TNU Journal of Science and Technology
230(01): 344 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 344 Email: jst@tnu.edu.vn
FISH COMPOSITION IN CHAM CHU NATURE RESERVE,
TUYEN QUANG PROVINCE
Nguyen Quang Huy1, Tran Thi Huong Giang1, Dang Thi Thanh Huong1, Chu Hoang Nam1,
Hoang Anh Tuan2, Tran Trung Thanh3, Nguyen Tran Ngoc Mai1, Tran Duc Hau1*
1Ha Noi National University of Education, 2Southern Institute of Ecology
3VNU University of Science
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
20/8/2024
Cham Chu Nature Reserve, Tuyen Quang province is known for its rich
and diverse flora and fauna. However, there has been no research on the
fish composition of the Lo River basin in the reserve. Fieldwork conducted
in October 2018 and April 2019 at 22 sampling sites with altitudes ranging
from 17-678 m published the first list of fish composition here with 51
species, belonging to 37 genera, 18 families and 8 orders. Of which,
Cypriniformes is the most diverse order with 8 families, 26 genera, and 30
species. The study updated and supplemented 14 new recorded species
belonging to the Lo River ichthyofauna, of which Neolissochilus benasi
belongs to group I and Hemibagrus pluriradiatus belongs to group II
according to Decree 26/2019/ND-CP of the Government, Leptobotia
elongata, Cyprinus carpio, Pseudohemiculter dispar, and Oreochromis
mossambicus are at level Vulnerable (VU) according to the IUCN Red list.
Neolissochilus benasi and Opsariichthys minutus are the two species with
the widest distribution range. Streams habitat at 54 m and 610 m above sea
level were most diverse, with 10 species recorded. The above information
is important data for the conservation and sustainable development of local
aquatic resources.
Revised:
17/11/2024
Published:
19/11/2024
KEYWORDS
Northen Vietnam
Conservation
Biodiversity
Lo river
Distribution
THÀNH PHN LOÀI CÁ KHU BO TN THIÊN NHIÊN CHM CHU,
TNH TUYÊN QUANG
Nguyn Quang Huy1, Trn Th Hương Giang1, Đng Th Thanh Hương1, Chu Hoàng Nam1,
Hoàng Anh Tun2, Trn Trung Thành3, Nguyn Trn Ngc Mai1, Trần Đức Hu1*
1Trường Đại học Sư phạm Hà Ni, 2Vin Sinh thái hc min Nam
3Trường Đại hc Khoa hc T nhiên - ĐH Quc gia Hà Ni
TÓM TT
Ngày nhn bài:
20/8/2024
Khu bo tn thiên nhiên Chm Chu, tỉnh Tuyên Quang đưc biết đến vi
s đa dạng, phong phú v khu h động thc vật. Tuy nhiên, chưa
nghiên cu nào cung cp thông tin v thành phn các loài tại lưu vực
sông thuc khu bo tn. Thực địa hai đt vào tháng 10/2018 tháng
04/2019 ti 22 điểm thu mẫu có độ cao t 17-678 m đã công b danh sách
thành phần loài đầu tiên tại đây vi 51 loài, thuc 37 ging, 18 h và 8
bộ. Trong đó, Cypriniformes b đa dạng nht vi 8 h, 26 ging 30
loài cá. Nghiên cứu đã cập nht, b sung đưc 14 loài ghi nhn mi cho
khu h sông Lô, trong đó loài rai (Neolissochilus benasi) thuc
nhóm I, lường (Hemibagrus pluriradiatus) thuc nhóm II theo Ngh
định 26/2019/-CP ca Chính ph, Leptobotia elongata, Cyprinus carpio,
Pseudohemiculter dispar Oreochromis mossambicus mc S nguy
cp (VU) theo IUCN. Neolissochilus benasi và Opsariichthys minutus
phm vi phân b rng nht trong khu vc nghiên cu. Sinh cnh sui độ
cao 54 m 610 m so vi mặt c biển đa dạng nhất đều vi 10 loài
đưc ghi nhn. Kết qu ca nghiên cu này dn liu quan trng cho
công tác bo tn và phát trin bn vng ngun li cá của địa phương.
Ngày hoàn thin:
17/11/2024
Ngày đăng:
19/11/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10980
* Corresponding author. Email: hautd@hnue.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 344 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 345 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Khu bo tn thiên nhiên (KBTTN) Chm Chu, tỉnh Tuyên Quang được thành lập năm 2001
vi din tích quy hoch 15.262,3 ha. Địa hình ca khu vc thuộc ng núi đá vôi rng ln vi
nhiều đỉnh núi b chia ct mnh m bi h thng sông, suối dày đặc (sông Lô phía Tây và sông
Gâm phía Đông) to nên s đa dạng v các dng thy vc cho khu bo tồn. Các đặc điểm trên
đã góp phần hình thành nên ngôi nhà t nhiên cho nhiều loài động vt và thc vt quý hiếm nm
trong Sách Đỏ Vit Nam thế gii, giá tr sinh học cao đặc trưng cho vùng Đông Bắc,
Vit Nam [1].
Sông Lô là ph lưu cấp 1 ca h thng sông Hng, bt ngun t tnh Vân Nam (Trung Quc),
vi chiu dài 145 km chảy trên địa phn tnh Tuyên Quang. Nhng nghiên cu v đa dạng loài
cũng nghi nhận loài mi cho khu vc cho khoa hc trong những năm gần đây luôn được
cp nht b sung tại các lưu vực thuc h thng sông Hng [2][7]. Trong đó, ti nhánh sông
Lô, mt s công trình nghiên cu tìm hiu v s đa dạng thành phn loài ti khu vực này đã
được tiến hành. Thông tin v danh sách các loài được trình bày trong các nghiên cu chung
với các lưu vực sông khác, như công trình của Nguyễn Văn Hảo Văn Bình vào năm 1999
vi 160 loài thuc h thng sông - Gâm [8]. Nghiên cu Nguyễn Đình Tạo Nguyn
Kiêm Sơn ghi nhận được 49 loài trên lưu vực sông trong kết qu điều tra khu h vùng
ngã ba sông Đà - Thao vào năm 2010 [9]. Năm 2019, Nguyễn Hu Dc và cng s đã tổng
hp danh sách sông Hồng, trong đó 174 loài được ghi nhn lưu vực sông - Gâm
[10]. Như vậy, cho đến nay chưa nghiên cứu nào v khu h ti sông thuc KBTTN
Chm Chu mặc dù nơi đây được đánh giá có tiềm năng đa dạng sinh hc cao.
Nghiên cứu đã được tiến hành vi mục đích xác định danh sách thành phn loài KBTTN
Chm Chu, tỉnh Tuyên Quang. Đồng thi, nghiên cu cung cp các d liu v s đa dạng loài,
trong đó các loài nguy cp, quý, hiếm s phân b ca chúng khu vc nghiên cu
(KVNC), phc v công tác bo tồn đa dng sinh hc và phát trin bn vng ngun li cá tại đây.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thi gian nghiên cu
Mẫu được thu qua 2 đợt thực địa: Đợt 1 ngày 24-31 tháng 10 năm 2018 tại xã Phù Lưu, huyện
Hàm Yên với 18 điểm thu mu (P1-P18) đợt 2 ngày 19-26 tháng 4 năm 2019 ti thôn Cao
Đưng, Yên Thun, huyn Hàm Yên gồm 9 điểm thu mẫu (CĐ1-CĐ9). Tại c các điểm đều
tiến hành thu mẫu trên lưu vực sông Lô thuc KBTTN Chm Chu, tnh Tuyên Quang (Hình 1).
Hình 1. Sơ đồ địa điểm nghiên cứu tại KBTTN Chạm Chu, tỉnh Tuyên Quang năm 2018 và 2019
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 344 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 346 Email: jst@tnu.edu.vn
2.2. Thu thp và bo qun mu
được thu bằng lưới (mắt lưới 5 cm), vt tay, chài thu mua t các ch địa phương. Tiến
hành định hình mu vt trong dung dịch formalin 10%, sau đó bảo qun trong dung dch formalin
5% trong phòng thí nghim. Sau khong 3 ngày, mu vt được chuyn sang cn 70°-80° lưu
tr ti B môn Động vt hc, Khoa Sinh hc, Trường Đại học Sư phạm Hà Ni.
Mẫu được phân tích, định loi dựa trên đặc điểm hình thái tham kho các tài liu chính
như: Mai Đình Yên [11], Nguyễn Văn Hảo Ngô S Vân [12], Nguyễn Văn Hảo [13], [14],
Kottelat [15], [16] mt s các tài liu liên quan khác. H thng phân loại được s dng sp
xếp các b, hcp nht da theo Fricke và cng s [17]. Th t ging, loài trong tng h xếp
theo alphabet.
2.3. Đặc điểm sinh cnh
Các đặc điểm v độ ln, chiu rng, tốc độ dòng chy, nn đáy, thực vt ven hai bên b ca
các dng thy vc đều được ghi trong nht ký thực địa. Ngoài ra, để đánh giá sự phân b ca các
loài nghiên cu còn tiến hành quan sát, ghi chép đặc điểm khu dân gần khu vc thực địa.
Độ cao tại các điểm thu mẫu được xác định da vào thiết b GPSPENTAX WG-3.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Danh sách thành phn loài cá
Danh sách thành phn loài KBTTN Chạm Chu được th hin Bng 1, Hình 2. Da trên
544 mu vt, nghiên cứu đã xác định được 51 loài thuc 37 ging, 18 h 8 bộ. Đây danh
sách thành phần loài đu tiên KBTTN Chm Chu, tnh Tuyên Quang. Trong s 51 loài thu
được, nhng mu vt vi s sai khác so vi t gốc chưa định danh được tới loài, như:
Liniparhomaloptera cf. qiongzhongens, Schistura sp., Acheilognathus sp., Rhodeus cf.
albomarginatus, Hemibarbus cf. umbrifer, Rhinogobius cf. boa, Rhinogobius sp., Rhinogobius cf.
sulcatus. So sánh vi các công b ca T Th Thy và cng s [5], [6] và Nguyn Quang Huy và
cng s [7], loài Liniparhomaloptera cf. qiongzhongens Schistura sp. cũng những loài
các nghiên cứu trên cũng chưa xác định được tên loài. Do đó thể thy cn có thêm các nghiên
cứu để làm vấn đề phân loi hc ca những loài trên, đồng thi ch ra được mi quan h gia
các khu bo tồn và vườn quc gia thuc phía Bc Vit Nam v thành phn các loài cá.
Tiến hành so sánh vi công trình ca Nguyn Hu Dc cng s [10] cho thy nghiên cu
này đã cập nht b sung 14 loài ghi nhn mi cho khu h lưu vực sông Lô: Traccatichthys
taeniatus, Carassius auratus, Neolissochilus benasi, Aphyocypris normalis, Opsariichthys
minutus, Gobiobotia meridionalis, Placogobio bacmeensis, Hemibagrus centralus, Microdous
namxamensis, Rhinogobius duospilus, Rhinogobius honghensis, Rhinogobius similis, Gambusia
affinis, Oryzias pectoralis.
Bng 1. Danh sách thành phn loài cá KBTTN Chm Chu, tnh Tuyên Quang
STT
Tên khoa hc
Tên ph thông
Đợt 1
Đợt 2
I. CYPRINIFORMES
B Cá chép
1. Botiidae
H Cá chch cát
1
Leptobotia elongata (Bleeker, 1870)VU
Cá chạch cát đốm
x
2. Cobitidae
H Cá chch
2
Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842)
Cá chch bùn
x
3. Gastromyzontidae
H Cá chch bám
3
Liniparhomaloptera cf. qiongzhongensis Zheng & Chen,
1980
Cá chch vây bng
x
4. Nemacheilidae
H Cá chch sui
4
Schistura sp.
Cá chch sui
x
x
5
Traccatichthys taeniatus (Pellegrin & Chevey, 1936)
Cá chch ct
x
5. Cyprinidae
H Cá chép
6
Barbodes semifasciolatus (Günther, 1868)
Cá đòng đong
x
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 344 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 347 Email: jst@tnu.edu.vn
STT
Tên khoa hc
Tên ph thông
Đợt 1
Đợt 2
7
Carassius auratus (Linnaeus, 1758)
Cá diếc mắt đỏ
x
8
Cyprinus carpio Linnaeus, 1758VU
Cá chép
x
9
Garra orientalis Nichols, 1925
Cá sứt mũi
x
10
Neolissochilus benasi (Pellegrin & Chevey, 1936)I
Cá rai
x
x
11
Osteochilus salsburyi Nichols & Pope, 1927
Cá dầm đất
6. Xenocyprididae
H Cá nhàng
12
Aphyocypris normalis Nichols & Pope, 1927
Cá dm suối thường
x
13
Chanodichthys erythropterus (Basilewsky, 1855)
Cá thiu
x
14
Chanodichthys flavipinnis (Tirant, 1883)
Cá ngão gù
x
15
Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855)
Cá mương xanh
x
16
Metzia formosae (Oshima, 1920)
Cá mi bc
x
17
Opsariichthys minutus Nichols, 1926
Cá cháo thường
x
x
18
Pseudohemiculter dispar (Peters, 1881)VU
Cá du sông mng
x
19
Sinibrama affinis (Vaillant, 1892)
Cá nhác
x
20
Toxabramis swinhonis Günther, 1873
Cá du h bng
x
7. Acheilognathidae
H Cá thè be
21
Acheilognathus sp.
Cá thè be
x
x
22
Acheilognathus tonkinensis (Vaillant, 1892)
Cá thè be thường
x
23
Rhodeus cf. albomarginatus Li & Arai, 2014
Cá bướm
x
24
Rhodeus ocellatus (Kner, 1866)
Cá bướm chm
x
8. Gobionidae
H Cá đục
25
Gobiobotia meridionalis Chen & Cao, 1977
Cá đục râu
x
26
Hemibarbus cf. umbrifer (Lin, 1931)
Cá đục
x
27
Hemibarbus medius Yue, 1995
Cá đục ng
x
28
Placogobio bacmeensis Nguyen & Vo, 2002
Cá thui
x
x
29
Saurogobio dabryi Bleeker, 1871
Cá đục đanh đốm
x
30
Squalidus argentatus (Sauvage & Dabry, 1874)
Cá đục trng mng
x
II. SILURIFORMES
B Cá da trơn
1. Bagridae
H Cá lăng
31
Hemibagrus centralus Mai, 1978
Cá lăng quảng bình
x
32
Hemibagrus pluriradiatus (Vaillant, 1892)II
Cá lường
x
33
Tachysurus sinensis Lacepède, 1803
Cá bò đen
x
34
Tachysurus kyphus (Mai, 1978)
Cá mt tròn
x
35
Tachysurus virgatus (Oshima, 1926)
Cá mt
x
2. Sisoridae
H Cá chiên
36
Glyptothorax honghensis Li, 1984
Cá chiên sui ng Hng
x
x
3. Siluridae
H Cá nheo
x
37
Pterocryptis cochinchinensis (Valenciennes, 1840)
Cá thèo
x
38
Silurus asotus Linnaeus, 1758
Cá nheo
x
III. GOBIIFORMES
B Cá bng
1. Odontobutidae
H Cá bng tròn
39
Microdous namxamensis (Chen & Kottelat, 2004)
Cá bng nh
x
x
2. Gobiidae
H Cá bng trng
40
Rhinogobius cf. boa Chen & Kottelat, 2005
x
41
Rhinogobius duospilus (Herre, 1935)
Cá bng sui
x
x
42
Rhinogobius honghensis Chen, Yang & Chen, 1999
Cá bng khe
x
43
Rhinogobius similis Gill, 1859
Cá bống đá
x
x
44
Rhinogobius cf. sulcatus Chen & Kottelat, 2005
x
45
Rhinogobius sp.
Cá bng
x
x
IV. SYNBRANCHIFORMES
B Cá mang lin
1. Mastacembelidae
H Cá chch sông
46
Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800)
Cá chch sông
x
x
V. ANABANTIFORMES
B Cá rô đồng
1. Osphronemidae
H Cá tai tượng
47
Macropodus opercularis (Linnaeus, 1758)
Cá đuôi cờ thường
x
VI. CICHLIFORMES
B Cá rô phi
1. Cichlidae
H Cá rô phi
48
Oreochromis mossambicus (Peters, 1852)VU
Cá rô phi đen
x
49
Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758)
Cá rô phi vn
x
x
VII. CYPRINODONTIFORMES
B Cá bạc đầu
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 344 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 348 Email: jst@tnu.edu.vn
STT
Tên khoa hc
Tên ph thông
Đợt 1
Đợt 2
1. Poeciliidae
H Cá ăn muỗi
50
Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853)
Cá ăn muỗi
x
x
VIII. BELONIFORMES
B Cá nhái
1. Adrianichthyidae
H Cá sóc
51
Oryzias pectoralis Roberts, 1998
Cá sóc vây ngc
x
x
Tng s loài
20
45
* Ghi chú: I: Nhóm I, II: Nhóm II, thuc Ph lc II Danh mc loài thy sn nguy cp, quý, hiếm theo Ngh định s
26/2019/NĐ-CP [18]; VU: Sp nguy cp, theo Danh lục Đỏ IUCN [19]
Hình 2. Hình ảnh các loài cá tại KBTTN Chạm Chu, tỉnh Tuyên Quang
Trong s 51 loài thu đưc trong khu bo tn, có 6 loài thuc danh mc các loài thy sn nguy
cp, quý, hiếm. Trong đó, loài rai (Neolissochilus benasi) thuộc nhóm I, lường
(Hemibagrus pluriradiatus) thuc nhóm II theo Ngh định 26/2019/NĐ-CP ca Chính ph [18].
Theo Danh lục đỏ IUCN, chạch t đốm (Leptobotia elongata), chép (Cyprinus carpio),
du sông thân mng (Pseudohemiculter dispar), phi đen (Oreochromis mossambicus)