Bài trình bày nhóm II - lớp D
Trong suốt 30 năm qua, việc tham gia vào TMQT đem lại ít lợi ích đối với các nước đang phát triển hơn các nước phát triển.
Giải thích và minh hoạ
1
Thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế Thương mại quốc tế tăng từ 1% năm 1820 lên khoảng 15% tổng sản phẩm quốc dân hiện nay Bằng chứng thực tế cho thấy TMQT đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, giảm đói nghèo và tạo sự ổn định trên thế giới. - Các nghiên cứu kinh tế khẳng định rằng các nước có
nền kinh tế mở tham gia nhiều hơn vào quan hệ TMQT và đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn những nước có nền kinh tế đóng cửa. Trong những năm 1990, trong số các nước đang phát triển, những nước tham gia nhiều nhất vào TMQT có tốc độ tăng trưởng cao gấp 3 lần các nước buôn bán ít hơn.
2
- Nghiên cứu của Sachs và Warner (1995) đưa ra kết quả:
trong nhóm các nước đang phát triển, các nền kinh tế mở cửa có tốc độ tăng trưởng bình quân 4,49%, các nền kinh tế đóng cửa là 0,69%; nhóm các nước phát triển tương tự là 2,29% và 0,74%.
- Trung Quốc và Ấn độ là ví dụ điển hình. Ba mươi năm trước, tình trạng đói nghèo trên diện rộng xảy ra ở cả hai nước, cho đến nay, nguồn lực tự nhiên của họ cơ bản vẫn như trước, chính trị không thay đổi. Tuy nhiên hiện nay cả hai đều đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới, đó là nhờ việc họ đã mở cửa nền kinh tế, tham gia vào TMQT.
- Báo cáo của Oxfam nêu rằng nếu châu Phi, Đông Á, Nam Á và châu Mỹ la tinh , mỗi khu vực tăng thị phần xuất khẩu trên thế giới lên 1%, thì kết quả thu được tính bằng thu nhập quốc gia có thể giúp đưa 128 triệu người thoát khỏi đói nghèo
3
Xu hướng xuất khẩu của thế giới , 1970 - 1997
4
Lợi ích của thương mại quốc tế - lý giải từ các mô hình kinh tế - Trong một nền kinh tế đóng: cơ cấu SX trùng với cơ cấu tiêu dùng cả về quy mô và chủng loại hàng hoá. Do vậy, CP phải tổ chức một cơ cấu sản xuất bao gồm tất cả các loại ngành nghề, dẫn đến:
+ Các ngành có thế mạnh về nguồn lực không có cơ hội phát triển với quy mô lớn và không phát huy hết do nhu cầu trong nước hạn hẹp, trong khi nhu cầu thị trường quốc tế đối với hàng hoá này đang rất hấp dẫn với mức giá cao hơn
+ Các ngành không có lợi thế và hạn chế nguồn lực thì sản xuất kém
hiệu quả và không đảm bảo chất lượng, trong khi đó thị trường quốc tế lại có khả năng cung cấp với giá rẻ và chất lượng tốt hơn.
5
Việc tham gia vào TMQT cho phép các nước có điều kiện lựa chọn được một cơ cấu ngành sản xuất có hiệu quả nhất dựa trên các yếu tố lợi thế của đất nước (có thể là lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt đối hay lợi thế theo giá cả nguồn lực) và những đặc trưng của thị trường quốc tế như giá cả hàng hoá, nhu cầu và chất lượng sản phẩm quốc tế. Như vậy, các nước sẽ sản xuất tối đa các sản phẩm có lợi thể và thu lơị nhuận từ việc xuất khẩu hàng hoá đó ra thị trường quốc tế và tăng tiêu dùng các hàng hoá trong nước không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất không hiệu quả thông qua nhập khẩu hoặc trao đổi hai chiều. Lợi ích của TMQT - giải thích từ các mô hình kinh tế: Adam Smith và Ricardo đều cho rằng thương mại quốc tế làm tăng trưởng kinh tế do thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, khai thác lợi thế tương đối và tính kinh tế nhờ qui mô.
6
Lợi ích của thương mại
7
Lợi ích từ thương mại và tăng trưởng trung hạn trong
mô hình Solow (nghiên cứu của Baldwin)
)(kg
***y
)(kf
**y
) kz
*y
( n )(kg
)(kf
*k
***k
8
- Lợi ích từ thương mại giống như gia tăng công
nghệ, tức là làm dịch chuyển đường hàm sản xuất lên trên.
- Sự thay đổi này tạo ra 2 tác động: + ngắn hạn: tăng từ y* đến y** + trung hạn: tăng từ y** đến y*** - Không có sự tăng trưởng vĩnh viễn - Muốn có tăng trưởng vĩnh viễn phải tăng liên tục số
lượng công nhân hiệu quả
9
Tác động vào thu nhập của thương mại tự do với việc xuất nhập
khẩu hàng hóa vốn (nghiên cứu của Mazumdar)
****y
(
)
k
)(kg 2 n z
***y
(
)
k
)(kf 1 zn
**y
zn
)
k
3
*y
Các nước phát triển
( )(kg
)(kf
*k
**k
***k
Các nước đang phát triển
10
Đối với các nước phát triển: Xuất khẩu hàng hóa
vốn.
- Sự tăng giá của hàng hóa vốn làm tăng chi phí thay thế vốn (hệ số khấu hao δ tăng), do đó làm triệt tiêu tác động tích cực của gia tăng sản xuất
- Tự do thương mại: f(k) dịch chuyển tới g(k)
+ mức vốn: k* + mức sản lượng: tăng từ y* tới y** (chỉ có ngắn hạn, không có trung hạn)
11
Đối với các nước đang phát triển: Xuất khẩu hàng
hóa tiêu dùng.
- Sự giảm giá của hàng hóa vốn làm giảm chi phí thay thế vốn (hệ số khấu hao δ giảm), do đó làm gia tăng tác động tích cực của gia tăng sản xuất nhiều hơn so với trường hợp của Baldwin
- Tự do thương mại: f(k) dịch chuyển tới g(k)
+ mức vốn: k* tăng tới k*** + mức sản lượng: tăng từ y* tới y****
12
Thương mại quốc tế và tăng trưởng dài hạn – mô hình của Adam Smith: chuyên môn hóa là nguồn gốc của tăng trưởng vĩnh viễn
( cy
)
c b
( by ( ay
) )
a
t
13
Đặc điểm của xuất khẩu trong các nước đang phát triển
Trong các nước đang phát triển: các nước thu nhập thấp như Lào,Campuchia, Băngladet, Mali, Madagatsca, v.v... đều có tổng kim ngạch xuất và nhập khẩu so với GDP dưới 50%; nền kinh tế còn nằm trong trạng thái đóng, giao dịch kinh tế quốc tế còn rất thấp. Các nước khác như: Thái Lan 135%; Malaysia 200%; Singapore 350%; Nhiều nước đang phát triển mặc dù có mức thu nhập thấp nhưng đã được coi là có nền kinh tế mở vì có tỷ trọng giá trị trao đổi thương mại quốc tế so với tổng sản phẩm quốc nội khá cao như: Việt Nam 130%; Trung Quốc 75% (các số liệu là của WB, năm 2005)
14
Đặc điểm của xuất khẩu trong các nước đang phát triển
Một số nước đang phát triển tổng kim ngạch XNK lớn tuy nhiên, do dựa vào lợi thế về tài nguyên và lao động, trong giai đoạn đầu thường hướng xuất khẩu vào các sản phẩm thô và sản xuất hàng gia công, lắp ráp:
Các sản phẩm ngành nông – lâm - thuỷ sản : các sản phẩm chưa
qua chế biến hoặc sơ chế chiếm tỷ lệ cao.
Các sản phẩm Các sản phẩm khai khoáng: dầu thô, than đá Các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp nhẹ: gia công, lắp ráp
như may mặc, cơ khí, điện tử
15
16
17
Đặc điểm của xuất khẩu trong các nước phát triển
Các nước phát triển với ưu thế về vốn, công nghệ, có xu hướng xuất khẩu tư liệu sản xuất, hàng hoá tiêu dùng tinh vi, chất lượng cao.
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu có trình độ công nghệ cao của Mỹ, Hàn Quốc từ 36 – 38%, Nhật Bản 28 – 29% trong khi Việt Nam: 4,47 %, Thái Lan: 11%.
ở các nước phát triển, xuất khẩu thuần đóng góp tích cực đối với
tăng trưởng vì XK>NK, thặng dư thương mại
18
Lợi ích từ TMQT đối với các nước phát triển và đang phát triển Oxfam đánh giá: Cứ 100 USD tạo ra trong xuất khẩu của thế giới thì 97 USD chảy về các nước có thu nhập cao, chỉ có 3 USD đến được tay các nước có thu nhập thấp làm cho các nước nghèo thiệt hại khoảng 100 tỷ USD/năm. Xuất khẩu không hiệu quả: - Sản phẩm thô luôn bị chèn ép giá còn xuất khẩu theo phương thức gia công thì phần giá trị gia tăng thu được không đáng kể, tỷ suất lợi nhuận thu được thấp.
- Trong khi đó chúng ta phải nhập khẩu những hàng hoá hàm lượng
vốn, công nghệ cao với giá cả đắt đỏ là một yếu tố góp phần làm thâm hụt cán cân thanh toán
Cơ cấu xuất khẩu không đảm bảo tính bền vững về lâu dài do sự cạn
kiệt về tài nguyên thiên nhiên và mất dần lợi thế về lao động.
19
Nguyên nhân:
quả các nguồn lực
Do hạn chế vốn, chất lượng lao động, công nghệ và khả năng sử dụng hiệu
nghệ, viện trợ nước ngoài và chuyên gia. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài khá lớn, ngược lại khả năng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước hạn chế. Kim ngạch xuất khẩu có sự phụ thuộc vào việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu phụ thuộc vào thương mại, công
Sự hạn chế về thông tin thị trường nước ngoài, kỹ năng đàm phán và các DN chưa thật quen với những thông lệ quốc tế nên phải chịu thua thiệt khi bị kiện (VD vụ kiện bán phá giá cá basa Việt nam trên thị trường mỹ và vụ kiện bán phá giá giày mũ da trên thị trường liên minh Châu Âu)
03/12/1999)
Bị phân biệt đối xử Ví dụ về việc thực hiện các cam kết thương mại tại Hội nghị Seattle (30-11 đến
20
21
22
23
Kết luận
Để việc tham gia vào TMQT đem lại lợi ích hơn, và đóng góp nhiều hơn cho tăng trưởng kinh tế thì cần có các chính sách quốc gia đúng đắn: quản lý hiệu quả, pháp quyền, các thể chế mạnh mẽ, chính sách kinh tế vĩ mô và tiền tệ hiệu quả, cam kết đầu tư cho con người, đặc biệt là tạo môi trường thuận lợi cho kinh doanh để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, giúp chuyển giao vốn, công nghệ để từng bước chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu.
24
Kết luận
Mặc dù có nước thu được nhiều lợi ích, có những nước thu được ít lợi ích hơn trong quá trình tham gia TMQT vừa qua. Tuy nhiên, tham gia vào TMQT là một xu hướng tất yếu, các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng không thể tự tách mình ra khỏi các hoạt động TM thế giới, càng không thể tách ra khỏi WTO – nơi hứa hẹn và tạo nhiều cơ hội mở rộng buôn bán, kinh doanh với toàn thế giới.
25