách nhiệm phối hợp các tương tác với các khởi gọi quy trình ứng dụng khác.
Việc phối hợp này nằm ngoài phạm vi áp dụng của Mô hình tham chiếu này.
4.2.7. OSI liên quan đến việc trao đổi thông tin giữa các hệ thống mở (và không phải chức năng bên
trong của mỗi hệ thống mở thực riêng lẻ).
Hình 1 - Các hệ thống mở được kết nối bởi môi trường vật lý
4.2.9. OSI chỉ liên quan đến việc liên kết các hệ thống. Tất cả các khía cạnh khác của hệ thống mà
không liên quan đến việc liên kết thì nằm ngoài phạm vi của OSI.
4.2.10. OSI không chỉ liên quan đến việc truyền dẫn thông tin giữa hai hệ thống mà còn liên quan đến
khả năng ảnh hưởng lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ (phân bổ) chung. Nói cách khác, OSI liên quan
đến các khía cạnh liên kết về sự phối hợp 1 giữa hai hệ thống, trong đó ngầm hiểu là "liên kết các hệ
thống".
4.2.11. Mục tiêu của OSI là xác định một tập các tiêu chuẩn nhằm giúp cho các hệ thống mở thực có
khả năng phối hợp. Một hệ thống tuân theo các yêu cầu của các tiêu chuẩn OSI thích hợp trong việc
phối hợp với các hệ thống khác được gọi là hệ thống mở thực.
4.2.12. Mục đích thiết kế các tiêu chuẩn OSI nhằm quy định một tập các tiêu chuẩn trong đó tạo khả
năng giao tiếp cho các hệ thống độc lập. Mọi thiết bị để giao tiếp tuân theo tất cả các tiêu chuẩn về
giao thức OSI là từ tương đương của quan niệm mô hình "hệ thống mở". Thiết bị nằm trong mục "thiết
bị đầu cuối" là thiết bị đòi hỏi con người can thiệp và chủ yếu vào việc xử lý thông tin, có thể đáp ứng
các điều kiện đã đề cập trước đó khi các tiêu chuẩn OSI thích hợp được sử dụng trong việc giao tiếp
với các hệ thống mở khác.
4.3. Mô hình hóa Môi trường OSI
4.3.1. Việc xây dựng các tiêu chuẩn OSI, nghĩa là các tiêu chuẩn về việc liên kết các hệ thống mở
thực, được trợ giúp bởi các mô hình trừu tượng. Để quy định tính năng ngoài của các hệ thống mở
thực liên kết, mỗi hệ thống mở thực được thay thế bởi mô hình trừu tượng tương đương của hệ thống
mở thực gọi là hệ thống mở. Chỉ các khía cạnh về liên kết của các hệ thống mở này mới cần được mô
tả hoàn toàn. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì cần mô tả cả tính năng ngoài và trong của các hệ
thống mở này. Chỉ có tính năng ngoài của hệ thống mở được giữ lại định nghĩa của các tiêu chuẩn về
các hệ thống mở thực. Việc mô tả tính năng trong của các hệ thống mở được cung cấp trong mô hình
tham chiếu cơ sở chỉ hỗ trợ định nghĩa các khía cạnh liên kết. Mọi hệ thống thực vận hành bên ngoài
như một hệ thống mở có thể được coi là một hệ thống mở được.
4.3.2. Mô hình hóa trừu tượng này được sử dụng trong hai bước.
4.3.3. Đầu tiên, các phần tử cơ sở của các hệ thống mở và một vài quyết định chính liên quan đến tổ
chức và chức năng được xây dựng. Điều này tạo thành mô hình tham chiếu cơ sở của liên kết hệ
thống mở mô tả trong tiêu chuẩn này.
4.3.4. Tiếp theo, mô tả chi tiết và chính xác chức năng của hệ thống mở được xây dựng trong khung
tổng quát do mô hình tham chiếu cơ sở tạo nên. Điều này thiết lập các dịch vụ và giao thức cho OSI, là
đối tượng của các tiêu chuẩn liên quan khác.
4.3.5. Cần nhấn mạnh rằng mô hình tham chiếu cơ sở không quy định chức năng chi tiết và chính xác
của hệ thống mở, do đó, tiêu chuẩn này không quy định tính năng ngoài của hệ thống thực và không
bao gồm cấu trúc thực thi của hệ thống mở thực.
4.3.6. Người sử dụng không quen với kỹ thuật mô hình hóa trừu tượng được cảnh báo rằng các quan
niệm giới thiệu trong mô tả các hệ thống mở tạo thành một quan niệm trừu tượng mặc dù sự xuất hiện
các quan niệm chung được tìm thấy trong các hệ thống thực. Do đó, các hệ thống thực không cần
được thực thi như đã mô tả.
4.3.7. Trong toàn bộ phần còn lại của mô hình tham chiếu này, chỉ tính đến các khía cạnh của các hệ
thống thực và các quy trình ứng dụng nằm trong Môi trường OSI (OSIE). Liên kết của chúng được mô
tả trong Hình 2 của mô hình tham chiếu.
4.3.8. Việc mở rộng ứng dụng quan niệm OSIE thông qua việc sử dụng các tiêu chuẩn OSI có thể dẫn
đến các tập con của OSIE tương ứng với các tập rời từng phần của các hệ thống mở thực mà không
có khả năng truyền thông OSI giữa các tập này.
Hình 2 - Phần tử cơ sở của OSI
5. Các khái niệm về kiến trúc sắp tầng
5.1. Giới thiệu
5.1.1. Điều 5 đưa ra các quan niệm về kiến trúc được áp dụng cho việc xây dựng mô hình tham chiếu
của liên kết hệ thống mở. Đầu tiên, mô tả quan niệm của kiến trúc sắp tầng (với các tầng, thực thể,
điểm truy cập dịch vụ, giao thức, kết nối, v.v...). Thứ hai, các thẻ định danh được tạo cho các thực thể,
điểm truy cập dịch vụ và các kết nối. Thứ ba, mô tả điểm truy cập dịch vụ và các đơn vị dữ liệu. Thứ tư,
các phần tử của thao tác tầng được mô tả bao gồm các kết nối, truyền dẫn dữ liệu và các chức năng
về lỗi. Sau đó, giới thiệu các khía cạnh định tuyến, cuối cùng đề cập đến các khía cạnh quản lý.
5.1.2. Các quan niệm mô tả trong Điều 5 được yêu cầu để mô tả mô hình tham chiếu của liên kết hệ
thống mở. Tuy nhiên, không phải tất cả các quan niệm mô tả được sử dụng trong mỗi tầng của mô
hình tham chiếu.
5.1.3. Bốn phần tử cơ sở của mô hình tham chiếu (xem Hình 2):
a) Các hệ thống mở;
b) Các thực thể ứng dụng tồn tại trong Môi trường OSI (xem điều 7.1);
c) Các phần tử kết nối (xem điều 5.3) liên kết với các thực thể ứng dụng và cho phép chúng trao đổi
thông tin; và
d) Môi trường vật lý cho OSI.
CHÚ THÍCH - Các khía cạnh an ninh cũng là các phần tử kiến trúc chung của các giao thức được thảo
luận trong CCITT Rec. X800|TCVN 9696-2 (ISO/IEC 7498-2).
5.2. Nguyên tắc sắp tầng
5.2.1. Định nghĩa