Fulbright Economics Teaching Program Development Finance Financial Markets, Public Policy,
2003-2004 and the East Asian Miracle
CÁC TH TRƯỜNG TÀI CHÍNH, CHÍNH SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ S THN K ĐÔNG Á
Joseph E. Stiglitz
Marilon Uy
Có nhiu nhân t đóng góp vào s tăng trưởng nhanh chóng ca các nn kinh tế
Đông Á trong vòng mt phn tư thế k qua. Bài viết này xem xét mt khía cnh
quan trng ca s tăng trưởng này
thường đường gi là “s thn k Đông Á”
đó là nhng chính sách công tác động ti các th trường tài chính. Chính ph các
nước Đông Á can thip sâu rng vào th trường tài chính ti tt c các giai đon
phát trin ca th trường. Nhng yếu t nào làm cho chính sách tác động ca h
khác bit vi các nước đang phát trin mà không đạt được thành công như thế?
Chúng tôi không có thông tin để tr li mt cách đầy đủ v tác động ca các chính
sách c th. (Điu này cn phi có mt kim nghim bng cách gi định ngược là
tăng trưởng s như thế nào nếu không có mt can thip c th.) Nhưng chúng ta có
th ch ra các tht bi ca th trường mà các chính ph Đông Á đã gii quyết, đánh
giá mt s lý do lý thuyết là ti sao tng chính sách có th đẩy mnh tăng trưởng,
đưa ra mt s d liu gn vi các tác động ca chính sách đó. Mt s đặc đim
ca các tác động vào khu vc tài chính ti Đông Á ni bt lên: chúng bao gm
nhng đặc trưng thiết kế đã tăng các cơ hi thành công và gim các cơ hi lm
dng quyn lc; các can thip không hu hiu được loi b mt cách không do d;
và các chính sách được điu chnh để phn ánh nhng điu kin kinh tế thay đổi.
C
ác nn kinh tế Đông Á, bt đầu t Nht Bn và sau đó là bn con h Cng
hòa Hàn Quc, Hng Kông, Singapore và Đài Loan và tiếp theo là Malaysia,
Indonesia và Thái Lan, đã tăng trưởng nhanh chóng trong vòng mt phn tư thế
k qua đến mc mà s tăng trưởng ca h đã được gi là “s thn k Đông Á”.
Nhng bài hc nào có th rút ra cho nhng quc gia khác t kinh nghim này,
vi gi thiết rng đó không phi tht s là mt điu thn k mà là kết qu ca mt s
chương trình và chính sách được thiết kế tt? Đặc bit, có th hc hi được gì t nhng
chính sách tác động ti th trường tài chính? Các chính ph Đông Á đã can thip mnh m
vào hot động ca h thng tài chính. H giúp thiết lp các th trường và định chế tài
chính, kim soát mc độ cao, tp trung tín dng cho mt s ngành và hn chế tín dng
cho các ngành khác. Các hành động này là nhm để huy động tiết kim và tác động ti s
phân b đầu tư, nhưng các tác động ca nhng hành động này đã vượt ra ngoài th trường
vn: cái “giá” ca tín dng khan hiếm, được cp khi đạt kết qu xut khu tt, đã to ra
nhng khuyến khích đầu tư mnh m.
J. E. Stiglitz & M. Uy 1 Dch: X. Thành
Fulbright Economics Teaching Program Development Finance Financial Markets, Public Policy,
2003-2004 and the East Asian Miracle
Xem xét cn thn nhng can thip cho phép ta thu hiu tm quan trng ca các
đặc trưng thiết kế c thđã làm gia tăng xác sut các can thip có hiu qu và gim
xác sut lm dng quyn lc.1 S linh hot ca chính ph cũng quan trng. Khi chương
trình tht bi, các can thip trong chương trình được chm dt và khi nn kinh tế thay đổi
thì vai trò ca chính ph cũng thay đổi theo. Nhng ý nim chung này, hơn là các can
thip c th được áp dng, có th là nhng điu quan trng nht mà các quc gia đang
phát trin khác có th hc được t s thn k Đông Á.
Các can thip ca Chính ph được ch đạo theo hai mc tiêu ln. Mc tiêu th nht
rt rõ ràng: làm cho các th trường và định chế tài chính hot động tt hơn. Nếu không có
dch v trung gian ca các th trường vn thì các công ty s phi da hoàn toàn vào li
nhun gi li để đầu tư, và t sut sinh li tư nhân biên tế t đầu tư d kiến ca các công
ty s rt khác bit nhau, đặc bit là trong thi k ngn hn. Khi các th trường vn hot
động tt, t sut sinh li biên tế s được cân bng ti tt c các ngành và các công ty. Hơn
na, bng cách phân tán và gp chung ri ro mt cách rng rãi hơn, các th trường vn làm
gim các mc chênh lch ri ro, và do vy mà các công ty có th thc hin đầu tư vi mc
ri ro ln hơn và sut sinh li d kiến cao hơn.
Nhưng thm chí nếu t sut sinh li tư nhân biên tế t đầu tư được cân bng ti tt
c các ngành và công ty, vn vn có th không được phân b mt cách hiu qu nếu có
nhng sai lch h thng gia mc sinh li tư nhân và xã hi. Do vy, mc tiêu th hai
trong can thip ca chính ph vào các th trường tài chính là nhm điu chnh cho đúng
đắn mi s phân b sai lch v ngun lc có th xy ra.
Các chính sách tài chính ca chính ph gm ba loi: thiết lp th trường và định
chế tài chính; kim soát chúng; và ban thưởng (tr giá hay cp tín dng hoc ngoi hi,
thường vi các điu kin ưu đãi) cho các công ty, tp đoàn, hay ngành công nghip tiến
hành các hot động ưu tiên hay hot động mt cách mu mc. Các nn kinh tế Đông Á có
mc tiết kim quc gia cao, đạt được ch yếu bng các hành động tư nguyn, và h có kh
năng đầu tư lượng tiết kim ca mình theo cách để thu được li nhun cao. Các can thip
ca chính ph ti th trường tài chính để đẩy mnh tiết kim và phân b hiu qu vn đầu
tư là nguyên nhân trng yếu ca nhng thành công này. Năm trong s nhng can thip
quan trng được phân tích đây: đẩy mnh tiết kim, kim soát các ngân hàng để tăng
cường kh năng thanh toán, thiết lp các định chế và th trưng tài chính, thc hin kim
chế tài chính, và can thip trc tiếp ti phân b tín dng.
Đẩy mnh tiết kim
Các chính ph Đông Á đẩy mnh tiết kim quc gia bng mt s phương thc, t thiết lp
các định chế tài chính và kim soát chúng đến duy trì mc thâm thng ngân sách nh hay
thm chí thng dư.
H thng tiết kim bưu chính (postal saving system) ti Nht Bn, Malaysia,
Singapore, và Đài Loan có tm quan trng ln nht trong các định chế do chính ph thiết
lp để đẩy mnh tiết kim. Các h thng này thu hút vô s nhng người tiết kim nh bng
cách to s bo đảm và kh năng tiếp cn thun tin cho h. Khi h thng tiết kim bưu
chính ca Nht Bn được thiết lp vào năm 1875, các định chế tài chính khác thường loi
nhng người tiết kim nh ra hay không khuyến khích h bng cách tr lãi sut thp hay
quy định mc tin gi quá cao cho nhng người tiết kim nh (theo Mukai 1963). H
thng tiết kim bưu chính cũng to ra s tiếp cn thun tin thông qua mng lưới chi
J. E. Stiglitz & M. Uy 2 Dch: X. Thành
Fulbright Economics Teaching Program Development Finance Financial Markets, Public Policy,
2003-2004 and the East Asian Miracle
nhánh bưu đin rng khp, đặc bit là vùng nông thôn (theo Yoshino 1992, Shea 1993,
và Chiu 1992). Nht Bn còn khuyến khích tiết kim bưu chính hơn na bng cách min
thuế thu nhp cho khon lãi tr cho tin gi bưu chính (cho ti tn năm 1988); Đài Loan
t năm 1965 và Hàn Quc cũng thc hin tương t dưới mt mc nht định.
Các ngân hàng tiết kim bưu chính huy động được nhng khon tiết kim khng l
- ti 25% tiết kim quc gia ti Nht Bn t thp niên 1950, 20% ti Đài Loan, và 12% ti
Singapore. Ti Nht Bn, tiết kim bưu chính đặc bit quan trng trong nhng thi k suy
sp tài chính, khi nim tin vào các ngân hàng thương mi gim sút. Ví d, trong thp niên
1920, khi các ngân hàng tr nên không n định, các gia đình chuyn tiết kim ca h t
ngân hàng sang tiết kim bưu chính. Vào năm 1920, tin gi không k hn ngân hàng
gp sáu ln tin gi tiết kim bưu chính; đến năm 1930, t l này gim xung ch còn hai
ln.
Mc dù vai trò tích cc ca tiết kim bưu chính hu như đều được công nhn, các
kế hoch lương hưu bt buc ca Malaysia và Singapore gây nhiu tranh cãi hơn. Có hai
lý do căn bn cho các kế hoch này. Th nht, phn ln các nước đang phát trin thiếu các
th trường bo him hưu trí tư nhân, và mt s ít tn ti ch hoàn toàn v mt chc năng.
Ví d, hiếm khi có bo him hưu trí ch s hóa, và bo him hưu trí phi ch s hóa thường
được định giá kém hp dn do chí chí giao dch cao và các vn đề la chn nghch. Ti
Malaysia và Singapore, không ch chính ph cung cp bo him hưu trí mà người dân b
bt buc tham gia vào các kế hoch này. Điu này dn ti lý do căn bn th hai: thm chí
khi có bo him hưu trí, người dân có th không tiết kim đủ cho tui già, và chính ph
quyết định h tr người cao tui không đủ kh năng nuôi sng mình. Để tránh tình trng
“không làm cũng hưởng”, chính ph có th yêu cu công dân phi duy trì mt mc tiết
kim ti thiu cho thi gian v hưu.
Không ging các h thng bo him xã hi châu Âu và Hoa K, các chương
trình ca Đông Á được tài tr hoàn toàn ch không phi là tr góp (pay-as-you-go). S
khác bit này khá quan trng do h thng được tài tr hoàn toàn có nhiu kh năng gia
tăng mc tiết kim quc gia hơn. Mt yếu t to s khác bit vi các h thng ca Hoa K
và châu Âu là mc đóng góp quy định rt cao (ti 50% lương ti Singapore và 28% ti
Malaysia) và s tht là tiết kim không ch cho hưu trí mà còn cho c các mc đích khác,
như tr góp nhà .
Tác động ca qu d phòng đối vi mc tiết kim tng cng ph thuc vào mc
tiết kim t nguyn mà nó thế ch. Ti Đông Á, s thế ch không cho thy là có vn đề:
các chương trình hưu trí tư nhân tăng cùng vi các chương trình nhà nước do người dân
theo đui các phương thc để h tr cho tiêu dùng gia tăng trong thi gian v hưu. Trong
trường hp xu nht, các tác động tiêu cc ca qu hưu trí quá nh nên tiết kim tng
cng vn gia tăng. Dekle (1990) tìm thy ít dn chng thc nghim v tác động tiêu cc
ca các qu hu trí đối vi tiết kim tư nhân ti Nht Bn, trong khi Noguchi (1985) tìm
thy mt tác động tiêu cc nh. Qu D phòng Trung ương ca Singapore có tác động
tích cc đối vi mc tiết kim tng cng: nếu đóng góp vào qu d phòng gi mc 10%,
mc quy định trong năm 1966, ch không phi là 35% trong thp niên 1970 và 50% trong
thp niên 1980, mc tiết kim bình quân trong hai thp niên qua có l s thp hơn khong
4% (theo Cơ quan Qun lý Tin t Singapore - Monetary Authority of Singapore 1991).
J. E. Stiglitz & M. Uy 3 Dch: X. Thành
Fulbright Economics Teaching Program Development Finance Financial Markets, Public Policy,
2003-2004 and the East Asian Miracle
Kim soát để khuyến khích tiết kim
Chính ph s dng ba loi quy định để tác động ti mc tiết kim quc gia. Mt s quy
định được thiết kế để hn chế tiêu dùng, mt s tăng cường s an toàn và lành mnh ca
các định chế trung gian tài chính tư nhân, và mt s chuyn các ngun lc t h gia đình
sang các công ty c phn.
CÁC HN CH V TÍN DNG TIÊU DÙNG. Phn ln các chính ph Đông Á hn
chế (không khuyến khích) tiêu dùng bng cách ngăn chn mt cách có cân nhc s phát
trin ca các th trường thế chp và các công c tín dng tiêu dùng khác. Khi có ít hay
không có tín dng tiêu dùng để mua nhà, hàng tiêu dùng lâu bn, và các hàng hóa khác,
các h gia đình buc phi tiết kim toàn b nếu h mun mua nhà hay mua nhng vt
dng đòi hi mt khon tin ln. Mc dù nhu cu hàng tiêu dùng lâu bn tăng lên cùng vi
thu nhp gia đình, người tiêu dùng không th đi vay để mua nhng hàng hóa này, và do
vy mà t trng tiết kim trong thu nhp tăng lên nhanh chóng. Có chng c cho thy
nhng gii hn v tính thanh khon và gii hn s phát trin các th trường tín dng tiêu
dùng có các tác động đáng k đối vi tiết kim và có th gii thích cho mt s các khác
bit v mc tiết kim gia các quc gia (theo Jappelli và Pagano 1994). Khi các h gia
đình có được các hàng tiêu dùng lâu bn cn thiết, mc tiết kim n định và thm chí gim
xung chút ít.
QUY ĐỊNH V THN TRNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH NGÂN HÀNG KHÁC. Quy định
thn trng và các quy định ngân hàng khác làm gim xác sut tht bi ca ngân hàng. Mc
độ bo đảm gia tăng này dn ti lượng tin gi ln hơn.
KIM CH TÀI CHÍNH. Kiến thc quy ước cho rng áp chế tài chính (financial
repression) làm gim tiết kim, đặc bit là tin gi ti các định chế tài chính. Nhưng áp
chế va phi trong bài viết này được gi là kim chế tài chính (financial restraint)
th làm tăng tiết kim trên thc tế. Gim lãi sut làm chuyn thu nhp t các h gia đình
sang công ty, và do khu vc công ty có xu hướng tiết kim cao hơn, mc tiết kim tng
cng gia tăng. Tác động tái phân phi tích cc này b trung hòa mt phn bi tác động lãi
sut âm: khi tiết kim phn ng li nhng thay đổi v lãi sut (độ co giãn lãi sut ca tiết
kim dương), gim lãi sut làm gim tiết kim ca h gia đình. Nhưng bng chng thc
nghim cho thy tác động này có quy mô nh (xem Ishikawa 1987 v Nht Bn, Nam
1991 v Hàn Quc, và Sun và Liang 1982 v Đài Loan) và tác động này b áp đảo bi tác
động tái phân phi (theo Balassa 1989; Giovannini 1983; Gupta 1984).
Mc dù các nn kinh tế Đông Á gi mc lãi sut thp hơn mc cân bng, áp chế tài
chính vào mc độ va phi so vi trường hp thc hin kim soát lãi sut nhiu nước
đang phát trin khác. Mc lãi sut trung bình ti Đông Á nh hơn 0 mc độ va phi
trong trường hp xu nht; nhiu nn kinh tế nhng khu vc khác có mc lãi sut âm rt
cao (hình 1).
Các chính sách liên quan ti kim chế tài chính cũng làm tăng tiết kim do các
chính ph như Hàn Quc cho các công ty cnh tranh vi nhau để xem công ty nào có th
đạt được mc xut khu và đầu tư cao nht. Nhng công ty thng cuc được hưởng tín
dng lãi sut thp và các khon li nhun gn vi các ngun lc khan hiếm nhân to khác.
Đạt mc đầu tư cao đòi hi mc tiết kim công ty cao. Kim chế tài chính cũng h tr đẩy
mnh tiết kim h gia đình bng cách làm cho h thng tài chính n định hơn. Áp chế tài
chính (cùng vi hn chế nhp ngành) tăng li nhun do đó tăng s n định ca các
J. E. Stiglitz & M. Uy 4 Dch: X. Thành
Fulbright Economics Teaching Program Development Finance Financial Markets, Public Policy,
2003-2004 and the East Asian Miracle
định chế tài chính và, bng cách nâng giá tr bn quyn kinh doanh (franchise value) ca
các ngân hàng, to ra các khuyến khích mnh m cho các ngân hàng để thc hin đầu tư
thn trng.
Hình 1. Mc lãi sut tin gi thc trung bình ti mt s nước la chn, 1978-91
-60 -40 -20 0 20 40 60 80 100
Tyû leä phaàn traêm
Möùc trung bình
Ñoä leäch chuaån
Hng Kông
Indonesia
Nht Bn
Hàn Quc
Malaysia
Singapore
Đài Loan
Thái Lan
Pháp
Đức
Thy Đin
Anh Quc
Hoa K
Argentina
Bolivia
Chile
Ghana
Mêhicô
Nigeria
Ghi chú: S liu v Hng Kông là trong giai đon 1973-91. S liu v Thái Lan là trong giai đon
1978-90. S liu v Argentina loi tr các năm lm phát quá cao là 1984, 1989 và 1990. S liu v
Bolivia loi tr các năm lm phát quá cao là 1985 và 1986. Mc lãi sut tin gi ca Ghana không có
cho năm 1989 và 1990 và ca Thy Sĩ không có trong giai đon 1978-80.
Ngun: Qu Tin t Quc tế (IMF) (1995)
Gi n định nn kinh tế và mc thâm ht thp
Các chính sách kinh tế vĩ mô ti Đông Á n định hơn nhiu so vi hu hết các nước đang
phát trin khác. n định kinh tế vĩ mô có tác động tích cc ti tiết kim vì nhng lý do
khác nhau. Bi vì phn ln các nước không có tài khon ch s hóa hoàn toàn, n định
kinh tế vĩ mô, đặc bit là mc lm phát thp, làm gim s biến thiên sut sinh li t tiết
kim; sut sinh li bo đảm hơn có th làm tăng tiết kim. Lm phát cao và hay thay đổi
thường làm cho lãi sut thc âm và do vy có nhiu kh năng hn chế tiết kim. Các nn
kinh tế Đông Á nói chung đã duy trì mc lãi sut thc dương và n định đối vi tin gi,
song song vi xu hướng lãi sut ti Hoa K và các nước công nghip khác (xem hình 1).
Xu thế duy trì mc thâm ht nh hay thng dư ln ca các chính ph này đã góp
phn n định kinh tế vĩ mô, và thng dư ngân sách đóng góp trc tiếp vào mc tiết kim
quc gia cao. Tt c các nước Đông Á đã kiên định duy trì mc tiết kim nhà nước cao
cũng như tiết kim tư nhân ngày càng gia tăng.
J. E. Stiglitz & M. Uy 5 Dch: X. Thành