NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG
Ts. Nguyễn Hồng Sơn
Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế
NỘI DUNG
Khái niệm, phạm vi, đặc trưng và phân loại dịch
vụ công
Vai trò, nội dung, nguyên tắc và công cụ của Quản lý nhà nước trong quản lý dịch vụ công
Đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ
công ở Việt Nam
Phần 1
KHÁI NIỆM, PHẠM VI, ĐẶC TRƯNG VÀ PHÂN LOẠI DỊCH VỤ CÔNG
DỊCH VỤ LÀ GÌ?
Nghĩa Hán - Việt: dịch (làm, biến đổi, chuyển dời); vụ (chuyên, vụ việc, phục vụ) => công việc mang tính chuyên môn phục vụ cho con người, cho xã hội.
Từ điển Bách khoa Việt Nam: dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của con người.
Từ điển Kinh tế học hiện đại: dịch vụ là các chức năng hoặc nhiệm vụ được thực hiện mà người ta có cầu và do đó, tạo ra giá cả hình thành nên một thị trường thích hợp.
Dịch vụ là những hoạt động mang tính phục vụ chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người, của xã hội
KHÁI NIỆM DỊCH VỤ CÔNG
“Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm”
Theo từ điển Petit Larousse
“Dịch vụ công là các dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức khỏe do nhà nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho nhân dân nói chung”
Theo từ điển Oxford
Dịch vụ công (public service)
KHÁI NIỆM DỊCH VỤ CÔNG
“Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân vì lợi ích chung của xã hội, do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư thực hiện) nhằm bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.”
KHÁI NIỆM DỊCH VỤ CÔNG
- Nhằm phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội và cộng đồng
“Công”:
(Khi Nhà nước chuyển giao một phần việc cung ứng dịch vụ công cho khu vực tư nhân thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này và khắc phục các bất cập của thị trường.
- Là hoạt động của các cơ quan nhà nước
KHÁI NIỆM DỊCH VỤ CÔNG
Khái niệm và phạm vi dịch vụ công sẽ biến đổi tùy thuộc vào bối cảnh của mỗi quốc gia. Tại Canada, có tới 34 loại hoạt động được coi là dịch vụ công, từ quốc phòng, an ninh, pháp chế, đến các chính sách kinh tế - xã hội (tạo việc làm, quy hoạch, bảo vệ môi trường, và các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa…). Pháp và Italia: dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân do các cơ quan nhà nước đảm nhiệm hoặc do các tổ chức cá nhân thực hiện theo những tiêu chuẩn, quy định của nhà nước.
KHÁI NIỆM DỊCH VỤ CÔNG
Tại Việt Nam, khái niệm dịch vụ lần đầu tiên được NQ Hội nghị TW 7, Khóa VIII (1999) ghi nhận sự cần thiết của nó
Đến Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) khái niệm này đã chiếm lĩnh tư duy của cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng.
Quốc hội Khóa X đã thống nhất sử dụng khái niệm dịch vụ trong việc quyết định các vấn đề về tổ chức, hoạt động của Chính phủ và hệ thống HCNN khi thông qua luật Tổ chức Chính phủ (2001), và ở các Văn kiện Đại hội Đảng Khóa IX, Đại hội X (2006), Đại hội Đảng XI (2011).
PHẠM VI CỦA DỊCH VỤ CÔNG
Dịch vụ công là những hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng
Bao gồm tất cả các hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Chính phủ gồm: từ ban hành chính sách, pháp luật, quốc phòng, an ninh, tòa án… đến những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công cộng.
Theo cách hiểu này dịch vụ công là tất cả những gì do
Nhà nước làm để phục vụ nhân dân.
Theo nghĩa rộng
PHẠM VI CỦA DỊCH VỤ CÔNG
Theo nghĩa hẹp Dịch vụ công là những hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Nhà nước can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng
Dịch vụ công ích: phục vụ cho cả cộng đồng: cầu đường, đê điều, giao thông công cộng, Vệ sinh môi trường, phòng và chữa bệnh, dạy học, phòng cháy chưa cháy, giải trí công cộng…
Dịch vụ sinh hoạt công cộng: đáp ứng nhu cầu hàng ngày của dân như
điện, nước, điện thoại…
Dịch vụ xã hội: phục vụ với mục đích nhân đạo như nuôi dạy trẻ mồ côi,
hỗ trợ người già cô đơn, người khuyết tật, cứu trợ thiên tai…
PHẠM VI CỦA DỊCH VỤ CÔNG
Hành chính công quyền
Khu vực Hành chính
Dịch vụ hành chính công
Dịch vụ công (Public Services) nghĩa rộng (thông dụng quốc tế)
Dịch vụ công cộng
Dịch vụ công nghĩa hẹp (thông dụng ở Việt Nam)
Khu vực Sự nghiệp
Dịch vụ công ích (Public Utilities)
Hình 1: Nội hàm khái niệm và phạm vi của dịch vụ công
ĐẶC TRƯNG CỦA DỊCH VỤ CÔNG
Về mặt khoa học
Dịch vụ công gắn liền với phạm trù hàng hóa công cộng (Public Goods), với 3 thuộc tính:
Khi được hình thành thì khó loại trừ ai trong việc sử dụng
nó - Tính không loại trừ (Non-Excludable)
Việc tiêu dùng của mỗi người không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác -Tính không cạnh tranh (Non Rival)
Tính không thể chối từ được, nghĩa là một người không thể từ chối tiêu dùng một hàng hóa công cộng ngay cả khi người đó không muốn như vậy.
ĐẶC TRƯNG CỦA DỊCH VỤ CÔNG
Về mặt hành chính
Là hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân trong xã hội;
Các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng các nhu cầu, quyền lợi hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và công dân;
Do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội trong việc
cung cấp (trực tiếp/ủy nhiệm);
Đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong cung cấp.
CUNG ỨNG DVC & QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Mối quan hệ giữa người cung ứng & khách hàng
Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý & đối tượng bị q.lý
Là giao dịch cụ thể giữa người cung ứng & khách hàng
Quan hệ tương tác giữa các CQHCNN trong thực thi nhiệm vụ
Từ yêu cầu của tổ chức, công dân
Từ yêu cầu của bộ máy nhà nước
Không thu tiền trực tiếp của khách hàng, được bù đắp hoàn toàn từ ngân sách
Được thu tiền trực tiếp từ khách hàng đối với một số dịch vụ theo quy định của pháp luật
ĐẶC TRƯNG CỦA DỊCH VỤ CÔNG
Sự khác biệt cơ bản giữa khu vực công và tư
Khu vực công
Khu vực tư
Mục tiêu chuẩn tắc
Đạt được sứ mệnh xã hội (ổn định, công bằng)
Gia tăng sự thịnh vượng của các cổ đông
Nguồn thu chủ yếu
Các khoản đóng góp hảo tâm hay các nguồn thu thuế
Doanh thu từ việc bán sản phẩm và dịch vụ
Hiệu quả và hiệu suất trong việc đạt đến sứ mệnh
Đo lường kết quả hoạt động
Ngưỡng thấp nhất về tài chính hay giá trị cổ phiếu gia tăng
Sự cân nhắc chủ yếu
Tìm ra những phương thức tốt nhất để đạt được sứ mệnh
Tìm và khai thác năng lực của công ty bằng cách định vị nó trong các thị trường sản phẩm dịch vụ
PHÂN LOẠI DỊCH VỤ CÔNG
Nhà nước độc quyền cung cấp (dịch vụ cốt lõi);
Theo chủ thể cung cấp dịch vụ:
Nhà nước và tư nhân phối hợp cung cấp;
Nhà nước đảm bảo cung cấp nhưng tư nhân hoàn toàn đảm nhiệm dưới sự kiểm soát của Nhà nước.
PHÂN LOẠI DỊCH VỤ CÔNG
Theo tính chất phục vụ của dịch vụ công
Dịch vụ phục vụ nhu cầu và quyền lợi, nghĩa vụ cơ bản có tính hành chính – pháp lý của các tổ chức, cá nhân như: cấp phép, chứng thực …
Dịch vụ phục vụ lợi ích chung, cơ bản thiết yếu của cả cộng đồng như: khám chữa bệnh, điện, nước, gas, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, VSMT, thủy lợi, đường sá, cầu cống…
PHÂN LOẠI DỊCH VỤ CÔNG
Dịch vụ tạo hạ tầng xã hội: Liên quan đến những nhu cầu và quyền lợi đối với sự phát triển của con người, về chất lượng cuộc sống như: chứng thực, cấp phép, y tế, văn hóa, giáo dục, thông tin…
Theo tác dụng của dịch vụ công
Dịch vụ tạo hạ tầng kinh tế - kỹ thuật: Gắn với các nhu cầu vaatk chất phục vụ lợi ích chung xã hội như điện, nước, gas, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, VSMT, thủy lợi, đường sá, cầu cống…
PHÂN LOẠI DỊCH VỤ CÔNG
Theo mức độ thu tiền trực tiếp từ người sử dụng
Nhà nước cung cấp miễn phí cho người sử dụng: Hải đăng, cứu hỏa, điện chiếu sáng đường phố, vệ sinh đường phố, quốc phòng, an ninh…
Phải trả tiền một phần: Nhà nước thu một phần tiền của người sử dụng, còn phần khác được bù đắp thông qua ngân sách Nhà nước (giáo dục, y tế);
Phải trả tiền toàn bộ: Điện, nước, ga, vận tải công
cộng…
PHÂN LOẠI DỊCH VỤ CÔNG
Theo lĩnh vực cung ứng của dịch vụ công
- Dịch vụ hành chính công: Trong lĩnh vực hành chính nhà nước
- Dịch vụ sự nghiệp công: Trong lĩnh vực sự nghiệp
- Dịch vụ công ích: Trong lĩnh vực công ích
PHÂN LOẠI DỊCH VỤ CÔNG
Dịch vụ hành chính công:
- Gắn liền với chức năng quản lý hành chính nhà nước,
thường do các cơ quan hành chính NN thực hiện
- Nhằm giải quyết các công việc cụ thể liên quan đến quyền nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân theo thẩm quyền hành chính - pháp lý để duy trì trật tự, điều tiết xã hội:
Ví dụ: cấp phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thi hành án, thị thực, hộ tịch…
PHÂN LOẠI DỊCH VỤ CÔNG
Dịch vụ sự nghiệp công: Là các dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản về phát triển cá nhân của con người Ví dụ: giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội…
Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ có tính chất kinh tế đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu cho đời sống của người dân và cộng đồng, tạo ra cơ sở hạ tầng cơ bản cho sản xuất và sinh hoạt của các tổ chức và dân cư
Ví dụ: vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp thoát
nước, điện chiếu sáng, giao thông đô thị
Phần 2
VAI TRÒ, NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC VÀ CÔNG CỤ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG
Phôc vô
Qu¶n lý nhµ nưíc
- Tính hiệu quả
Mục tiêu của NN khi cung ứng Dịch vụ công?
(kinh tế)
- Tính công bằng
(xã hội)
QUẢN LÝ LÀ GÌ?
- Quản lý là đạt được mục đích của tổ chức thông qua lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, và kiểm soát các nguồn lực một cách hiệu quả và hiệu suất". (Richard Daft 1998)”
- Quản lý là quá trình xác lập và điều khiển các nguồn lực để đạt được những mục tiêu chung của tổ chức
- Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục tiêu đề ra, thông qua điều khiển, chỉ huy, phối hợp hoạt động của người khác
- Quản lý: Là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách có tổ chức, có hướng đích nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Có nhiều khái niệm về quản lý
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG
Các hàng hoá, dịch vụ
Các hàng hoá khác
Các hàng hoá: - Thị trường thất bại - Cần cung ứng công bằng
Không can thiệp
Can thiệp
Các hàng hoá khác
Yêu cầu về hiệu quả
Càn bảo đảm sự công bằng
Các hàng hoá: - Cần sự giám sát về mặt chính trị - Không cạnh tranh được - Không nêu được các đặc tính đầu ra
Có nguồn lực Khả năng quản lý
Điều tiết bằng quy định
Trực tiếp cung ứng
Trợ cấp
Khu vực công
Khu vực tư
Điều kiện cần và đủ cho sự can thiệp của nhà nước?
Điều kiện cần?
=> Khi có sự thất bại của thị trường và sự bất bình đẳng
=> Có nguồn lực và năng lực
P/s: Nhà nước chỉ nên làm khi có đủ nguồn lực tài chính
và năng lực quản lý
Điều kiện đủ?
KHI ĐÓ NHÀ NƯỚC LÀM GÌ?
Cách thức NN cung ứng dịch vụ công
* NN cung ứng trực tiếp?
C¨n cø vµo 3 tiªu chÝ
Khã cã kh¶ n¨ng
c¹nh tranh
Cách thức NN cung ứng dịch vụ công
* NN cung ứng gián tiếp?
Khi dịch vụ công nhà nước không cần thiết phải trực tiếp cung ứng bằng các cơ sở thuộc khu vực công
NN CAN THIỆP VÀ ĐIỀU CHỈNH NHƯ THẾ NÀO?
Điều chỉnh bằng qui định (công cụ pháp luật)
Sử dụng tài chính (miễn thuế, trợ cấp)
Ký kết hợp đồng với tư nhân
2. Quản lý NN đối với Dịch vụ công
2.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước đối với dịch vụ công là sự tác động mang tính tổ chức và quyền lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các quan hệ xã hội trong lĩnh vực dịch vụ công nhằm đạt được mục tiêu đã được xác định
2.2. Nguyên tắc QLNN đối với dịch vụ công
Nguyên tắc công bằng.
Nguyên tắc công khai, minh bạch.
Nguyên tắc phi lợi nhuận.
Nguyên tắc ổn định.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Nguyên tắc thượng tôn Hiến pháp và pháp luật.
2.3. Nội dung QLNN đối với dịch vụ công
Xác định và phân loại chính xác dịch vụ công (dịch vụ
công do nhà nước trực tiếp cung cấp).
Hình thành thể chế: quan điểm, nguyên tắc và chính
sách về dịch vụ công (xã hội hóa), chiến lược.
Xây dựng mô hình, bộ máy và cơ chế hoạt động.
Huy động nguồn lực, lựa chọn công cụ.
Theo dõi, kiểm tra, đo lường và đánh giá kết quả hoạt động (ban hành định mức kinh tế -kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế kiểm soát, đánh giá, kiểm định)
2.4. Công cụ QLNN đối với dịch vụ công
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
Hệ thống pháp luật.
dự án về dịch vụ công.
Các chính sách về các chuẩn mực và biện pháp
Bộ máy và đội ngũ nhân lực.
kỹ thuật.
Hệ thống thông tin.
Cam kết phục vụ cộng đồng.
2.5. Nội dung quản lý NN đối với DVSNC
1. Xây dựng pháp luật về quản lý NN đối với dịch vụ sự nghiệp công; khuyến khích, tạo điều kiện, thiết lập môi trường hoạt động bình đẳng, cạnh tranh cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
2. Xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công do NN quản lý; quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
2.5. Nội dung quản lý NN đối với DVSNC
3. Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công,
4. Quy định lộ trình tính đủ giá, phí dịch vụ công để đơn vị sự nghiệp công thực hiện và hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách sử dụng dịch vụ sự nghiệp công.
5. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa
các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
2.6. Nội dung quản lý NN đối với Đơn vị SNC
1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công theo
ngành, lĩnh vực
2. Quy định cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
3. Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể và điều kiện tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công; sắp xếp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công theo quy hoạch; giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công.
4. Quy định về chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công sang đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập hoặc doanh nghiệp.
2.7. Quản lý NN đối với Dịch vụ y tế công
- Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thuộc lĩnh vực Y tế-Dân số (QĐ 1387/QĐ-TTg ngày 13/7/2016) - Hệ thống pháp luật: Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật
phòng chống bệnh truyền nhiễm, Luật Dược….
- Hệ thống các quy chuẩn quốc gia, các điều kiện hành
nghề, quy trình chuyên môn, kỹ thuật
- Định mức kinh tế - kỹ thuật, giá dịch vụ khám chữa bệnh,
giá dịch vụ y tế dự phòng (TT 37/2016)
- Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân lực y
tế ( Thông tư 51/2015/TT-BYT, các CDNN).
- Ứng dụng công nghệ thông tin.
PHẦN 3
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG
Sự cần thiết khách quan phải đổi mới
Hiệu quả cung ứng dịch vụ công thấp
+ Số lượng, chất lượng, năng lực quản lý, điều hành
+ Tình trạng độc quyền (quan liêu, cửa quyền, NN bao bọc)
+ Tiêu cực trong việc hưởng trợ cấp ưu đãi của NN
+ Đời sống KT-XH, mức sống của người dân nâng cao
=> nhu cầu thay đổi. (dịch vụ đa dạng, chất lượng)
Đổi mới là nhu cầu tự thân.
Sự cần thiết khách quan phải đổi mới
Bộ máy hành chính còn nhiều bất cập
+ Mang nặng dấu ấn cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp.
+ Chức năng, nhiệm vụ chưa phù hợp, phân cấp chưa rõ ràng
+ Phương thức, thủ tục cung ứng dịch vụ công rườm rà
=> cò dịch vụ
+ Đội ngũ CBCC còn nhiều điểm yếu kém
Đổi mới mang tính tất yếu
Sự cần thiết khách quan phải đổi mới
Thiếu hụt ngân sách trong cung ứng dịch vụ công
+ Ngân sách chung eo hẹp
+ Ngân sách phân bổ cho dịch vụ công (Đơn vị sự nghiệp) tăng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thực tế
+ Chế độ thu phí mang tính chất bình quân
KHÁC:
Xu thế dân chủ hóa sâu rộng & mạnh mẽ.
Tiến trình đẩy mạnh cải cách hành chính.
Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Yêu cầu hội nhập và hợp tác quốc tế.
Hậu quả của việc Nhà nước bao cấp dịch vụ công
- Mâu thuẫn giữa khối lượng cung ứng với năng lực của bộ máy nhà nước !
- Mâu thuẫn giữa khoản kinh phí bao cấp quá lớn với ngân sách nhà nước còn hạn hẹp !
- Mâu thuẫn giữa nhu cầu tăng nhanh với khả năng cung ứng có hạn của nhà nước !
- Mâu thuẫn giữa ưu thế vốn có với chất lượng và hiệu quả dịch vụ công !
Lợi ích của việc đổi mới cung ứng dịch vụ công
- Tạo môi trường cạnh tranh => hiệu quả cung ứng dịch
vụ công cao hơn.
- Nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ công => chất lượng, hiệu quả hoạt động cơ quan công quyền
- Tạo điều kiện mọi người tham gia tích cực vào hoạt
động cung ứng dịch vụ công
- Động viên đóng góp kinh phí mỗi người dân vào hoạt
động cung ứng dịch vụ công
- Tạo công bằng trong tiêu dùng dịch vụ công
Bài toán cần giải quyết
Đấu thầu
Xã hội hóa dịch vụ công
Quan niệm xã hội hóa
“Xã hội hóa là quá trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động KT-XH, trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước”
Theo Cuốn Một số thuật ngữ hành chính:
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội hóa dịch vụ công
ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996):
“Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt
đồng thời, động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội ”.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội hóa dịch vụ công
Nghị quyết ĐH IX (2001) tiếp tục khẳng định:
“Các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa; đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức xã hội”.
Nghị quyết ĐH XI (2011) một lần nữa khẳng định:
“Đẩy mạnh xã hội hóa các loại dịch vụ công phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN”.
XÃ HỘI HOÁ DỊCH VỤ CÔNG LÀ GÌ ?
Là quá trình mở rộng sự tham gia của các chủ thể xã hội và tăng cường vai trò của nhà nước đối với dịch vụ công
Lợi ích của XHH dịch vụ công
Sự thay đổi cơ bản về nhận thức => ý thức trách nhiệm, hiểu biết về quyền & nghĩa vụ công dân.
Huy động nguồn lực, giảm gánh nặng cho NSNN, tạo
nguồn thu cho NSNN.
Tạo ra sự cạnh tranh => nâng cao hiệu quả.
Phát huy tiềm năng trong xã hội, khơi dậy sự chủ động
và sáng tạo.
Góp phần tạo ra sự công bằng (về mặt hình thức)
trong tiêu dùng dịch vụ công.
Lợi ích của XHH dịch vụ công
Tập trung sức lực của BMNN vào quản lý nhà nước
vĩ mô, quản lý dịch vụ công.
Tận dụng ưu thế sẵn có của thị trường.
Giảm bộ máy và con người.
Hạn chế một số hiện tượng tiêu cực, thay đổi thái độ
ứng xử & cung cách phục vụ.
Tạo thêm việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Hình ảnh VN trên trường quốc tế được cải thiện &
nâng cao.
Bất lợi của XHH dịch vụ công
Người nghèo khó tiếp cận đến dịch vụ công cơ bản.
Chất lượng dịch vụ khó kiểm soát.
Mất cân đối ngành nghề, vùng miền.
Sự đối xử không công bằng giữa cơ sở công lập và
tư nhân cùng cung ứng dịch vụ công.
54
Bất lợi của XHH dịch vụ công
CQNN lợi dụng buông xuôi trách nhiệm.
bản, thiết yếu.
Tư nhân chi phối thị trường về dịch vụ công cơ
Lãng phí nguồn lực.
Lợi dụng gây ảnh hưởng an ninh, chính trị, trật tự
Chảy máu chất xám.
an toàn xã hội
55
Quan điểm đổi mới
Đề cao vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý và cung ứng dịch vụ công cho người dân và xã hội;
Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống chính
sách, pháp luật về dịch vụ công;
Phân biệt quản lý nhà nước về dịch vụ công với hoạt
động cung ứng dịch vụ công;
Nhà nước tiếp tục đầu tư ngân sách hợp lý cho dịch vụ công; đồng thời, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội tham gia cung ứng dịch vụ công;
Quan điểm đổi mới
Đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ và hiệu quả trong quản lý và cung ứng dịch vụ công;
Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
Xác định rõ trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền
tổ chức cung ứng dịch vụ công;
trong quản lý và cung ứng dịch vụ công;
trong cung ứng dịch vụ công;
Bảo đảm nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận
Phương hướng
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ 6, BCHTW Đảng khóa XII đã đề ra mục tiêu:
- Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công;
- Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức;
Phương hướng
- Cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có
chất lượng ngày càng cao.
- Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách NN cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách NN, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công”.
Nhiệm vụ, giải pháp
1. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công
Xây dựng và ban hành tiêu chí phân loại, điều kiện
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, linh vực
Xây dựng, Đề án tổng thể sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm giảm mạnh đầu mối (giảm 10% đến năm 2021 và 20% đến năm 2025): (giải thể, sáp nhập, chuyển địa phương…)
Xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo ngành, lĩnh vực và của các bộ, ngành, đ.phương
Nhiệm vụ, giải pháp
2. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nhân lực:
- Xây dựng định mức biên chế sự nghiệp (số lượng người làm việc) của các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực
- Xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế của bộ, ngành, để đạt chỉ tiêu giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN từng năm, bảo đảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10%
- Xây dựng kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số người lao động do đơn vị sự nghiệp tự hợp đồng.
- Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức hàng năm
- Sắp xếp bố trí lại cơ cấu viên chức, bảo đảm CM đạt 65%
Nhiệm vụ, giải pháp
3. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công:
- Xây dựng danh mục sự nghiệp công của các ngành, lĩnh vực do NSNN bảo đảm (vùng sâu, xa, khó khăn) - Ban hành Nghị định về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực - Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xây dựng chính sách và thúc đẩy thực hiện xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công; - Xây dựng cơ chế kết hợp công - tư về nhân lực và thương hiệu; cơ chế hợp tác đầu tư l.doanh, liên kết giữa công và tư
Nhiệm vụ, giải pháp
3. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, đẩy mạnh XHH dịch vụ công:
- Chuyển một số dịch vụ công cho các tổ chức xã hội, doanh nghiệp thực hiện. - Chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, hạch toán như doanh nghiệp, hoặc chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về chi thường xuyên - Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí đối với các đơn vị tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối.
Nhiệm vụ, giải pháp
4. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị SNC:
- Sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị sự nghiệp công theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, ứng dụng công nghệ thông tin và các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế.
- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo quản lý để nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công
- Nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công; ban hành
quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu; hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công.
Nhiệm vụ, giải pháp
vị sự nghiệp công, quản trị như doanh nghiệp
- Xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN (thiết yếu: NN bảo đảm; cơ bản: NN hỗ trợ).
- Xây dựng khung giá dịch vụ công: từng bước tính đúng, tính đủ chi phí theo lộ trình; chuyển sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng sử dụng; NN giao nhiệm vụ, đặt hàng. - Quy định hướng dẫn phân bổ nguồn lực, quản lý và cấp
phát ngân sách NN
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, đất
5. Hoàn thiện cơ chế tài chính: - Xây dựng, Nghị định quy định cơ chế tự chủ, của các đơn
Nhiệm vụ, giải pháp
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Xây dựng ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí đối với dịch vụ sự nghiệp công;
- Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và
chất lượng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công
- Nghiên cứu hình thành các tổ chức kiểm định, đánh giá
độc lập về chất lượng dịch vụ sự nghiệp công
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức theo ngành, lĩnh vực
- Cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải trình