YOMEDIA
ADSENSE
Thạch luận các granulit nhiệt độ siêu cao ở địa khối Kontum
58
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Móng kết tinh ở địa khối Kontum chủ yếu gồm các thành tạo biến chất cao của các phức hệ Kan Nack, phức hệ Ngọc Linh, và các phức hệ magma đi kèm. Bài báo này trình bày những kết quả mới nhất về một số đặc điểm thạch học và các điều kiện P-T của các thành tạo granulit ở địa khối Kon Tum.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thạch luận các granulit nhiệt độ siêu cao ở địa khối Kontum
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 17, 2003<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
THẠCH LUẬN CÁC GRANULIT NHIỆT ĐỘ SIÊU CAO <br />
Ở ĐỊA KHỐI KONTUM<br />
Trần Ngọc Nam, Hoàng Hoa Thám<br />
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br />
<br />
<br />
I. MỞ ĐẦU<br />
<br />
Móng kết tinh ở địa khối Kontum chủ yếu gồm các thành tạo biến chất cao <br />
của các phức hệ Kan Nack, phức hệ Ngọc Linh, và các phức hệ magma đi kèm. Phức <br />
hệ Kan Nack (xem: Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1988) gồm các đá biến <br />
chất cao thuộc tướng granulit. Các đá magma đi kèm chủ yếu gồm các đá enderbit, <br />
charnockit được xếp vào phức hệ Sông Ba, và các đá granit biotitgranatcordierit của <br />
phức hệ Plei Man Kô. Phức hệ Kan Nack hiện đang được xếp vào Arkei dựa vào <br />
mức độ biến chất và liên hệ với các phức hệ biến chất Arkei phân bố ấn Độ và các <br />
khiên Alđan, Okhot, Kharkai (Liên Xô cũ). Phức hệ Ngọc Linh (xem: Trần Đức <br />
Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1988) gồm các đá biến chất cao hiện được coi bị biến <br />
chất ở tướng amphibolit. Tuy nhiên, các tinh thể orthopyroxen tự hình trong các thành <br />
tạo nóng chảy migmatit của phức hệ cho thấy các đá của phức hệ đã bị nóng chảy <br />
cục bộ dưới các điều kiện của tướng granulit. Phức hệ Ngọc Linh được xếp vào <br />
Proterozoi hạ trên cơ sở liên hệ đối sánh với phức hệ Sông Hồng (PR1sh).<br />
Các đá granulit chứa đựng những nguồn thông tin quan trọng về thành phần và <br />
các quá trình địa chất sâu của vỏ Trái Đất, vì vậy chúng luôn thu hút sự quan tâm <br />
nghiên cứu của các nhà địa chất. Phức hệ Kan Nack và phức hệ Ngọc Linh là những <br />
thành tạo biến chất cao nhất của móng kết tinh trên lãnh thổ Việt Nam nên đã được <br />
quan tâm nghiên cứu từ lâu. Các nghiên cứu trước đây dựa vào các tổ hợp khoáng vật <br />
cộng sinh tiêu biểu và thành phần hoá học của các khoáng vật đã xác định điều kiện <br />
áp suấtnhiệt độ (PT) cho các quá trình biến chất granulit ở địa khối Kon Tum nằm <br />
trong khoảng 750 800 C và 7 kbar. Tuy nhiên, những phát hiện mới đây cho thấy các <br />
granulit ở địa khối Kon Tum có chứa những tổ hợp khoáng vật cộng sinh bền vững <br />
51<br />
trong những điều kiện PT cao hơn, trong khoảng nhiệt độ 8001050 C và áp suất <br />
trên 10 kbar, thuộc tướng granulit nhiệt độ siêu cao và thành tạo ở những độ sâu lớn <br />
hơn so với các kết quả nghiên cứu đã công bố. Bài báo này trình bày những kết quả <br />
mới nhất về một số đặc điểm thạch học và các điều kiện PT của các thành tạo <br />
granulit ở địa khối Kon Tum.<br />
<br />
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC CỦA CÁC GRANULIT<br />
Granulit bình thường: Gneis Grt Crd Sil Bt Spl <br />
Gneis granat (Grt)cordierit (Crd)silimanit (Sil)biotit (Bt) spinel (Spl) tiêu <br />
biểu cho đá peliticgranulit bình thường. Trong đá này các ban biến tinh Grt chứa <br />
những bao thể Sil, Bt và thạch anh (Qtz). Tập hợp khoáng vật Bt và Crd tạo nên các <br />
riềm và các vành phản ứng bao quanh các ban biến tinh Grt, chứng tỏ các phản ứng <br />
phá huỷ Grt đã xảy ra sau khi quá trình biến chất đã đạt đến cực điểm. Trong các đới <br />
không có Grt, tổ hợp Bt Sil Qtz trong tập hợp nền cộng sinh với Crd và fenspat kali <br />
(Kfs). Tổ hợp Grt Sil cộng sinh với Spl và Crd cho thấy các phản ứng phá hủy <br />
khoáng vật xảy ra trong thời gian giảm áp. <br />
Pelitic granulit nhiệt độ siêu cao: Gneis GrtOpxSilQtz<br />
Gneis Grtorthopyroxen (Opx)SilQtz tiêu biểu cho đá peliticgranulit nhiệt độ <br />
siêu cao. Các đá gneis GrtOpxSilQtz thể hiện rất nhiều kiến trúc phản ứng khác <br />
nhau, cho thấy sự thành tạo symplectit là đa pha (symplectit: sự mọc ghép dạng dải <br />
hoặc dạng vân của các khoáng vật khác nhau), xảy ra trong quá trình biến chất sau <br />
khi đạt các điều kiện nhiệt độ siêu cao. Tổ hợp khoáng vật chính của đá là GrtOpx<br />
SilSplBtCrdQtzplagioclas (Pl)Kfs, với một lượng không đáng kể các khoáng vật <br />
phụ corindon (Crn)monazitzircon.<br />
Tổ hợp khoáng vật nguyên sinh có thể là Opx1Grt1Bt cao FloSilQtz (các chỉ <br />
số 1, 2, 3 sau tên khoáng vật chỉ thứ tự các thế hệ thành tạo của chúng; ví dụ: Opx1 <br />
là orthopyroxen thế hệ thứ nhất, v.v.), mà trong điều kiện nhiệt độ siêu cao chúng <br />
phản ứng để tạo thành Opx và dung thể nóng chảy. Phản ứng giữa Opx1 và Sil đã <br />
xảy ra để tạo nên tổ hợp Grt2Qtz. Tổ hợp Grt2Qtz này được bao quanh bởi một <br />
vành symplectit mọc xen Opx2Crd1. Cấu tạo vừa mô tả cho thấy rằng, các phản <br />
ứng chính đã xảy ra trong thời gian giảm áp đẳng nhiệt dưới các điều kiện nhiệt độ <br />
siêu cao. <br />
Các mối quan hệ kiến trúc và các phản ứng tiến hóa của các khoáng vật đã <br />
quan sát được trong các đá pelitic granulit nhiệt độ siêu cao ở địa khối Kon Tum có <br />
thể được mô tả theo thứ tự sau:<br />
<br />
52<br />
Opx1 + Sil + Grt1 + Bt cao Flo + Qtz: Tổ hợp khoáng vật cộng sinh nguyên <br />
thủy ở điều kiện nhiệt độ siêu cao (UHT).<br />
Bt cao Flo + Sil + Qtz = Opx + dung thể nóng chảy: Bt bị tiêu thụ trong quá <br />
trình phản ứng biến chất đang tiếp diễn (UHT).<br />
Opx1 + Sil = Grt2 + Qtz: Phản ứng chính trong quá trình giảm áp đẳng nhiệt <br />
(UHT). <br />
Grt2 + Qtz = Opx2 + Crd1: Thành tạo symplectit chủ yếu (symplectit A) trong <br />
quá trình giảm áp đẳng nhiệt.<br />
Các phản ứng giảm áp đẳng nhiệt cục bộ đã quan sát thấy trong đá như sau:<br />
Opx1 + Sil + Qtz = Crd2: Mọc xen symplectit B dưới điều kiện fO2 cao.<br />
Grt2 + Sil = Opx3 + Spl1: Mọc xen symplectit C.<br />
Opx2 + Sil = Crd3 + Spl2: Mọc xen symplectit D dưới điều kiện fO2 thấp.<br />
Grt1 + Sil = Crd3 + Spl2: Mọc xen symplectit D'.<br />
Grt2 (rìa) + Crd1 = Grt3 + Spl3: Mọc xen symplectit E.<br />
Granulit mafic nhiệt độ siêu cao: Grneis GrtCpxOpxQtz<br />
Granulit Grtclinopyroxen (Cpx)OpxQtz (granulit hai pyroxen) tiêu biểu cho <br />
granulit mafic nhiệt độ siêu cao. Các granulit này cũng thể hiện những cấu trúc phản <br />
ứng được bảo tồn trong đá chỉ thị cho quá trình biến chất nhiệt độ siêu cao. Những <br />
bao thể khoáng vật horblend (Hbl), Bt và Qtz trong các ban biến tinh Grt xác định các <br />
phản ứng khoáng vật trong quá trình biến chất tiến triển trước khi đạt tới đỉnh biến <br />
chất ở điều kiện nhiệt độ siêu cao với tổ hợp khoáng vật cộng sinh GrtCpxQtz với <br />
Hbl cao Flo. Sau giai đoạn đó, cấu tạo symplectit mọc xen của OpxSpl sẽ thành tạo, <br />
bao quanh tinh thể Grt. Symplectit này có thể coi là sản phẩm của phản ứng giữa Grt <br />
và Qtz. Symplectit mọc xen OpxCpxPl được quan sát thấy với một lượng không <br />
đáng kể trong đá, có thể coi là sản phẩm phản ứng của Hbl cao Flo và Qtz.<br />
<br />
III. ĐIỀU KIỆN ÁP SUẤT NHIỆT ĐỘ CỦA QUÁ TRÌNH BIẾN CHẤT<br />
<br />
Để khôi phục các điều kiện áp suất nhiệt độ (PT) của quá trình biến chất <br />
cao cho các granulit thuộc móng kết tinh ở địa khối Kon Tum, chúng tôi sử dụng các <br />
phương pháp phân tích các tổ hợp cộng sinh khoáng vật kết hợp với các kết quả tính <br />
toán từ các địa nhiệtáp kế (geothermobarometer) khác nhau. <br />
Phân tích hóa học mẫu tổng các đá gneis GrtOpxSilQtz (peliticgranulit nhiệt <br />
độ siêu cao) cho thấy các granulit này rất nghèo Ca và Na, với chỉ tiêu tính toán Crn <br />
trong khoảng 1017%. Thành phần hoá học của các gneis này tương tự thành phần <br />
hoá học của các granulit nhiệt độ siêu cao có chứa tổ hợp SprQtz trên thế giới. Đáng <br />
53<br />
tiếc, sự cộng sinh của SprQtz lại vắng mặt trong các mẫu đang xét, có lẽ chúng liên <br />
quan với các điều kiện nhiệt độ thấp hơn chút ít so với các điều kiện nhiệt độ siêu <br />
cao thực thụ trong các phản ứng thành tạo SprQtz ở các nơi khác.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Mô hình thạch luận cho các granulit bình thường<br />
và granulit nhiệt độ siêu cao của móng kêt tinh Địa khối Kon Tum<br />
Các granulit nhiệt độ siêu cao (gneis GrtOpxSilCrd) bền vững trong trường <br />
Bt cao Flo và các hệ MASFMAS, trong khi đó cá granulit bình thường (gneis Grt<br />
CrdSilBt) bền vững trong trường Bt thấp Flo và hệ KFMASH. Hai đường cong PT <br />
cho các granulit bình thường và granulit nhiệt độ siêu cao đều thuận chiều kim đồng <br />
hồ (xem chi tiết trong bài).<br />
Khoáng vật Grt trong đá gneis GrtOpxSilQtz cho thấy chúng có sự phân đới <br />
thành phần: giàu pyrop ở nhân trong khi ở phần rìa lại giàu thành phần almandin <br />
(almandin: 43,060,2%; pyrop: 35,458,1%; spesartin: 00,3%; grosular: 1,45,4%). <br />
Cần lưu ý rằng các bao thể trong Grt có dạng sợi, có thể là vết tích của cấu tạo <br />
phiến nguyên sinh. Thành phần của các khoáng vật Opx, Crd và Spl cũng thay đổi, <br />
chứng tỏ có nhiều giai đoạn trong tiến trình lịch sử biến chất. Opx trong symplectit B <br />
có hợp phần XMg và hàm lượng Al2O3 cao nhất (Mg#Opx= 0,78; Al2O3=10,16% trọng <br />
lượng; XAlOpx=0,21), cho thấy chúng có thể bền vững ở các điều kiện nhiệt độ <br />
10001050 C và áp suất 1000 MPa (10 kbar). Tiếp sau symplectit B, symplectit C <br />
thành tạo ở các điều kiện 900 C và 840 MPa, và symplectit D ở điều kiện 800 C và <br />
<br />
54<br />
640 MPa, dựa trên kết quả tính toán từ các mô hình địa nhiệtáp kết khoáng vật khác <br />
nhau.<br />
Các đá gneis GrtOpxSilQtz thuộc móng kết tinh ở địa khối Kon Tum có tổ <br />
hợp khoáng vật nguyên sinh (Opx1 + Sil + Grt1 + Bt caoF + Qtz) bền v ững ở nhi ệt <br />
độ T = 1050 C và áp suất P = 1,2 GPa (12 kbar) theo mô hình hệ MAS của Bartland et <br />
al. (1991) với đường cong đẳng trị Bt caoF (XF=0,3) của Hensen & Osanai (1994). <br />
Quá trình giảm áp gần như đẳng nhiệt xảy ra sau khi các điều kiện biến chất đạt <br />
được đỉnh cực đại (đỉnh biến chất), trong hệ FMAS đường cong PT đi xuống trường <br />
Bt thấpF, gần sát điểm [Spl] ổn định theo chiều kim đồng hồ của tiến trình PT mà <br />
không tạo thành tổ hợp khoáng vật cộng sinh SprQtz (tổ hợp nhiệt độ siêu cao thực <br />
thụ) trong hệ (Hình 1). Các đá gneis GrtCpxOpxQtz (granulit mafic nhiệt độ siêu <br />
cao) cũng thể hiện cùng các điều kiện đỉnh biến chất tương tự với T = 1000 C và P = <br />
1,1 GPa.<br />
Các đá gneis GrtCrdSilBt (peliticgranulit bình thường) bền vững ở các điều <br />
kiện nhiệt độ và áp suất thấp hơn so với các đá gneis GrtOpxSilQtz và gneis Grt<br />
CpxOpxQtz. Điều đó phù hợp với mô hình hệ KFMASH và đường đẳng trị Bt thấp<br />
F (XF=0,0) của Vielzeuf & Holloway (1988). Quá trình biến chất bắt đầu từ đỉnh <br />
biến chất ở điều kiện nhiệt độ T = 850 C và áp suất P = 650 MPa (6,5 kbar) là giai <br />
đoạn giảm áp gần như đẳng nhiệt theo chiều kim đồng hồ trong khoảng nhiệt độ <br />
nằm giữa 750850 C (Hình 1).<br />
<br />
IV. NHẬN XÉT<br />
Điều kiện áp suấtnhiệt độ và lịch sử biến chất granulit ở địa khối Kon <br />
Tum<br />
Các tổ hợp khoáng vật cộng sinh của các gneis GrtOpxSilQtz và gneis Grt<br />
CpxOpxQtz bền vững trong trường nhiệt độ siêu cao của các điều kiện đỉnh biến <br />
chất, ở nhiệt độ T = 10001050 C và áp suất P = 1,11,2 GPa (1112 kbar). Điều kiện <br />
đỉnh biến chất của các granulit nhiệt độ siêu cao trong nghiên cứu này cao hơn nhiều <br />
so với những nghiên cứu đã công bố trước đây cho các granulit ở địa khối Kon Tum. <br />
Tuy nhiên, kết quả tính toán cho các granulit bình thường (gneis GrtCrdSilBt) cho <br />
thấy chúng được thành tạo trong các điều kiện nhiệt độ T = 750850 C và áp suất P = <br />
650 MPa, tương tự như các kết quả đã được các tác giả khác công bố trước đây cho <br />
các granulit ở địa khối Kon Tum. Các granulit nhiệt độ siêu cao bền vững trong các <br />
hệ MAS và FMAS, trong khi các granulit bình thường bền vững trong hệ KFMASH. <br />
Tiến trình biến chất của cả hai loại granulit nhiệt độ siêu cao và granulit bình <br />
thường sau khi quá trình biến chất đạt đỉnh cực đại là quá trình giảm áp đẳng nhiệt <br />
theo chiều kim đồng hồ trên giản đồ PT (Hình 1). Cặp đường cong PT cho granulit <br />
nhiệt độ siêu cao và granulit nhiệt độ bình thường khôi phục cho các granulit móng <br />
<br />
55<br />
kết tinh của địa khối Kon Tum trong nghiên cứu này hoàn toàn tương tự với các <br />
đường cong PT của các khu địa granulit khác thuộc Đông Gondwana trên thế giới, <br />
như ở Sri Lanka và Nam Cực, ở đó cũng thể hiện hai tiến trình riêng biệt cho các <br />
granulit nhiệt độ siêu cao và granulit nhiệt độ bình thường. <br />
Tuổi của quá trình biến chất granulit ở địa khối Kon Tum<br />
Các phân tích UPb zircon cho các granulit gneis (pelitic granulit) ở địa khối Kon <br />
Tum đã công bố bao gồm các giá trị tuổi 254 12 tr.n (Nam et al., 2001), 248 6 và <br />
256 6 tr.n (Carter et al. 2001). Các phân tích UPb zircon cho các đá enderbit<br />
charnockit đi cùng với các granulit trong khu vực cũng cho giá trị tuổi tương tự, bao <br />
gồm 259,7 15,9 tr.n (Nam và nnk. 2002), 258 6 tr.n (Carter et al., 2001), và 249 2 <br />
tr.n (Nagy et al., 2001). Kết quả phân tích CHIME cho monazit từ mẫu gneis GrtOpx<br />
SilQtz cho tuổi 248 16 tr.n (Osanai et al. 2002). Tất cả các dẫn liệu này khẳng định <br />
hoạt động biến chất cao ở tướng granulit tác động lên các phức hệ móng kết tinh ở <br />
địa khối Kon Tum đã xảy ra vào thời gian Pecmi muộn, khoảng 250260 tr.n trước. <br />
Tuy nhiên, nhiệt độ đóng của zircon cho hệ UPb được đa số thừa nhận là cao hơn <br />
750 C (có thể >1000 C) và của monazit là 700 C, nên các giá trị trên đây chỉ mới xác <br />
định tuổi của giai đoạn biến chất giảm áp gần như đẳng nhiệt, xảy ra sau khi quá <br />
trình biến chất đã đạt đỉnh cực đại, trong đó tuổi monazit xác định thời gian sau khi <br />
đã thành tạo symplectit D. Như vậy, khả năng về sự có mặt của các pha biến chất <br />
cao trước Permi muộn ở địa khối Kon Tum vẫn còn bỏ ngỏ. Những kết quả mới <br />
nhất về tuổi UPb zircon của gneis phức hệ Sông Re trong khu vực tập trung trong <br />
khoảng 440450 tr.n (Carter et al., 2001; Nagy et al., 2001; Nam và nnk 2002), và tuổi <br />
UPb 1400 tr.n ở nhân kế thừa của một tinh thể zircon trong kết quả phân tích trước <br />
đây cho granulit Kan Nack (Nam et al. 2001) là những dấu hiệu cho phép dự đoán để <br />
tìm kiếm những pha biến chất cao cổ hơn đã tác động lên các phức hệ móng kết tinh <br />
này.<br />
Công trình này được hoàn thành trong khuôn khổ của đề tài Khoa học NCCB <br />
mã số 710402 của Hội đồng Khoa học Tự nhiên.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bartland P., Ellis D.J., Green D.H. The stability of sapphirine quartz and <br />
hypersthenesillimanitequartz assemblages: an experiment investigation in the <br />
system FeOMgOAl2O3SiO2 under H2O and CO2 conditions. Contrib. Mineral. <br />
Petrol., vol. 108, (1991) 5571.<br />
2. Carter A., Roque D., Bristow C., Kinny P. Understanding Mesozoic acrretion in <br />
Southeast Asia: Significance of Triassic thermotectonism (Indosinian orogeny) in <br />
Vietnam. Geology, vol. 29(3), (2001) 211214.<br />
<br />
<br />
56<br />
3. Hensen B.J., Osanai Y. Experimental study of dehydration melting of biotite in <br />
model pelitic compositions. Mineral. Mag., vol. 56A, (1994) 410411.<br />
4. Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao (Tổng chủ biên). Địa chất Việt Nam. Tập I. <br />
Địa tầng. Tổng cục Mỏ và Địa chất, Hà Nội (1988).<br />
5. Nagy E.A., Maluski H., Lepvrier C., Scharer U., Phan Truong Thi, Leyerloup A., Vu <br />
Van Tich. Geodynamic Significance of the Kontum Massif in Central Vietnam: <br />
Composite 40Ar/39Ar and UPb ages from Paleozoic to Triassic. The Journal of <br />
Geology, vol. 109 (2001) 755770.<br />
6. Tran Ngoc Nam, Sano Y., Terada K., Toriumi M., Phan Van Quynh, Le Tien Dung. <br />
Fisrt SHRIMP UPb zircon dating of granulites from the Kontum massif (Vietnam) <br />
and tectonothermal implications. Journal of Asian Earth Sciences, vol. 19 (2001)77<br />
84. <br />
7. Trần Ngọc Nam, Nguyễn Văn Canh, Hoàng Hoa Thám. Tuổi UPb zircon của các <br />
phức hệ móng kết tinh ở địa khối Kontum và ý nghĩa của chúng . Tuyển tập Báo <br />
cáo & Tham luận, Hội thảo KH Công tác NCCB trong lĩnh vực CKHvTĐ ở các <br />
tỉnh phía Nam. Tp. HCM 2324/12/2002 (2002) 5053.<br />
8. Osanai Y., Trinh Van Long, Owada M., Tsunogae T., Toyoshima T., Hokada T., <br />
Sajeev K, Nakano K. UltrahighTemperature Granulites from Kontum Massif, <br />
Central Viet Nam: Evidence for East Asian Juxtaposition at ca.250Ma. Inter. Sym. <br />
on Assembly and Breakup of Rondinia and Gondwana, and Growth of Asia, Osaka <br />
19 Oct.3 Nov. 2001 (Abstract) (2001).<br />
9. Vielzeuf D., Holloway J.R. Experimental determination of fluidabsent melting <br />
relations in the pelitic system. Consequences for crustal differentiation. Contrib. <br />
Mineral. Petrol., vol. 98 (1988) 257276.<br />
<br />
<br />
PETROGENESIS OF ULTRAHIGHTEMPERATURE GRANULITES<br />
FROM THE KONTUM MASSIF<br />
Tran Ngoc Nam, Hoang Hoa Tham<br />
College of Sciences, Hue University<br />
<br />
SUMMARY<br />
Crystalline basement of the Kontum massif, Central Vietnam, is mainly consisting of <br />
amphibolite to granulite facies metamorphic rocks of the Kan Nack and Ngoc Linh Complexes <br />
and associated magmatic complexes. Petrographical study of the granulites shows that mineral <br />
associations of garnetorthopyroxenesillimanitequartz gneiss (UHT pelitic granulite) and <br />
garnetclinopyroxeneorthopyroxenequartz gneiss (UHT mafic granulite) are stabilized in <br />
ultrahightemperature conditions, while those of garnetcordieritesillimanitebiotite spinel <br />
gneiss (normal granulite) do stabilized in lowertemperature conditions. Peak metamorphic <br />
57<br />
conditions of T=10001050 C and P=1,11,2 GPa are estimated for the UHT granulites, and <br />
T=700850 C and P=650 MPa estimated for the normal granulites. Various reaction textures <br />
indicate multiphase symplectite formation during their metamorphic evolution. Clockwise PT <br />
paths are constrained for both UHT and normal granulites during 250260 Ma isothermal <br />
decompression.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
58<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn