Thí nghiệm nuôi sản lượng cao

tôm thẻ chân trắng (Penaeus

vannamei) trong ao nước ngọt

Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) đã được đưa vào

nuôi thử nghiệm trong ao nước ngọt trong thời gian từ tháng

6 - 9/2001 tại trại nuôi cá chình ở thị trấn Bạch Ðường, khu

Hàn Giang, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. Dưới đây là kỹ

thuật và các kết quả nghiên cứu nuôi thử nghiệm chúng tôi

giới thiệu để bạn đọc tham khảo.

1. Ðiều kiện ao và nguồn nước

Chọn 6 ao, bờ gạch nền, đáy bùn cát, giữa ao có chỗ đáy

trũng thoát gọi là hõm thoát bẩn, dùng ống ngầm dẫn tới

mương thoát nước bên ngoài ao, bốn xung quanh ao nghiêng

về phía hõm thoát bẩn để tiện thoát bẩn, mỗi ao nuôi diện

tích là 0,05 hm2ưư, ao sâu 1,4m, ở cửa cấp nước bố trí lưới

lọc 80 mắt, phòng địch hại tôm vào ao. Mỗi ao phải chuẩn bị

hai máy sục khí 0,75kw.

Làm sạch ao bằng cách dùng vôi sống 3.000kg/hm2(hm =

100m) hoà với nước rải khắp ao để tiêu độc, giết chết các loài

cá tạp dữ và những sinh vật địch hại khác, sau đó phơi nắng

nửa tháng rồi cho nước vào ao ở mức 60 cm, giữ độ mặn

nước khoảng 10/00 .

2. Ðiều tiết chất nước, tạo thức ăn cơ sở

Bón phân toàn ao với nitơrat amônium (NH4NO3 19,5

kg/hm2, supephốtphát 9 kg/hm2, hai ngày làm một lần, sau

đó bón đuổi phân. Sau 10 ngày, màu nước trở thành màu

vàng chanh, độ chiếu sáng 25 35 cm.

3. Chuẩn bị giống

Trước 20 ngày thả giống, đặt tôm giống vào nuớc ao của trại

nuôi vỗ giống có độ mặn khoảng 10/00, yêu cầu trước khi

đưa giống vào khoảng 10 ngày từng bước làm ngọt hoá, giữ

độ mặn không thay đổi. Thời gian ngọt hoá, thân tôm khoẻ,

nhanh nhẹn, không bệnh, không bị tổn thương bên ngoài.

4. Thả giống

Giống tôm được ngọt hoá bước đầu chứa trong túi nilông

bơm oxy và để ở trong thùng xốp hình chữ nhật, sau khi chở

đến trại, trước khi thả nhẹ cả túi vào trong ao nửa giờ đồng

hồ, để thích ứng với nhiệt độ nước rồi mới mở túi. Trước khi

thả tôm vào ao, cho tôm tắm 10 phút trong dung dịch iốt 20

mg/l, để riêng 200 con cho vào túi lưới sợi nilông 80 mắt để

tiện theo dõi tình hình sinh trưởng của tôm.

Tình hình thả giống cụ thể như sau:

Giống thả

M

S Số ật Diệ

ố lượ độ n

Nh li ng (v tích

óm ệ thự ạn (h

tổ u c co m2

a thả n/ )

o (co h

n) m

2)

0.0

1 4 80 I

5

0.0

2 4 80 I

5

0.0

3 4 80 II

5

0.0

4 4 80 II

5

0.0

5 4 80 III

5

0.0

6 4 80 III

5

5. Sự quản lý hàng ngày

5.1. Khống chế chất nước

Trong tuần đầu thả giống phải giữ mực nước ao khoảng 60

cm, trong vòng ngày đầu giữ độ mặn của nước ao ổn định,

sau đó cấp thêm nước dần dần từng bước để làm ngọt hoá.

Ðồng thời theo độ lớn của tôm, tăng nhiệt độ, từng bước cấp

thêm nước cho mức nước cao 1,2 m. Sau 50 ngày, mỗi ngày

thay nước từ 5 20 cm cho đến khi thu hoạch, lượng nước thay

hằng ngày theo nguyên tắc giữ nước ổn định ở màu vàng

chanh hoặc màu nâu nhạt, độ chiếu sáng là 25 30 cm, cứ 15

ngày cho một lần vôi sống 20 mg/l để ổn định độ pH và bổ

sung canxi, nhiệt độ nước 21 - 330C, pH = 7,4 ~ 8,6, oxy hoà

tan 5 mg/l, amônium - nitơ < 0,50 mg/l.

5.2. Cho ăn

Trong 20 ngày thả giống cần chú ý bồi dưỡng nước, sinh vật

phù du trong ao tương đối phong phú thì không phải cho ăn,

chỉ bổ sung một số luân trùng, thịt vẹm Sau 20 ngày cho tôm

ăn thức ăn tổng hợp, mỗi ao bố trí hai sàn thức ăn bằng lưới

nilông 80 x 80 cm để tiện kiểm tra tình hình tôm ăn và sinh

trưởng của chúng, thức ăn tổng hợp mỗi ngày cho vào lúc

6.00 giờ, 17.00 giờ, 22.00 giờ. Năm ngày đầu rải đều thức ăn

toàn ao, những ngày sau cho ăn ra bốn xung quanh ao. Lượng

thức ăn tăng giảm tuỳ theo khả năng ăn của tôm và tình hình

thay đổi của môi trường nước. Theo dõi thời gian ăn ở 3 thời

điểm : đầu, giữa và cuối. Cứ vào khoảng nửa tháng cho dùng

loại pôlyvitamin 30/00 - 50/00 và bột xương trong 3 ngày, và

ở mặt ngoài của viên thức ăn tẩm một lớp dầu đậu tương

tương hoặc dầu lạc để phòng thuốc bị hoà tan.

5.3. Kiểm tra thường xuyên

Hằng ngày, sáng, trưa, chiều phải đi tuần ao một lần, định kỳ

kiểm tra độ mặn của nước ao, oxy hoà tan, chỉ số pH và làm

tốt việc ghi chép quản lý hàng ngày, cứ 15 ngày kiểm tra

chiều dài tôm, cân nặng của tôm một lần, phát hiện những

đột biến để kịp thời xử lý. Nếu phát hiện nổi đầu phải lập tức

thay nước mới hoặc chạy máy tăng oxy. Cần kiểm tra túi lưới

lọc ở cửa cấp nước thường xuyên để tránh bị rách, đề phòng

cá tạp vào ao. Trong 35 ngày nuôi lưu lý tăng cường lượng

oxy trong nước đầy đủ ( 5 mg/l), nhất là trong những ngày

râm trời, thời tiết oi bức, càng phải kéo dài thời gian chạy

máy sục khí để phòng tránh tôm nổi đầu.

5.4. Phòng trừ bệnh

Theo dõi nước hằng ngày, kiểm tra tình hình hoạt động và

sức khoẻ của tôm, cứ mỗi 6 10 ngày rải vôi sống 15 20 mg/l,

clorin giàu 0,2 mg/l, clorin điôxit 0,3 0,8 mg/l, thuốc sát

trùng 0,8 x 10 mg/l, iốt 0.5 x 10 1,0 mg/l để tiêu độc

6. Kết quả thí nghiệm

Giống tôm thả có chiều dài bình quân 0,8 cm, nuôi sau 135

ngày thu được hiệu quả tương đối tốt, sản lượng từ 7.200

11.034 kg/hm2 tỷ lệ sống 63 80%, quy cách thương phẩm 58

70 con/kg, lợi nhuận 3.840 7.724 vạn tệ/hm2, tỷ lệ đầu vào

đầu ra là 1 : 1,50 á1: 1,78. Xem bảng dưới đây:

L Kết quả L T

ư ợ ỷ

Q G T S ợ i

Ð ổ u ả i n l

S ầ n y n á g n ệ

ố u g N h

c l t h t u đ

l v t á ư r ó h ậ ầ

i à r c ợ ị m ứ n u

ệ o ọ h n c

u n g s t ( v

( g ( ả ổ ă v à

a t c ( n n ạ o

o ệ l o k n ,

) ư n g l (

ợ / / ư k t đ

n k h ợ g ệ ầ

) g g m n / u

) 2 g h

) m r

( 2 a

t )

)

I 5 7 4 5 1 8 7 1

8 I 8 . 5 1 . , 1

6 I 3 9 1 . 8 7 : 2

0 I , 6 , 0 2 2

3

4 5 7 3 7 4 1 6 I

4

0 4 0 , 2 I 7 4 8

5 7 3 . 5 1 . 6 6 I

6 8 4 7 0 0 1 , 0 I

, 1 6 . 0 7 1 I 6

I 8 6 3 , 1 6 8

I 6 3 6 : 7 7 4 7

I 5 3 0 0 9 . .

1 7 5 4 9 5 5

, , 6 7 . 3 ,

7 1 7 1 4 6 9

2 , 1 3 7 4 7

0 9 8 1 1 . .

0 0 5 7 9 6

: , 4 4 . 8 5

2 1 8 6 0 ,

1 0 0 8 5 4 6

, , 0 7 8 . .

6 0 8 2 0 7 2

5 0 0 , 6 . 1

1 4 0 3 7 2 4

8 6 ,

5 3 8 5 5 3 :

4 . , . 0 7

7 8 2 7 4 1 .

, 4 5 6 0 , 2

2 0 0 6 3 0 3

2 6 0 ,

0 8 1

, 4

0 0 :

0 0

1

,

5

3

1

:

1

,

5

0

7. Những điểm cần lưu ý

7.1. Nuôi luyện ngọt hoá giống

Tôm thẻ chân trắng là loại tôm gốc ở Nam Mỹ chịu độ mặn

trong một biên độ rộng, muốn cho nó tồn tại và sinh trưởng

trong nước thuần ngọt thì giống tôm thả nuôi phải nuôi luyện

ngọt hoá một cách khoa học, đó là mấu chốt của việc nuôi

chúng trong nước ngọt. Cho dù giống tôm đã được ngọt hoá

bước đầu ở trại giống, sau khi thả vào ao vẫn phải luyện ngọt

hoá dần dần. Nồng độ tương đối của nước ao nuôi ở trại

giống ngọt hoá là khoảng 10/00. Trước khi thả giống vào ao,

nhiệt độ nước chênh lệch không quá 20C. Trong ngày đầu

giữ cho mật độ nước ao không thay đổi, để cho giống tôm có

quá trình thích ứng dần, có thể bảo đảm tỷ lệ sống.

7.2. Chất nước

Do thí nghiệm này dùng nước sông chất lượng không được

tốt nên quá trình nuôi có ô nhiễm một phần, nước nuôi giàu

dinh dưỡng hoá. Trong thí nghiệm nuôi, dùng vi khuẩn quang

hợp để cải thiện chất nước, hiệu quả rõ rệt (khoảng 10 ngày

thả một lần), lượng dùng là 2 6 mg/l để giữ cho chất nước ổn

định, nhưng không được dùng đồng thời với vôi sống vi

khuẩn sẽ bị tiêu diệt. Lưu ý khi thời tiết liên tục oi bức, âm u

và mưa, hiệu quả sử dụng không tốt, tránh dùng.

7.3. Cho ăn

Ao nuôi phải có đài quan sát cho ăn, và phải căn cứ vào thời

tiết, chất nước và tình hình hoạt động của tôm mà cho ăn với

lượng thức ăn thích hợp, sao cho không có thức ăn thừa.

Trong thời kỳ sinh trưởng mạnh mẽ, tốt nhất cho ăn thêm loại

thức ăn tươi như ốc, hến đã đập nát, cá tạp

7.4. Phòng trị bệnh và loại bỏ địch hại

Phải hết sức coi trọng việc phòng trị bệnh hại, thường dự

phòng định kỳ. Khi mua giống phải chọn mua giống khoẻ

mạnh không có bệnh tao la (TSV) và bệnh đốm trắng. Nuôi

trong nước ngọt tránh thay nước mang theo ký sinh trùng

trung gian, phòng ngừa bệnh có tính bạo phát lan truyền qua

nguồn nước, định kỳ tiêu độc nước bằng cách dùng thuốc

thức ăn, do đó toàn bộ quá trình thí nghiệm nuôi không phát

sinh bệnh hại nghiêm trọng. Nuôi sau 40 - 50 ngày, nếu trong

ao quá nhiều sinh vật địch hại như cá vược phải dùng khô hạt

chè 10 - 15 mg/l tiêu diệt.