Thận đa nang
(K 2)
2.4. Triệu chứng lâm ng:
Bệnh thường được phát hiện lứa tuổi 40, với các triệu chứng thường
gặp:
2.4.1. Triệu chứng năng:
+ Đau vùng hông-lưng hoặc sườn-lưng, hoặc cơn đau quặn thận cấp
(do sỏi hoặc chảy máu trong nang).
+ Tc bụng kchịu do thận to dần lên gây chèn ép.
+ Đái ra máu do nhiễm khun hay do chảy máu trong nang.
+ Đái đêm, kh năng do cô đặc nước tiểu giảm.
+ Gầy xanh do đái ra máu nhiều hoặc suy thn.
+ Thiểu niệu hay vô niệu khi có suy thận cấp tính hoc mạn tính.
2.4.2. Triệu chứng thực thể:
+ Không phù, thường dấu hiệu mất nước, da khô, đàn hồi da giảm;
th da hồng hào do tăng hồng cầu giai đoạn đầu. Da xanh do thiếu máu khi
đã suy thận. th có vàng da do có rối loạn chức năng gan.
+ Thận to c hai bên, mặt g gh không đối xứng, dấu hiệu chạm thận
(+), bập bềnh thận (+).
+ Gan to gặp 30% trong các bệnh thận đa nang vì nang ở gan.
+ Lách to, tụy to do cũngnang nhưng ít gp hơn là nang gan, người ta
còn gặp nang buồng trứng phổi.
+ Ngoài ra, người ta còn thấy các biểu hiện kết hp được phát hiện: h
van tim (van động mạch chủ, van 3 lá), tai biến mạch máu não do đã phình
động mạch não (gặp ở 10% bệnh nhân thận đa nang).
+ Sốt khi có nhim khuẩn tiết niệu.
+ Tăng huyết áp (gặp 75% trường hợp).
+ Sỏi thận (gặp 10%).
2.5. Cận m ng:
2.5.1. Xét nghiệm nước tiểu:
Khi nang chèn ép vào nhu mô thận s gây tổn thương thận:
- Hồng cầu niệu vi th hoặc đại thể.
- Protein niệu nhưng không quá 2 g/24h.
- Khi có nhim khuẩn tiết niệu thì bạch cầu, tế bào mủ, vi khuẩn niệu.
2.5.2. Xét nghiệm máu:
- Hồng cầuth tăng do thận đa nang tăng tiết erythropoietin .
- Hồng cầuhuyết sắc t giảm khi có suy thận, mức độ gim nhiu hay
ít ph thuộc vào giai đoạn suy thận và mức độ đái ra máu.
- Bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng; tốc độ máu lng tăng
khi có nhim khuẩn tiết niệu.
- Urê creatinin máu tăng khi đã có suy thận.
- Một s ít trường hợp kết hợp với nang gan, biểu hiện tổn thương
gan thì men gan tăng (SGOT và SGPT). Khi suy gan thì các xét nghiệm
biểu hiện của suy chức năng ganrệt.
2.5.3. Siêu âm thận:
biện pháp hữu hiệu nhất, th phát hiện được những nang đường
kính nh hơn 0,5 cm, với hình ảnh t những hình loãng âm tròn hoặc i
méo hoặc bầu dục, thành không rõ. Su âm đồng thời còn phát hiện được nang
các v trí khác ngoài thận như: gan, lách, tụy, buồng trứng.
2.5.4. Chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV):
Chụp thận thuốc tĩnh mạch khi chưa suy thận phương pháp thông
thường để phát hiện thận to; thấy được hình ảnh mặt thận g gh thành múi do
các nang thận nhô ra phía mặt thận. Thận b đẩy nằm song song với cột sng.
Đài thận b kéo i thành hình “cn nhện. Góc đài-b thn vn sc rõ, ch vt
khi có viêm thận-b thận mạn. c đài ln cũng b nang thận chèn lấn, chít hp,
o dài. B thận có th b méo vn, bgiãn rng do nang chèn ép.
2.5.5. Chụp cắt lớp vi tính:
Đó cũng biện pháp rất hữu hiệu đ phát hiện không những nang
thận mà còn phát hiện nang gan, lách, tụy, buồng trứng phổi nhưng chỉ m
khi thật cần thiết.
2.6. Chẩn đoán phân biệt:
2.6.1. Bệnh thậnnang mắc phi:
Bệnh được t trong những năm gần đây, thường xuất hiện những
bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu k trên 3 năm không tiền s thận đa
nang (gặp với t l 30-50%), chế còn chưa rõ. Nang có th b v chảy máu đột
ngột,th phát triển thành ung thư.