BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ngọc Xuân

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ TỬU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008

LỜI CẢM ƠN

Đề tài này đã được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập tại Đại học Sư

phạm Tp.HCM. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng

Khoa học công nghệ - Sau đại học, Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm

Tp.HCM.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đến PGS. TS Trần Thị

Tửu, người hướng dẫn đề tài đã dành nhiều thời gian đọc bản thảo, bổ sung và đóng

góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Văn Biều, người Thầy là đã giúp

đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ, động

viên nhau trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.

Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng

nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong thời gian học tập, nghiên cứu để tác giả có thể

hoàn thành luận văn này.

Nguyễn Thị

Ngọc Xuân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC

: Đối chứng

ĐLBT

: Định luật bảo toàn

GV

: Giáo viên

Hh

: Hỗn hợp

HS

: Học sinh

KL

: Kim loại

PPGDHH

: Phương pháp giảng dạy hóa học

Ptpư

: Phương trình phản ứng

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

TNKQ

: Trắc nghiệm khách quan

TNTL

: Trắc nghiệm tự luận

TSCĐ

: Tuyển sinh cao đẳng

TSĐH

: Tuyển sinh đại học

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Thực hiện chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông về việc xây

dựng nội dung chương trình, sách giáo khoa phổ thông, đổi mới phương pháp dạy

học, định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá môn học (có sử dụng 30-50% trắc

nghiệm khách quan) thì ngành giáo dục đã không ngừng phát triển về mọi mặt với

mục tiêu và phương châm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học toàn diện nhằm

đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước.

Theo xu hướng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của

HS, hiện nay Bộ giáo dục đã có quyết định từ năm học 2006- 2007 sẽ tổ chức thi tốt

nghiệp trung học phổ thông và kì thi tuyển sinh đại học áp dụng hình thức thi trắc

nghiệm khách quan toàn bộ đối với bộ môn Hóa học. Để đảm bảo tính khách quan,

công bằng, khả thi và hướng quá trình dạy học ngày càng tích cực hơn, đánh giá kết

quả học tập của HS cần căn cứ vào mục tiêu của chương trình THPT nâng cao,

chuẩn kiến thức, kĩ năng ở mỗi lớp. Muốn vậy, trước tiên phải đổi mới phương

pháp giảng dạy bộ môn cho phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm, nhanh chóng

xây dựng bộ ngân hàng trắc nghiệm và tổ chức kiểm tra trắc nghiệm thường xuyên

để HS làm quen dần. Việc nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi người giáo viên

phải luôn tự trao dồi kiến thức, nghiên cứu các phương pháp tối ưu nhất, đặc biệt là

các phương pháp giải toán trắc nghiệm nhanh là nhu cầu cấp thiết nhằm truyền đạt

cho HS khối lượng kiến thức cơ bản một cách chính xác, khoa học và nhanh chóng

nhất qua đó bồi dưỡng cho HS năng lực tự đánh giá kết quả học tập của bản thân,

tự giác, chủ động tích cực học tập, tự tìm lấy kiến thức cho bản thân, biết vận dụng

sáng tạo, linh hoạt và nhanh nhạy trong mọi tình huống.

Nhằm đáp ứng cho nhu cầu “nóng” về việc đổi mới phương pháp kiểm tra

đánh giá trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, nhiều tác giả đã cho ra đời các

quyển sách về bài tập trắc nghiệm. Tuy nhiên, việc hệ thống thành phương pháp

giải cụ thể cho từng dạng bài cũng như việc xây dựng thành hệ thống các bài toán

trắc nghiệm vô cơ là vấn đề tương đối mới mẻ. Chính vì vậy, chúng tôi dã chọn đề

tài: “Thiết kế Website về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khách

quan hóa học vô cơ ở trường trung học phổ thông” nhằm giúp ích cho HS hội

nhập nhanh với xu hướng kiểm tra thi cử dưới hình thức trắc nghiệm, phát triển

năng lực tư duy, khả năng nhạy bén của HS trong giải quyết bài tập từ đó nâng cao

chất lượng học tập trong thời đại mới.

2. Mục đích nghiên cứu

Thiết kế Website về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khách

quan hóa học vô cơ ở trường THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập

của HS và hiệu quả dạy học của GV.

3. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

- Nghiên cứu tổng quan về các phần mềm hỗ trợ thiết kế website.

- Đề xuất và hệ thống hóa phương pháp giải các bài tập trắc nghiệm hóa học

vô cơ.

- Thiết kế website về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa học

vô cơ gồm các nội dung chính sau:

+ Phương pháp giải nhanh bài toán trắc nghiệm vô cơ;

+ Bài tập trắc nghiệm theo từng chương trong chương trình hóa vô cơ

THPT;

+ Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm hóa vô cơ;

+ Lý thuyết vô cơ;

+ Tài nguyên.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng

của Website trong việc nâng cao kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm cho HS.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học môn hóa học ở trường phổ thông.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Việc thiết kế Website về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm

khách quan hóa vô cơ ở trường trung học phổ thông.

5. Phạm vi nghiên cứu

Chương trình Hóa học vô cơ trung học phổ thông.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu hệ thống hóa được các phương pháp giải, vận dụng được để xây dựng

hệ thống bài tập hóa học vô cơ đa dạng và thiết kế website hỗ trợ phương pháp giải

nhanh được thực hiện đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính thẫm mỹ thì sẽ

giúp học sinh có thêm một công cụ tự học đắc lực, giáo viên có thêm nguồn tư liệu

giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu

- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.

- Phân tích, tổng hợp.

- Sử dụng máy tính và các phần mềm tin học để thiết kế website về phương

pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học vô cơ.

- Điều tra thực tiễn.

- Thực nghiệm sư phạm.

- Tổng hợp và xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm theo

phương pháp thống kê toán học.

8. Điểm mới của luận văn

- Nghiên cứu và đề xuất các phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học vô

cơ.

- Thiết kế website hỗ trợ phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm

hóa vô cơ. Website còn có thêm phần bổ trợ kiến thức giáo khoa, ngân

hàng đề thi trắc nghiệm giúp cho việc tự học của học sinh được tốt hơn.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Theo xu hướng đổi mới kiểm tra thi cử theo hình thức trắc nghiệm khách

quan cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, hiện nay trên mạng đã xuất hiện

rất nhiều website viết về trắc nghiệm. Với các trang web như hocmai.vn, onthi.com,

onbai.com,…chúng ta dễ dàng tìm thấy ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm hóa học. Tuy

nhiên, chưa có một trang web nào được kiểm định về chất lượng ngân hàng câu hỏi

cũng như hoàn chỉnh về phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học.

Hiện nay đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về trắc nghiệm. Sau đây là một số

luận văn, luận án chuyên ngành hóa học, trường Đại học sư phạm Hà Nội, Đại học

sư phạm Huế và Đại học sư phạm Vinh.

- Đào Thị Việt Anh (1998), Bước đầu nghiên cứu sử dụng máy vi tính trong

việc kiểm tra kiến thức hóa học phần vô cơ lớp 11 PTTH, Luận văn thạc sỹ

PPGDHH, Trường ĐHSP Hà Nội.

- Lê Danh Bình (1997), Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho kiểm tra đánh

giá kiến thức kỹ năng hóa học của HS lớp 11, Luận văn thạc sỹ PPGDHH,

Trường ĐHSP Hà Nội.

- Nguyễn Đức Chính (2006), Biên soạn các bài toán hóa học hữu cơ có

phương pháp giải nhanh để làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa

chọn, Luận văn thạc sỹ PPGDHH, Trường ĐHSP Hà Nội.

- Hoàng Thị Kiều Dung (1999), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để

kiểm tra đánh giá kiến thức HS lớp 11 và 12 PTTH, Luận văn thạc sỹ

PPGDHH, Trường ĐHSP Huế.

- Nguyễn Thị Khánh (1998), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để

kiểm tra kiến thức hóa học 12 PTTH, Luận văn thạc sỹ PPGDHH, Trường

ĐHSP Hà Nội.

- Phạm Thị Tuyết Mai (2003), Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và

tự luận trong kiểm tra, đánh giá kiến thức hóa học của HS lớp 12 trường

THPT, Luận văn thạc sỹ PPGDHH, Trường ĐHSP Huế.

- Nguyễn Thị Phương Thúy (2000), Nghiên cứu sử dụng trắc nghiệm trong

kiểm tra đánh giá các kiến thức về kỹ năng thực hành PPGHHH ở các

trường ĐH và CĐSP, Luận văn thạc sỹ PPGDHH, Trường ĐHSP Hà Nội.

Nhìn chung, các đề tài đã nghiên cứu đa phần xây dựng hệ thống câu hỏi trắc

nghiệm dùng làm ngân hàng câu hỏi. Đề tài của thầy Nguyễn Đức Chính có đề cập

tới phương pháp giải nhanh bài toán trắc nghiệm hóa học hữu cơ, chưa có đề tài nào

nghiên cứu về lĩnh vực vô cơ, nhất là việc xây dựng Website có nội dung hỗ trợ

phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học vô cơ là hoàn toàn mới

mẻ.

1.2. Cơ sở lí luận về trắc nghiệm khách quan

1.2.1. Khái niệm [11], [15]

Theo nghĩa chữ Hán “trắc” là đo “nghiệm” là suy xét, chứng thực.

Ngày nay, trắc nghiệm được hiểu là là hình thức đặc biệt để thăm dò một số

đặc điểm về năng lực trí tuệ (thông minh, trí nhớ, tưởng tưởng, chú ý) hoặc để kiểm

tra một số kiến thức, kĩ năng của HS thuộc một chương trình nhất định.

TNKQ là phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ

thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Trắc nghiệm được gọi là khách quan vì cách

cho điểm là khách quan chứ không chủ quan như TNTL. Có thể coi kết quả chấm

điểm là như nhau không phụ thuộc vào người chấm bài trắc nghiệm đó.

1.2.2. Các hình thức TNKQ

TNKQ được chia làm 4 loại câu hỏi [15], [18]

1.2.2.1. Câu hỏi đúng - sai hoặc có - không

Là hình thức câu trắc nghiệm đơn giản nhất gồm phần câu dẫn là một câu

hỏi, hoặc một nhận định, phần trả lời là 2 lựa chọn nhằm trả lời cho câu hỏi, hoặc

nhận xét về ý kiến nhận định ở phần gốc.

Ví dụ 1: Khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu phát biểu đúng, vào chữ S nếu câu đó là

sai:

1. Nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất ở trạng thái hóa hợp và

Đ S

mang điện

2. Nguyên tử gồm những hạt có mang điện

Đ S

Ví dụ 2: Giả sử rằng một tờ nhật báo loan tin người ta vừa khám phá ra một

nguyên tố mới có khối lượng nguyên tử ở giữa khối lượng nguyên tử Nitơ và Oxi.

Anh chị có tin rằng nguyên tố đó có thực hay không? C K

Loại câu này rất thông dụng vì hình thức đơn giản nhất, dễ soạn và có khả

năng áp dụng rộng rãi nhất. GV có thể soạn đề thi trong một thời gian ngắn. Khuyết

điểm của loại này có độ phân cách (khả năng phân biệt HS giỏi với HS kém) thấp,

vì độ may rủi cao (50%), có độ tin cậy thấp, tính khoa học kém, đề ra thường có

khuynh hướng trích nguyên văn giáo khoa nên khuyến khích thói quen học thuộc

lòng hơn là tìm tòi suy nghĩ.

1.2.2.2. Câu hỏi ghép đôi

Là những câu hỏi có hai dãy thông tin, một bên là các câu hỏi và bên kia là

câu trả lời. Số câu ghép đôi càng nhiều thì xác suất may rủi càng thấp, do đó càng

tăng phần ghép so với phần được ghép thì chất lượng trắc nghiệm càng được nâng

cao.

Loại này thích hợp với câu hỏi sự kiện khả năng nhận biết kiến thức hay những

mối tương quan không thích hợp cho việc áp dụng các kiến thức mang tính nguyên

lý, quy luật và mức đo các khả năng trí thức nâng cao.

Ví dụ: Chọn cấu hình electron ở cột II ghép vào chỗ trống ở cột I cho thích hợp

Cột I

có cấu hình electron

A. N14 7

14

3

B.

7 N có cấu hình electron

có cấu hình electron

23 C. Na 11

Na

D.

có cấu hình electron

23 11

Cột II 1. 1s22s22p6 2. 1s22s22p63s1 3. 1s22s22p3 4. 1s22s22p6 5. 1s22s22p5 6. 1s22s1

1.2.2.3. Câu hỏi điền khuyết hay có câu trả lời ngắn

Câu hoặc đoạn câu có 1 khoảng trống để người trả lời bài trắc nghiệm chọn

từ, ngữ thích hợp điền vào chỗ trống đó.

Ví dụ: Hãy viết cấu hình electron đầy đủ cho các nguyên tử có lớp electron ngoài

cùng là:

…………… 2s1 ……………… 2s22p3 …………… 2s22p6 ………………………… 3s23p1

Lợi thế của nó là làm hạn chế sự đoán mò của HS. Họ có cơ hội trình bày

những câu trả lời khác thường phát huy óc sáng tạo. GV dễ soạn câu hỏi thích hợp

với các môn tự nhiên, có thể đánh giá mức hiểu biết về nguyên lý, giải thích các sự

kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ của mình đối với vấn đề đặt ra. Tuy nhiên khuyết

điểm chính của loại trắc nghiệm này là việc chấm bài mất nhiều thời gian và giáo

viên thường không đánh giá cao các câu trả lời sáng tạo tuy khác đáp án mà vẫn có

lý.

1.2.2.4. Câu hỏi nhiều lựa chọn

Đây là loại câu trắc nghiệm có ưu điểm hơn cả và được dùng thông dụng

nhất. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn là dạng câu hỏi có nhiều phương án cho trước, thí

sinh chỉ việc chọn một trong các phương án đó. Hiện nay thường dùng 4 đến 5

phương án.

Câu hỏi dạng này thường có hai phần là phần dẫn và phần lựa chọn. Phần

gốc là câu hỏi hay câu bỏ lửng (chưa hoàn tất) phải đặt ra một vấn đề hay đưa ra

một ý tưởng rõ ràng giúp cho thí sinh hiểu rõ câu hỏi trắc nghiệm để chọn câu trả

lời thích hợp. Phần lựa chọn gồm nhiều cách giải đáp trong đó có một phương án

đúng còn lại là “mồi nhữ” hay câu nhiễu.

Ví dụ: Sự sắp xếp các nguyên tố trong bảng HTTH dựa vào

A. hóa trị. B. điện tích hạt nhân.

C. độ âm điện. D. khối lượng nguyên tử.

1.2.3. Cách biên soạn câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn [15]

Lựa chọn kiến thức như các khái niệm cơ bản, các định nghĩa, nguyên tắc,

nguyên lí, định luật…mà HS cần phải biết hoặc hiểu. Thiết kế câu trắc nghiệm xoay

quanh một khái niệm, một kiến thức, một vấn đề, một ý tưởng được trình bày trong

câu dẫn. Toàn bộ các lựa chọn có quan hệ với câu dẫn được xây dựng theo cùng

một phương thức.

Phải đảm bảo chắc chắn để mỗi một câu hỏi trắc nghiệm chỉ có một câu trả

lời đúng. Phải xem xét tất cả các khả năng, tất cả các phương án sao cho chỉ có một

phương án đúng. Sau đây là một số chú ý quan trọng để soạn được câu trắc nghiệm

nhiều lựa chọn tốt:

- Câu chọn phải có cùng quan hệ với câu dẫn.

Ví dụ: Chọn định nghĩa đúng về ion trong các phương án sau:

A. Ion là hạt mang điện.

B. Ion là nguyên tử mang điện.

C. Ion là nguyên tử hay nhóm nguyên tử mang điện.

D. Ion là thành phần của chất điện li.

Đáp án là câu C. Câu D sai vì có thể hiểu thành phần ở đây là thành phần

nguyên tố, ví dụ H2SO4 là chất điện li, thành phần gồm H, S, O.

- Câu đúng phải đúng hoàn toàn, không được gần đúng.

Ví dụ: “Axit sunfuric đặc, nóng có tính oxy hóa mạnh, còn axit sunfiric

loãng không có tính oxy hóa”.

Câu này không chính xác vì ion H+ trong dung dịch H2SO4 loãng thể hiện

tính oxy hóa khi tác dụng với kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học

của kim loại.

- Câu đúng phải đúng không tranh cãi được, điều này có nghĩa là một và chỉ

một câu được xác định từ trước là đúng.

Ví dụ: Phản ứng nào sau đây thuộc loại tự oxy hóa - khử?

A. 2 Na + 2 H2O  2 NaOH + H2.

B. 2 NaNO3

ot 2 NaNO2 + O2.

C. NH4NO3

ot N2O + 2 H2O.

D. 3 NO2 + H2O

ot 2 HNO3 + NO.

Phương án C và D có tài liệu đều coi là phản ứng tự oxy hóa khử, nhưng

cũng có tài liệu chỉ coi phương án D mới là phản ứng tự oxy hóa khử, còn phương

án C là phản ứng nội oxy hóa khử.

- Phải luôn có ý thức rõ ràng về mục đích của câu hỏi.

Điều này có ý nghĩa nếu như có ý định trắc nghiệm năng lực nhận thức ở

mức nhớ thì không được “ngụy trang” câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng một thể hiện

khác đi. Thí dụ muốn trắc nghiệm ở mức nhớ định nghĩa oxit lớp 8: “ Oxit là hợp

chất của Oxi với một nguyên tố khác” thì không nên thể hiện dưới dạng khác đi là:

“Oxit là hợp chất gồm hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi”.

- Câu dẫn phải ngắn gọn, rõ ràng, ít dùng các từ phủ định. Và tránh dùng hai

lần phủ định.

Người ta thường nhấn mạnh khía cạnh khẳng định hơn phủ định trong kiến

thức. Tuy nhiên, đôi khi HS cần biết những ngoại lệ hoặc sai lầm cần tránh. Trong

những trường hợp ấy, việc dùng một ít câu hỏi có chữ “không” hoặc “ngoại trừ” là

có thể được. Khi dùng một từ có ý nghĩa phủ định nên gạch dưới hoặc ion đậm để

HS chú ý hơn.

- Các câu dẫn phải trong sáng, tránh dẫn đến hiểu lầm hay có thể hiểu theo

nhiều cách.

Ví dụ: Đốt a gam chất hữu cơ thu được 5 mol CO2 và nước.

Ví dụ trên có thể hiểu theo hai cách: Cả CO2 và H2O có tổng số mol là 5 mol

hoặc có 5 mol CO2, còn số mol H2O không cho biết.

- Câu dẫn không nên quá dài vì phải mất nhiều thời gian cho việc đọc câu hỏi.

- Câu dẫn nên là câu hỏi trọn vẹn, không đòi hỏi HS đọc các câu chọn mới

biết mình đang được hỏi về vấn đề gì.

- Những từ buộc phải nhắc lại nhiều lần trong các câu chọn thì đưa vào câu

dẫn.

Ví dụ: Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng đặc tính nào sau đây?

A. Điện tích hạt nhân.

B. Nguyên tử khối.

C. Số khối.

D. Số nơtron trong hạt nhân.

- Câu nhiễu phải có tính hấp dẫn, phải tỏ ra có lí đối với những người không

am hiểu hoặc hiểu không đúng.

Ví dụ: “Bazơ là hợp chất, phân tử phải có nhóm –OH”. Nếu đã học lý thuyết

về axit – bazơ của Bronsted thì câu trên là sai, có thể dùng làm câu nhiễu vì nó đúng

với định nghĩa axit – bazơ của Areniuyt.

- Câu dẫn không được chứa một đầu mối nào để đoán ra câu trả lời.

Ví dụ: Đưa 2 đầu đũa thủy tinh có quấn bông vừa nhúng vào dung dịch HCl

đặc và dung dịch NH3 đặc lại gần nhau thường xuất hiện “khói trắng”. Công thức

hóa học của chất đó là chất nào sau đây?

A. HCl.

B. NH3.

C. NH4Cl.

D. Cl2.

Ở đây, câu dẫn đã “mách bảo” đáp án C vì HCl tác dụng với NH3 phải tạo

NH4Cl.

- Các câu chọn cũng không được chứa một đầu mối nào để đoán ra câu trả

lời.

Ví dụ: Axit HCl có thể tham gia phản ứng oxy hóa – khử với vai trò chất

nào sau đây?

A. Chất khử.

B. Chất oxy hóa.

C. Chất tạo môi trường.

D. A, B, C đều đúng.

1.2.4. Đánh giá chất lượng câu hỏi TNKQ [15], [18]

Để đánh giá chất lượng của câu TNKQ hoặc của đề thi TNKQ, người ta

thường dùng một số đại lượng đặc trưng. Sau đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số

đại lượng quan trọng nhất, bằng cách giải thích định tính đơn giản.

Chia loại HS làm 3 nhóm:

- Nhóm giỏi gồm 27% số lượng HS có điểm số cao nhất của kỳ kiểm tra.

- Nhóm kém gồm 27% số lượng HS có điểm thấp của kỳ kiểm tra.

- Nhóm trung bình gồm 46% số lượng HS còn lại.

Gọi:

- N là tổng số HS tham gia làm bài kiểm tra

- NH là số HS nhóm giỏi làm đúng câu i

- NM là số HS nhóm trung bình làm đúng câu i

- NL là số HS nhóm kém làm đúng câu i

1.2.4.1. Độ khó hoặc độ dễ của câu hỏi

Khi nói đến độ khó, ta phải xem xét câu TNKQ là khó đối với đối tượng nào.

Nhờ việc thử nghiệm trên các đối tượng HS phù hợp. Độ khó của câu TNKQ được

tính như sau:

H

L

K =

%

N + N + N M N

(0 ≤ K ≤ 1 hay 0% ≤ K ≤ 100%)

K càng lớn thì câu hỏi càng dễ.

0 ≤ K ≤ 0,2: Câu hỏi rất khó

0 ,2 ≤ K ≤ 0,4: Câu hỏi khó

0,4 ≤ K ≤ 0,6: Câu hỏi rất trung bình

0,6 ≤ K ≤ 0,8: Câu hỏi dễ

0,8 ≤ K ≤ 1: Câu hỏi rất dễ

1.2.4.2. Độ phân biệt

Khi ra một câu hỏi hay một bài trắc nghiệm cho một nhóm HS nào đó, người

ta muốn phân biệt trong nhóm ấy những người có năng lực khác nhau như giỏi, khá,

trung bình, kém… Câu TNKQ thực hiện được khả năng đó gọi là có độ phân biệt.

Muốn cho câu hỏi có độ phân biệt thì phản ứng của nhóm HS giỏi và nhóm HS kém

đối với câu hỏi đó hiển nhiên phải khác nhau. Thực hiện phép tính thống kê, người

ta tính được độ phân biệt P theo công thức:

P =

(0 ≤ P ≤ 1)

N - N H L 0,27 . N

P càng lớn thì câu hỏi có độ phân biệt càng cao.

1.2.4.3. Độ tin cậy

Trắc nghiệm là một phép đo lường để biết được năng lực của đối tượng được

đo. Tính chính xác của phép đo lường này rất quan trọng. Độ tin cậy của bài trắc

nghiệm chính là đại lượng biểu thị mức độ chính xác của phép đo nhờ bài trắc

nghiệm. Toán học thống kê cho nhiều phương pháp để tính độ tin cậy của một bài

trắc nghiệm hoặc dựa vào sự ổn định của kết quả trắc nghiệm giữa hai lần đo cùng

một nhóm đối tượng hoặc dựa vào sự tương quan giữa kết quả của các bộ phận

tương đương nhau trong một bài trắc nghiệm.

1.2.4.4. Độ giá trị

Yêu cầu quan trọng nhất của bài trắc nghiệm với tư cách là một phép đo

lường trong giáo dục là nó đo được cái cần đo. Phép đo bởi bài trắc nghiệm đạt

được mục tiêu đó là phép đo có giá trị.

Độ giá trị của bài trắc nghiệm là đại lượng biểu thị mức độ đạt được mục tiêu

đề ra cho phép đo nhờ bài trắc nghiệm.

Để bài trắc nghiệm có độ giá trị cao, cần xác định tỉ mỉ mục tiêu cần đưa ra

trong bài trắc nghiệm và phải bám sát mục tiêu đó trong quá trình xây dựng bài toán

trắc nghiệm, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm. Nếu thực hiện không đúng quy trình

trên thì có khả năng kết quả của phép đo sẽ phản ánh một cái gì khác chứ không

phải là cái mà chúng ta muốn đo nhờ bài trắc nghiệm. Một trong những phương

pháp xác định độ giá trị của kỳ thi là tính xem kết quả của kỳ thi đó trên một nhóm

HS có tương quan chặt chẽ tới kết quả học tập ở bậc cao hơn của nhóm HS đó hay

không.

1.2.5. Tầm quan trọng của việc xây dựng phương pháp giải nhanh các bài

toán để kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS bằng phương pháp TNKQ

Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả tiến hành biên soạn, xây dựng

hệ thống câu hỏi, bài toán TNKQ dùng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.

Hệ thống câu hỏi bài tập đưa ra nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu, các tiêu

chuẩn trong việc xây dựng các câu hỏi TNKQ. Tuy nhiên với đặc điểm của TNKQ

số lượng câu hỏi trong một đề là nhiều, thời gian cho mỗi câu, mỗi một bài tập rất ít

khoảng 1 3 phút. Do đó với những bài toán hóa học phức tạp thì việc giải mất

nhiều thời gian tạo ra cho HS tâm lý hoang mang khi kiểm tra. Do đó vệc xây dựng

các bài toán hóa học mà ngoài cách giải thông thường HS còn phải biết suy luận,

nhẩm theo hướng logic hóa học, với những con đường giải ngắn nhất trên cơ sơ các

phương pháp giải toán, các quy luật chung của hóa học để từ đó HS phát triển tư

duy và cũng đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi TNKQ.

Để giải nhanh những bài toán hóa học này học sinh không những nắm chắc

kiến thức cơ bản mà còn phải tự rèn luyện cách vận dụng các kiến thức đó một cách

thông minh, sáng tạo, phải có kỹ năng tổng hợp, phân tích các kiến thức đã học, cần

phải phát huy óc sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các kiến thức cơ bản vào

việc giải bài toán. Đó là một trong những mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng giáo

dục ở trường phổ thông.

Phương pháp chung để giải nhanh các bài toán hóa học là sử dụng các định

luật hóa học cơ bản:

- Định luật bảo toàn khối lượng: khối lượng sản phẩm tạo ra bằng khối lượng

tác chất đã phản ứng, với trường hợp phản ứng xảy ra không hoàn toàn hay

chưa xong thì cũng có thể vận dụng nguyên tắc này vì trong các chất thu

được sau phản ứng có chứa cả các tác chất chưa phản ứng nên khối lượng

các chất thu được sau phản ứng cũng bằng khối lượng các chất trước phản

ứng.

- Định luật bảo toàn nguyên tố: Tổng khối lượng mỗi nguyên tố trong một

phản ứng được bảo toàn. Ví dụ: Tổng số số mol nguyên tử N trong các muối + bằng số mol nguyên tử N có trong dung dịch

nitrat, NO2, NO, N2O, NH4

HNO3 của tác chất.

-

Định luật bảo toàn electron: Tổng số mol điện tử cho của các chất khử bằng

tổng số mol điện tử nhận của các chất oxi hóa.

- Định luật bảo toàn điện tích: Trong một dung dịch, tổng số mol điện tích

dương phải bằng tổng số mol điện tích âm. Ứng dụng định luật này, biết được tổng số mol ion H+ của các axit trung hòa vừa đủ tổng số mol ion OH-

của các bazơ.

1.3. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế website

1.3.1. Phần mềm DreamWeaver

Đây là một công cụ hỗ trợ thiết kế các trang web tĩnh và động rất dễ sử dụng.

Với giao diện đồ họa thân thiện, Dreamweaver giúp người dùng có thể làm việc

hiệu quả hơn các công cụ thiết kế web khác.

1.3.2. Phần mềm Sothink tree menu

Sothink Tree menu là một công cụ cho phép tạo menu dạng nhánh chuyên

nghiệp và không đòi hỏi kỹ năng lập trình, hay Javacript. Chương trình sẽ hướng

dẫn bạn tạo menu chính tương thích với nhiều trình duyệt phổ biến với những phiên

bản khác nhau: Internet explorer , Firefox….Những mẫu có sẵn giúp bạn tạo những

menu nhánh chuyên nghiệp từ menu có sẵn, những mẫu này được thiết kế bởi các

chuyên gia phát triển web. Menu styles rất thời trang và đa chức năng, sẽ có một

hay nhiều mẫu phù hợp với trang web của bạn. Để tạo một menu nhánh đẹp bằng

mẫu, bạn chỉ cần sửa chữa và thay thế hình ảnh. Người sử dụng tích hợp công cụ

này với DreamWeaver để chỉnh sửa lại trang web của riêng mình.

1.3.3. Phần mềm SQLyog Enterprise

SQLYog là một công cụ hỗ trợ thao tác xây dựng, quản lý, theo dõi cơ sở dữ

liệu của MySql server. Phần mềm này được cung cấp bởi hãng webyog. Đây là một

phần mềm có bản quyền, tuy nhiên chúng ta cũng có thể sử dụng phiên bản thử

nghiệm.

Địa chỉ download: http://www.webyog.com

1.3.4. Phần mềm Apache server

Apache server là 1 webserver dùng để xuất trang web qua mạng, đây cũng là

một phần mềm mã nguồn mở được cung cấp bởi hãng Apache.

Địa chỉ download: http://www.apache.com

1.3.5 Bộ công cụ easy PHP

Ngôn ngữ lập trình PHP là một trong những ngôn ngữ thiết kế trang web

động, xây dựng các đề kiểm tra một cách linh hoạt.

Địa chỉ download: http://www.easyphp.org

Easy PHP là một phần mềm mã nguồn mỡ được ra đời từ năm 1991.

EasyPHP là bộ tích hợp mysql server và server apache. Nhờ bộ công cụ chúng ta có

thể cài đặt một web server kết nối với cơ sở dữ liệu mysql một cách đễ dàng và

nhanh chóng.

Kết luận chương 1

Nội dung chương một là tổng quan phần lý luận nghiên cứu của đề tài. Trong

chương này chúng tôi tiến hành nghiên cứu về cơ sở lý luận của trắc nghiệm. Trắc

nghiệm khách quan hiện đang là hình thức kiểm tra đánh giá phổ hiến nhất. Hình

thức này đỏi hỏi ở người học yếu tố nhanh nhạy để giải quyết, nhất là với các bài

toán. Nhiệm vụ đặt ra của đề tài là phải hệ thống và đề xuất được các phương pháp

giải nhanh phù hợp với HS, xây dựng được hệ thống ngân hàng bài tập trắc nghiệm

có cách giải nhanh để các em rèn luyện kĩ năng giải toán.

Mặt khác, đáp ứng xu hướng khuyến khích việc tự học của HS, chúng tôi

chọn cách thể hiện phương pháp trên website bằng cách phối hợp các phần mềm

dùng để thiết kế trang web về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa

học vô cơ ở trường THPT.

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC BÀI TẬP

TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC VÔ CƠ

2.1. Các phương pháp chung để giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học

vô cơ

Bài tập hóa học là một trong những công cụ quan trọng để đánh giá chất

lượng học tập của HS. Nhằm đáp ứng yêu cầu thi trắc nghiệm, thông thường các bài

toán trắc nghiệm hóa học có thể giải theo cách thi tự luận bằng cách viết phương

trình phản ứng, dựa vào dữ kiện đề bài để lập phương trình toán học khá dài dòng;

cũng có thể giải nhanh bằng cách suy luận thông minh, giải nhanh, nhẫm nhanh.

Để giải nhanh bài toán trắc nghiệm hóa, các em cần nắm vững các định luật hóa học,

sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp giải nhanh để có sự lựa chọn cách giải

nhanh và nhạy nhất, cần đảm bảo làm sao với tối đa 2 phút phải cho kết quả chính

xác. Ở đây cần nhấn mạnh rằng dù giải theo phương pháp nào thì HS cũng cần nắm

thật vững kiến thức giáo khoa.

Dưới đây là tổng hợp các phương pháp chung để giải nhanh bài toán trắc

nghiệm vô cơ.

2.1.1. Phương pháp bảo toàn nguyên tố

2.1.1.1. Nội dung phương pháp

 Định luật bảo toàn nguyên tố (ĐLBTNT): “Trong các phản ứng hóa học

thông thường, các nguyên tố luôn được bảo toàn ”.

Từ đó suy ra: Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố bất kỳ trước và sau

phản ứng luôn bằng nhau.

 Áp dụng: Để áp dụng tốt phương pháp này, nên:

- Hạn chế viết phương trình phản ứng mà thay vào đó nên viết sơ đồ phản ứng

(chú ý hệ số), biểu diễn các biến đổi cơ bản của chất (nguyên tố) cần quan

tâm.

- Nên quy về số mol nguyên tố (nguyên tử).

- Đề bài thường cho số mol nguyên tố cần quan tâm (hoặc sẽ tính được qua dữ

kiện bài toán). Từ đó suy ra lượng chất cần tìm.

 Lưu ý: Cho hợp chất AxBy, muốn tìm số mol nguyên tố A và B trong hợp

chất này ta dùng công thức:

n

= n

.x ; n

= n

.y

A(A B )

B(A B )

x y

A B x y

x y

A B x y

2.1.1.2. Các ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan hoàn

toàn A bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào B, thu

được kết tủa C. Lọc kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không khí đến khối lượng

không đổi thu được m gam chất rắn D. Giá trị của m là

A. 16 gam.

B. 24 gam. C. 32 gam.

D. 40 gam.

Hướng dẫn giải

Sơ đồ biến đổi:

o

FeCl

Fe(OH)

3

2

2

2

2

+ddHCl 

+ddNaOH 

+O +H O,t 

Fe O 2

3

FeCl

Fe(OH)

Fe O 2 Fe O 3

4

3

3

  

  

  

Áp dụng ĐLBTNT Fe:

n

. 2 + n

. 3 = n

. 2

Fe O (A) 3

2

Fe O (A) 4

3

Fe O (D) 3

2

n

n

 0,1. 2 + 0,1. 3 =

.2 

.2 = 0,25 mol

Fe O (D) 3

2

Fe O (D) 3

2

= 0,25. 160 = 40 g

Fe Om

2

3

Đáp án D.

2.1.2. Phương pháp bảo toàn khối lượng

2.1.2.1. Nội dung phương pháp

 Định luật bảo toàn khối lượng (ĐLBT khối lượng)

“Tổng khối lượng của các sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất phản

ứng”.

 Hệ quả 1 : Dù phản ứng xảy ra vừa đủ hay có chất dư thì luôn có:

m

caùc chaát tröôùc phaûn öùng

caùc chaát sau phaûn öùng

 m

 Hệ quả 2 : Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các

hợp chất (như oxit, hiđroxit, muối) thì ta luôn có:

m hợp chất = m kim loại + m anion

Ví dụ: Bài toán: Kim loại + axit (HCl, H2SO4 loãng,…)  muối + H2

mmuối = mKim loại + mcác gốc axit và HnX  n/2 H2 + X-

Thay thế kim loại hoạt động nói chung bằng kim loại kiềm, kiềm thổ;

thay thế axit bằng H2O. Khi đó muối sẽ được thay thế bằng bazơ:

mbazơ (rắn khan) = mkim loại +

m và H2O  ½ H2↑ + OH-

OH

 Hệ quả 3 : Khi cation kim loại thay đổi để tạo ra hợp chất mới, sự chênh

lệch khối lượng giữa hai hợp chất bằng sự chênh lệch về khối lượng giữa

các cation.

Ví dụ: CuSO4 + Fe  FeSO4 + Cu

∆m muối giảm = ∆m kim loại tăng

 Hệ quả 4 : Trong phản ứng khử oxit kim loại bằng CO, H2.

+ Khi khử oxit kim loại, CO hoặc H2, Al lấy oxi ra khỏi oxit. Khi đó ta có :

n

n

n

n

n

O(oxit)

CO

H

CO

2

H O 2

2

+ Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: tính khối lượng hỗn hợp oxit ban

đầu hoặc khối lượng kim loại thu được sau phản ứng.

moxit = mO (oxit) + mkim loại

 Chú ý: Nên dùng kết hợp phương pháp bảo toàn khối lượng với bảo toàn

nguyên tố.

2.1.2.2. Các ví dụ minh họa

Ví dụ 2: Khử hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm các oxit FeO, CuO, Fe3O4 bằng khí

CO ở nhiệt độ cao, người ta thu được 40 g hỗn hợp các chất rắn X và 13,2 g khí

CO2. Giá trị của m gam là

A. 44,8g.

B. 48,4g.

C. 44g.

D. 48g.

Hướng dẫn giải

Pt pư: FeO + CO  Fe + CO2↑

CuO + CO  Cu + CO2↑

Fe3O4 + 4 CO  3Fe + 4 CO2↑

Theo 3 pt trên:

n = n

=

= 0,3 mol

CO

CO

2

13,2 44

Theo ĐLBTKL:

mhỗn hợp A + mCO =

2COm + mrắn X

m + 28.0,3 = 40 + 44.0,3  m = 44,8g

Đáp án A.

Ví dụ 3: Cho 2,81 gam hỗn hợp Fe2O3, ZnO, MgO tác dụng vừa đủ với 500 ml

dung dịch H2SO4 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được muối sunfat có

khối lượng là

A. 6,81 g.

B. 3,81 g.

C . 5,81g.

D. 4,81g.

Hướng dẫn giải

Ptpư: Fe2O3 + 3 H2SO4  Fe2(SO4)3 + 3 H2O

ZnO + H2SO4  ZnSO4 + H2O

MgO + H2SO4  MgSO4 + H2O

n

= n

= 0,5 . 0,1 = 0,05 mol

Theo 3 pt:

H SO 2

4

H O 2

BTKL: moxit + maxit = mmuối +

2H Om

 2,81 + 0,05. 98 = mmuối + 0,05. 18  mmuối = 6,81 gam

Đáp án A.

2.1.3. Phương pháp tăng giảm khối lượng

2.1.3.1. Nội dung phương pháp

Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để

xác định khối lượng một hỗn hợp hay một chất .

Cụ thể : Dựa vào phương trình hóa học tìm sự thay đổi về khối lượng của 1

mol A  1 mol B hoặc chuyển từ x mol A  y mol B ( với x, y là tỉ lệ mol cân

bằng phản ứng ). Từ đó tính được số mol các chất tham gia phản ứng và ngược lại.

1. Xét phản ứng: MCO3 + 2 HCl  MCl2 + CO2↑ + H2O

Theo phương trình ta thấy : Cứ 1 mol MCO3 tác dụng với HCl  1 mol

MCl2 thì khối lượng muối tăng: 71 – 60 = 11g; giải phóng 1 mol CO2.

 Vậy nếu đề cho khối lượng của muối cacbonat và khối lượng của muối

clorua thì ta có thể tính số mol của muối cacbonat , số mol CO2 và từ đó xác định

công thức phân tử của muối cacbonat. Nếu gọi x là số mol muối ban đầu, ta có biểu

thức: ∆m muối tăng = 11. x = m muối clorua - mmuối cacbonat

2. Xét phản ứng: 2Al + 3CuSO4  3Cu + Al2(SO4)3

Theo phương trình ta thấy : Cứ 2 mol Al phản ứng  3 mol Cu thì khối

lượng kim loại tăng: 3. 64 – 2. 27 = 138g.

 Vậy nếu đề cho khối lượng của thanh kim loại trước và sau phản ứng thì

ta có thể tính số mol của Al phản ứng và Cu sinh ra. Nếu gọi 2a là số mol Al phản

ứng  số mol Cu tạo thành là 3a, ta có biểu thức:

∆m kim loại tăng = 3a. 64 – 2a. 27 = 138a = m sau - mtrước

3. Khi đun nóng m (g) chất rắn thu được m’ (g) chất rắn, với m’ < m

 ∆m rắn giảm = m chất khí thoát ra

2.1.3.2. Các ví dụ minh họa

Ví dụ 4: Hòa tan hoàn toàn 23,8g hỗn hợp gồm một muối cacbonat của một kim

loại hóa trị I và một muối cacbonat của một kim loại hóa trị II trong axit HCl dư thì

tạo thành 4,48 lit khí ở đktc và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì thu được bao

nhiêu gam muối khan?

A. 38,0g.

B. 3,8g.

C. 2,60g.

D. 26,0g.

Hướng dẫn giải

Kí hiệu kim loại hoá trị I là M, số mol kim loại là x; kim loại hoá trị II là R, số

mol là y.

(1)

M2CO3 + 2HCl  2MCl + CO2 + H2O x mol

x

RCO3 + 2HCl  RCl2 + CO2 + H2O (2) y mol

y

= 0,2

Từ (1) và (2): nhh = x + y =

2COn

∆m muối tăng = 11. nhh = msau - mtrước  msau = 11. 0,2 + 23,8 = 26 g

Đáp án D.

Ví dụ 5: Hoà tan hoàn toàn 104,25 gam hỗn hợp X gồm NaCl và NaI vào nước

được dung dịch Sục khí Cl2 dư vào dung dịch A. Kết thúc thí nghiệm, cô cạn dung

dịch thu được 58,5g muối khan. Khối lượng NaCl có trong hỗn hợp X là

A. 17,55 g.

B. 58,5 g.

C. 29,25 g.

D. 23,4 g.

Hướng dẫn giải

2NaI + Cl2  2 NaCl + I2

y y

∆m rắn giảm = (127 -35,5). y = mtrước - msau = 104,25 – 58,5

 y = 0,5 mol  mNaI = 0,5. 150 = 75 g

 mNaCl = 104,25 – 75 = 29,25 g  C

Đáp án C.

2.1.4. Phương pháp bảo toàn bảo toàn electron

2.1.4.1. Nội dung phương pháp

 Định luật bảo toàn electron (ĐLBTe)

Tổng số mol electron của các chất khử cho phải bằng tổng số mol electron

của các chất oxi hóa nhận.

 ne nhường =  ne nhận

(

, : số mol; n, m: số e nhường và nhận)



.m

.n

 Phạm vi áp dụng: chỉ áp dụng cho phản ứng oxy hóa khử.

 Lưu ý: Cần xác định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối của các chất khử

(nhường e) và các chất oxy hóa (nhận e). Không cần quan tâm đến phương trình

phản ứng và sản phẩm trung gian.

2.1.4.2. Các ví dụ minh họa

DẠNG 1. Bảo toàn electron 1 giai đoạn

Ví dụ 6: (TSĐH Khối A – 2007)

Hòa tan hoàn toàn 12g hỗn hợp Fe, Cu (tỉ lệ mol 1 : 1) bằng axit HNO3, thu được V

lít (đkc) hỗn hợp khí X gồm NO và NO2 và dung dịch Y (chỉ chứa 2 muối nitrat và

axit dư). Tỉ khối hơi của X đối với H2 bằng 19. Giá trị của V là

A. 3,36 lít.

B. 2,24 lít.

C. 4,48 lít. D. 5,6 lít.

Hướng dẫn giải

Gọi x là % số mol của khí NO trong hỗn hợp X.

NO

2

30x + 46 (100-x) 100

M = X = 19 . 2 x = 50 % n = b (mol)  n   NO

2

3

;

Cu

Fe

0 Fe

5  H N O 3 

+2

+4 N O ; N O 2

0 Cu

   

    

Vì: nFe = nCu  mhh = 56. nFe + 64. nFe = 12g  a = 0,1 mol

3. n + 2.n = 3. n

+ n

Cu

Fe

NO

NO

2

Fe và Cu là chất nhường e ; HNO3 là chất nhận e. Theo ĐLBT e :

 3. 0,1 + 2. 0,1 = 3b + b  b = 0,125 mol

 nhhX = 0,125. 2 = 0,25 mol  VX = 0,25. 22,4 = 5,6 lít

Đáp án D.

DẠNG 2. Bảo toàn electron nhiều giai đoạn

Dạng 2.1. 1 chất khử + 1 chất oxy hóa

 ne (1 chất khử cho) =  ne (1chất oxy hóa nhận)

Ví dụ 7: Cho khí CO đun nóng qua ống sứ đựng m (g) Fe2O3 một thời gian được

6,72 g hỗn hợp X. Hòa tan hoàn toàn X vào dung dịch HNO3 dư thấy tạo thành

0,448 lít khí NO (đkc) là sp khử duy nhất. Giá trị m là

A. 5,56g. B. 6,64g. C. 7,2g. D. 8,8g.

Hướng dẫn giải

3

hhX

Fe

3

2  C O

3  Fe O 2  3

5  H N O 

4  C O

2  N O

2

   

    

CO là chất nhường e; N+5 (HNO3) là chất nhận e.

Áp dụng ĐLBT e: 2. nCO = 3. nNO = 0,06  nCO = 0,03mol

m

Khi CO khử oxit kim loại, luôn có: nCO = nO (oxit) = 0,03 mol

= 6,72 + 0,03.16 = 7,2g

= m + m X

O(oxit)

Fe O 2

3

Theo BT khối lượng:

Đáp án C.

Dạng 2.2. 1 chất khử + 2 chất oxy hóa

 ne (1 chất khử cho) =  ne (2chất oxy hóa nhận)

Ví dụ 8: (ĐH khối B-2007)

Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa tan hết hỗn

hợp X trong dung dịch HNO3 (dư), thoát ra 0,56 lít (ở đktc) NO (là sản phẩm khử

duy nhất). Giá trị của m là

A. 2,52. B. 2,22. C. 2,62. D. 2,32.

Hướng dẫn giải

3

Fe

O

5  H N O

3

2

hhX

0 Fe

+2 N O

    

+5 N + 3e

Fe là chất nhường e, còn chất nhận e là: O2 và HNO3.

2   (NO) N

3+ Fe Nhận e:

 2 O

Nhường e: Fe – 3e →

3.

= 3. 0,025 + 4.

O2 + 4e → 2

Fe

O

2

m 56

3 - m 32

 m = 2,52g

ĐLBT e: 3. n = 3. n + 4. n  NO

Đáp án A

Dạng 2.3. 2 chất khử + 1 chất oxy hóa

 ne (2 chất khử cho) =  ne (1chất oxy hóa nhận)

Ví dụ 9: (TSCĐ Khối A – 2008)

Trộn 5,6 gam bột sắt với 2,4 gam bột lưu huỳnh rồi nung nóng (trong điều kiện

không có không khí), thu được hỗn hợp rắn M. Cho M tác dụng với lượng dư dung

dịch HCl, giải phóng hỗn hợp khí X và còn lại một phần không tan G. Để đốt cháy

hoàn toàn X và G cần vừa đủ V lít khí O2 (ở đktc). Giá trị của V là

A. 2,80. B. 3,36. C. 3,08. D. 4,48.

Hướng dẫn giải

2

Fe

o

0 Fe

t

HCl

A

 

2

0 O  2 

; H H S

2 4   S O

2

   0  S 

2

    

n > n  S hết. Tuy nhiên, sau quá trình phản ứng thì toàn bộ Fe → Fe+2

Fe

S

Fe và S nhường e, còn O2 nhận e.

mol

 0,2

 0,3

2, 4 32

5,6 56

Nhường e: Fe – 2e → Fe2+ ; S - 4e → S+4 (SO2)

Nhận e: + 4e → 2O-2 O2

x mol → 4x

2OV = 22,4 . 0,125 = 2,8(l)

ĐLBT e: 4x = 0,2 + 0,3  x = 0,125mol

Đáp án A.

Dạng 2.4. 2 chất khử + 2 chất oxy hóa

 ne (2 chất khử cho) =  ne (2chất oxy hóa nhận)

Ví dụ 10: Hòa tan hoàn toàn 14,8g hỗn hợp Fe và Cu vào lượng dư dung dịch hỗn

hợp HNO3 và H2SO4 đặc nóng. Sau phản ứng thu được 10,08 lít NO2 và 2,24 lít SO2

(đkc). Khối lượng Fe trong hỗn hợp đầu là

A. 5,6. B. 8,4. C. 18. D. 18,2.

Hướng dẫn giải

3+

2+

+5

+6

2

4

+H N O ; H S O  3

; Fe +4

Cu +4 N O ; S O 2

2

   

0 Fe 0 Cu

    

Fe và Cu là chất nhường e ; HNO3 và H2SO4 là chất nhận e.

n

n

.2

SO

NO

2

2

 3x + 2y = 0,65 ĐLBT e: 3. nFe + 2. nCu =

mhh = 56x + 64y = 14,8

Giải hệ pt: x = 0,15; y = 0,1 mol  mFe = 0,15. 56 = 8,4g

Đáp án B.

Dạng 2.5. Cùng lượng các chất khử + 2 chất oxy hóa khác nhau

 ne (chất oxy hóa 1 nhận) =  ne (chất oxy hóa 2 nhận)

Chú ý: Chất khử chỉ thể hiện 1 mức oxy hóa với mọi chất oxy hóa.

Ví dụ 11: Hỗn hợp X gồm 2 kim loại A, B có hóa trị không đổi, không tan trong

nước và đứng trước Cu.

- Cho m g X tác dụng với dung dịch CuSO4 dư. Toàn bộ lượng Cu thu được tác

dụng hết với dung dịch HNO3 dư thu được 1,12 lít NO (đkc).

- Cho m (g) X tác dụng với dung dịch HNO3 dư thu được V (l) N2 (đkc) duy nhất.

Giá trị V là

A. 0,336 lít. B. 0,448 lít. C. 0,56 lít. D. 0,896 lít.

Hướng dẫn giải

+2

+2

+2 + CuSO

+5 + H N O 3

4

A, B

Cu ; N O

Cu  

+5

2

A, B + H N O

0 N



3

    

+5 N để tạo ra

+2 N (NO). Còn CuSO4 chỉ

Ở thí nghiệm 1: A, B nhường e cho

+2

+5 N + 3e N (NO) 

+5

đóng trò chất vận chuyển (số oxy hóa Cu không đổi).

N để tạo ra N2.

+5

2 N + 10e N 2

3.

= 10.n

N

N

ĐLBT e : 3.n = 10. n NO

2

2

1,12 22, 4

n = 0,015 mol

V = 0,336 lít

N

N

2

2

Ở thí nghiệm 2: A, B trực tiếp nhường e cho

Đáp án A

Dạng 2.6. Áp dụng phương pháp bảo toàn electron trong điện phân

Chú ý : Để áp dụng tốt định luật bảo toàn electron trong điện phân cần :

1. Nắm vững thứ tự điện phân ở (A) và (K).

2. Áp dụng công thức Faraday:

(F = 26,8 khi t(h); F = 96500 khi t(s))

n = e

I.t F

Ví dụ 12: Điện phân dung dịch chứa 0,2 mol FeSO4 và 0,06 mol HCl với I = 1,34

A trong 2h (điện cực trơ, màng ngăn). Bỏ qua sự hòa tan Clo trong nước, coi hiệu

suất quá trình điện phân là 100%. Khối lượng kim loại thoát ra ở (K) và thể tích khí

thoát ra ở (A) (đkc) là

A. 11,2g; 8,96lít. B. 5,6g; 4,48lít.

C. 1,12g; 0,896lít. D. 0,5g; 0,448 lít.

Hướng dẫn giải

=

= 0,1 mol

n = e

I.t F

1,34. 2 26,8

Theo ĐLBT e : ∑ số mol e nhường = ∑ số mol e nhận = 0,1 mol nên :

Suy ra : mFe =0,02. 56 = 1,12g

Vkhí (Cl2, O2) = 0,03. 22,4 + 0,01. 22,4 = 0,896 lít

 Nhận xét: Phương pháp bảo toàn electron cho kết quả rất nhanh, tính toán

Đáp án C.

rất nhẹ nhàng, khắc sâu bản chất nhường e và thu e của các quá trình hóa học. Hạn

chế là chỉ áp dụng được cho các quá trình oxi hoá - khử.

2.1.5. Phương pháp bảo toàn điện tích

2.1.5.1. Nội dung phương pháp

 Định luật bảo toàn điện tích (ĐLBTĐT)

n

n

ñieän tích aâm

 Vôùi :

n . ñieän tích ion

ñieän tích döông n

ion

ñieän tích

 Phạm vi áp dụng: thường áp dụng cho các bài toán trong dung dịch chất

’’Trong 1 dung dịch:

điện li.

- Tính lượng (số mol, nồng độ, khối lượng,...) của 1 ion trong dung dịch khi

biết lượng của các ion khác.

- Tính khối lượng chất rắn sau khi cô cạn 1 dung dịch khi biết số mol của các

ion trong dung dịch.

- Bài toán xử lí nước cứng.

m

m

ion / dung dòch

 Chú ý: Trong dung dịch, áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: 

 Vôùi :

)

chaát tan / dung dòch m

ion

= n . M (M = M ion

ion

ion

nguyeân toá taïo ion

- Bài tập pha dung dịch.

2.1.5.2. Các ví dụ minh họa

2- . Tổng

Ví dụ 13: (TSCĐ khối A – 2007) Một dung dịch chứa 0,02 mol Cu2+; 0,03 mol K+; x mol Cl- và y mol SO4

khối lượng các muối tan có trong dung dịch là 5,435g. Giá trị của x và y lần lượt là

bao nhiêu?

A. 0,01 và 0,03. B. 0,02 và 0,05.

C. 0,05 và 0,01. D. 0,03 và 0,02.

Hướng dẫn giải

Áp dụng ĐLBT điện tích:

x + 2y = 2. 0,02 + 0,03 = 0,07 (1)

Theo định luật ĐLBT khối lượng: mmuối = ∑ mion nên:

 35,5 x + 96y = 2,985

64. 0,02 + 39. 0,03 + 35,5x + 96y = 5,435 (2)

Giải (1) và (2)  x = 0,03; y = 0,02

Đáp án D.

Ví dụ 14: (TSĐH khối A-2007)

Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào axit HNO3 (vừa

đủ), thu được dung dịch X (chỉ chứa hai muối sunfat) và khí duy nhất NO. Giá trị

của a là

A. 0,04. B. 0,075. C. 0,12. D. 0,06.

Hướng dẫn giải

2-

2-; Cu2S  2Cu2+ + SO4

Vì dung dịch X chỉ chứa muối sunfat: FeS2  Fe3+ + 2SO4

0,12  0,12 0,24; a  2a a

 a = 0,06

n

.3 + n

.2 = n

.2

0,12.2 + 2a.2 = (0,24+a). 2

3+

2+

2-

Fe

Cu

SO

4

Theo ĐLBT điện tích:

Đáp án D.

2.1.5.3. Kết hợp phương pháp bảo toàn điện tích – Bảo toàn electron

 Nội dung:

n

n

e kim loaïi nhöôøng

ñieän tích cation kim loaïi

 Đối với phản ứng oxy hóa khử: 

 Áp dụng định luật bảo toàn điện tích:

n

n

ñieän tích cation kim loaïi

ñieän tích anion taïo muoái

  Theo định luật bảo toàn electron:

n

n

n

ñieän tích anion taïo muoái

e nhöôøng

e nhaän

 Áp dụng: Bài toán hỗn hợp kim loại tác dụng với axit có tính oxy hóa mạnh

(*)

 Chú ý: Số mol anion tạo muối được tính qua số mol electron nhận trong

(HNO3, H2SO4 đặc). Khi biết khối lượng kim loại  khối lượng muối.

quá trình tạo sản phẩm khí theo công thức (*).

Ví dụ 15: Hòa tan hoàn toàn 12g hỗn hợp X gồm Fe và Cu bằng dung dịch HNO3

dư, kết thúc thí nghiệm thu được hỗn hợp khí gồm 0,1 mol NO và 0,2 mol NO2.

Khối lượng muối nitrat (không có NH4NO3) tạo thành trong dung dịch là

A. 43g. B. 30,6g. C. 55,4g. D. 39,9g.

Hướng dẫn giải

Các quá trình nhận electron: N+5 + 3e → N+2 ; N+5 + 1e → N+4

nđiện tích dương (cation) = n e nhường = ne nhận = 0,1. 3 + 0,2.1 = 0,5 mol

Dung dịch thu được chỉ có muối sunfat.

n

= 0,5 mol

- 3NO (muoái)

m

= 12 + 0,5. 62 = 43g

-

muoái nitrat

= m + m KL

NO (muoái)

3

Theo BTĐT:

Đáp án A.

2.1.6. Phương pháp trung bình (khối lượng mol trung bình, số nguyên tử

trung bình)

2.1.6.1. Nội dung phương pháp

 Dấu hiệu nhận biết : Khi bài toán xảy ra nhiều phản ứng nhưng các phản

ứng cùng loại và cùng hiệu suất thì ta thay hỗn hợp nhiều chất thành 1 chất

trung bình. Lúc đó : lượng (số mol, khối lượng hay thể tích) của chất trung

 Giá trị trung bình dùng để biện luận tìm ra nguyên tử khối hoặc phân tử

bình bằng lượng của hỗn hợp.

 Khối lượng mol trung bình là khối lượng của một mol hỗn hợp (kí hiệu là

M )

hh

2

2

1

2

2

khối hay số nguyên tử trong phân tử hợp chất.

hh

2

 Phạm vi áp dụng : Trong vô cơ, phương pháp này thường áp dụng khi hỗn

M = = = với M1< M < M2 m n %V .M + %V .M 1 100 n .M + n .M 1 1 n + n 1

hợp nhiều kim loại hoạt động hay hỗn hợp nhiều oxit kim loại, hỗn hợp

muối cacbonat tham gia phản ứng,… hoặc khi hỗn hợp kim loại phản ứng

với nước.

2.1.6.2. Các ví dụ minh họa

Ví dụ 16: Hoà tan hoàn toàn 4,68g hỗn hợp muối cacbonat của hai kim loại A và B

kế tiếp trong nhóm II A vào dd HCl thu được 1,12 lít CO2 ở đktc. Xác định tên kim

loại A và B?

A. Be và Mg. B. Mg và Ca. C. Be và Ca. D. Ca và Sr.

Hướng dẫn giải

M CO3 + 2HCl → M Cl2 + CO2 + H2O

n

= n

= 0,05 mol

Đặt M là nguyên tử khối trung bình của 2 kim loại A và B

CO

M CO

2

3

1,12 22,4

= 93,6

(BT nguyên tố C)

 M + 60 = 93,6  M = 33,6

M COM

3

4,68 0,05

=

Vì A, B thuộc 2 chu kì liên tiếp nhau nên : A là Mg = 24 ; B là Ca = 40.

Ví dụ 17: Cho 31,84 gam hỗn hợp NaX và NaY (X,Y là 2 halogen ở hai chu kì liên

tiếp) vào dung dịch AgNO3 dư thì thu được 57,34 gam kết tủa. Công thức của hai

muối đó là

A. NaCl và NaBr. B. NaBr và NaI.

C. NaF và NaCl. D. NaF và NaCl hoặc NaCl và NaI.

Hướng dẫn giải

3

NaX

AgX

+AgNO 

Đặt công thức trung bình của 2 muối: NaX

a a mol

= 106,33

∆m tăng = (108 – 23) . a = 57,34 – 31,84  a = 0,3 mol

M = Na X

XM = 106,33

31,84 0,3

XM = 83,33  X là Br (80); Y là I (127)  B

 23 +

2.1.7. Phương pháp đường chéo

2.1.7.1. Nội dung phương pháp

 Bản chất của kĩ thuật này là lập công thức giải hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn.

 Được áp dụng cho hầu hết các bài toán có sử dụng phương pháp trung bình

(chú ý là chỉ trong hỗn hợp 2 thành phần).

 Sơ đồ tổng quát của phương pháp đường chéo như sau:

D1 x1 x2 – x

2

 x D 1 D  x x 2  x x 1

D2 x2 x - x1

x1, x2, x là khối lượng chất ta quan tâm với x1 < x < x2

D1, D2 là khối lượng hay thể tích các chất (hay dung dịch) đem trộn lẫn.

 Sau đây là các dạng bài toán đặc trưng sử dụng phương pháp đường chéo:

Dạng 1: Trộn các chất khí không tác dụng với nhau. Tính tỉ lệ thành phần của

hỗn hợp khí qua tỉ khối

M - M

V1 M1 M2 - M

=

V 1 V 2

2 M - M 1

M

V2 M2 M – M1

V1 là thể tích chất khí có phân tử khối M1

M là khối lượng mol trung bình thu được sau khi trộn. Với M1

V2 là thể tích chất khí có phân tử khối M2

Dạng 2: Tính toán pha chế dung dịch

Điều kiện: trộn dung dịch phải cùng chất (hoặc chất khác, nhưng do phản

ứng với H2O lại cho cùng một chất. Ví dụ trộn Na2O với dd NaOH ta được cùng

Trộn các chất cùng nồng độ C%

một chất là NaOH).

1

m1 C1 C2 - C

=

m m

2

C - C 2 C - C 1

C

C – C1 m2 C2 Trong đó:

Trộn các chất cùng nồng độ mol

m1 là khối lượng dung dịch có nồng độ C1 (%) m2 là khối lượng dung dịch có nồng độ C2 (%) C (%) là nồng độ dung dịch thu được sau khi trộn lẫn. Với C1 < C < C2

V1 C1 C2 - C

= CM V 1 V 2 C - C 2 C - C 1

C – C1 V2 C2 Trong đó :

V1 là thể tích dung dịch có nồng độ mol C1 V2 là thể tích dung dịch có nồng độ mol C2 CM là nồng độ mol dung dịch thu được sau khi trộn lẫn. Với C1 < CM < C2

Ngoài ra, phương pháp đường chéo còn được áp dụng trong bài toán xác định

thành phần muối trong phản ứng đơn bazơ và đa axit; bài toán hỗn hợp 2 chất vô cơ

của 2 kim loại có cùng hóa trị và khả năng phản ứng...

2.1.7.2. Các ví dụ minh họa

Dạng 1: Trộn các chất khí không tác dụng với nhau. Tính tỉ lệ thành

phần của hỗn hợp khí qua tỉ khối.

Ví dụ 18: Cần trộn H2 và CO theo tỉ lệ thể tích như thế nào để được hỗn hợp

khí có tỉ khối so với metan bằng 1,5?

A. 3 : 2. B. 2 : 3. C. 11 : 2. D. 2 : 11.

Hướng dẫn giải

hhM

1,5.16

24

2HV

V

2H

=

=

2 4

V

4 22

2 11

CO

24

COV Đáp án D.

28 2 2

Dạng 2: Tính toán pha chế dung dịch

1. Trộn các chất cùng nồng độ C%

Ví dụ 19: Trộn một khối lượng dung dịch H2SO4 20% với một khối lượng

gấp đôi dung dịch H2SO4 14% thì được dung dịch H2SO4 mới có nồng độ là

A. 15%. B. 18%. C. 15,65%. D. Tất cả đều sai.

Hướng dẫn giải

Gọi a là nồng độ % của dung dịch sau khi trộn . Vậy: 14 < a < 20

=

=

a – 14 mdd 20 %

m dd 2.m

a -14 20-a

a -14 20-a

1 2

dd

a%

16 %

a  

20 - a 2.mdd 14 %

Đáp án D.

2. Trộn các chất cùng nồng độ mol

Ví dụ 20: Trộn V lít dung dịch HNO3 2M với 0,5V lít dung dịch HNO3 a

mol/lít ta thu được dung dịch HNO3 mới có nồng độ 2,5M thì giá trị a là

A. 3,5M. B. 3,2M. C. 3,6M. D. 4M.

Hướng dẫn giải

=

a = 3,5

V 2 M a – 2,5

V 0,5V

a - 2,5 2,5 - 2

2,5

0,5 V a 2,5 - 2

Đáp án A.

3. Pha loãng dung dịch

Ví dụ 21: Cần thêm bao nhiêu gam nước vào 500g dung dịch NaOH 12% để

có dung dịch NaOH 8%?

A. 250. B. 200. C. 150. D. 100.

Hướng dẫn giải

1

m1 C1 C2 - C

2

C = m m C - C 2 C - C 1

m2 C2 C – C1

Dung dịch 1 là H2O có C1 = 0 % nên:

2H Om 0 %

=

m =250 g

4

H O 2

m H O 2 500

4 8

8%

500 12 % 8

Đáp án A.

Dạng 3: Trộn 2 chất cùng thành phần

Ví dụ 22: Từ 1 tấn quặng hematit (A) điều chế được 420kg sắt. Từ 1 tấn

quặng manhetit (B) điều chế được 504kg sắt. Phải trộn 2 quặng trên với tỉ lệ

về khối lượng là bao nhiêu để được 1 tấn quặng hỗn hợp mà từ 1 tấn quặng

hỗn hợp này điều chế được 480kg sắt ?

A. 3 : 5. B. 2 : 3. C. 4 : 5. D. 2 : 5.

Hướng dẫn giải

A

=

=

420 24 mA

m m

24 60

2 5

B

480

504 60 mB

Đáp án D.

Dạng 4: Bài toán xác định thành phần muối trong phản ứng đơn bazơ và đa

axit

Ví dụ 23: Trộn lẫn 150ml dung dịch KOH 1,2M với 80ml dung dịch H3PO4

1,5M được dung dịch X. Nồng độ mol/l của muối tan trong dung dịch X là

A. 0,26M; 0,26M. B. 0,13M; 0,26M.

C. 0,13M; 0,13M. D. 0,3M; 0,26M.

Hướng dẫn giải

n

-

OH

T =

=

= 1,5

n

0,15.1,2 0,08.1,5

H PO 3

4

 tạo 2 muối NaH2PO4 (x mol) và Na2HPO4 (y mol).

2-1,5=0,5  1 NaH2PO4 (T = 1)

T = 1,5

n

= 0,08. 1,5 = 0,12 mol

H PO 3

4

n

= n

= C

= 0,06 mol

C

=

0, 26M

M

M

NaH PO 2

4

Na HPO 2

4

NaH PO 2

4

Na HPO 2

4

0,06 0, 23

1,5-1=0,5  1 Na2HPO4 (T = 2)

Đáp án A.

Dạng 5: Bài toán hỗn hợp 2 chất vô cơ của 2 kim loại có cùng hóa trị và khả

năng phản ứng

Ví dụ 24: Cho hỗn hợp gồm NaCl và NaBr tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì

tạo ra kết tủa có khối lượng bằng khối lượng của AgNO3 đã tham gia phản ứng.

Thành phần % theo khối lượng của NaCl trong hỗn hợp đầu là

A. 25,84%. B. 27,84%. C. 40,45%. D. 27,48%.

Hướng dẫn giải

NaCl + AgNO3  AgCl↓ + NaNO3

NaBr + AgNO3  AgBr↓ + NaNO3

Khối lượng kết tủa (gồm AgCl và AgBr) bằng khối lượng AgNO3, do đó

(AgCl AgBr ) 

(Cl;Br )

M

M

170 M

62

 

170 108 

AgNO

3

(Cl;Br)

(NaCl;NaBr)

M

=170 - 108 = 62 M

= 62 + 23= 85

khối lượng mol trung bình của hai muối kết tủa.

N aB r . ....... 1 0 3

2 6, 5

85

N aC l ...........5 8, 5

1 8

Áp dụng sơ đồ đường chéo:

18. 58,5

%m

=

. 100 = 27,84%

NaCl

18. 58,5 + 26,5. 103

Đáp án B.

Nhận xét chung : Rõ ràng phương pháp đường chéo được áp dụng rộng rãi

và linh hoạt với những nét ưu việt riêng. Tuy nhiên, việc phân chia các dạng toán

trên đây hoàn toàn mang tính tương đối. Từ việc nắm được bản chất của phương

pháp mà có thể áp dụng một cách linh hoạt.

2.1.8. Phương pháp quy đổi

2.1.8.1. Quy đổi chất

 Nội dung phương pháp:

- Quy đổi hỗn hợp nhiều chất về hỗn hợp 2 chất, thậm chí là 1 chất duy nhất.

- Bước quy đổi giúp:

+ Rút gọn số phương trình phản ứng.

 Ví dụ minh họa:

+ Rút gọn các bước tính toán → bài toán trở nên đơn giản.

Ví dụ 25: (Đề ĐH khối B- 2007)

Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa tan hết hỗn

hợp X trong dung dịch HNO3 (dư), thoát ra 0,56 lít (ở đktc) NO (là sản phẩm khử

duy nhất). Giá trị của m là (cho O = 16, Fe = 56)

A. 2,52. B. 2,22. C. 2,62. D. 2,32.

Hướng dẫn giải

Phương án 1: Quy hỗn hợp X thành:

Fe: x mol Fe O : y mol

2

3

  

Ta có: mX = 56x + 160y = 3 (1)

+3

+5

0 Fe - 3e

Fe; N + 3e

+2  N

Theo ĐLBT e:

0,025

0,56 22,4

x 3x 0,075

 3x = 0,075 (2)

Fe: 0,025 mol Fe O : 0,01 mol

x = 0,025 y = 0,01

2

3

  

  

=0,025 + 2.0,01 = 0,045 mol

Từ (1), (2)   Vậy X gồm:

n = n + 2.n Fe

Fe

Fe O 2 3

 m = 0,045. 56 = 2,52 g

Theo ĐLBT nguyên tố Fe:

Phương án 2: Quy hỗn hợp X thành:

FeO: x mol Fe O : y mol

2

3

  

Ta có: mX = 72x + 160y = 3 (3)

+3

+5

+2 Fe - 1e

Fe; N + 3e

+2  N

0,025

Theo ĐLBT e:

0,56 22,4

 x = 0,075 (4)

x x 0,075

FeO: 0,075 mol Fe O : -0,015 mol

x = 0,075 y = -0,015

2

3

  

  

+ 2.n

=0,075 + 2.(-0,015) = 0,045 mol

Từ (3), (4)   Vậy X gồm:

n = n Fe

FeO

Fe O 2 3

 m = 0,045. 56 = 2,52 g

Fe O : x mol

3

4

Theo ĐLBT nguyên tố Fe:

Phương án 3: Quy hỗn hợp X thành:

Fe O : y mol

2

3

  

Ta có: mX = 232x + 160y = 3 (5)

+3

+5

+8/3 Fe - e

Fe; N + 3e

+2  N

1 3

Theo ĐLBT nguyên tố e:

0,025

0,56 22,4

 x = 0,075 (6)

Fe O : 0,075 mol

3

4

3x x 0,075

Fe O : -0,09 mol

x = 0,075 y = -0,09

  

2

3

  

Từ (5), (6)   Vậy X gồm:

n = 3.n

+ 2.n

=3. 0,075 + 2.(-0,09) = 0,045 mol

Fe

Fe O 3

4

Fe O 2 3

 m = 0,045. 56 = 2,52 g

Theo ĐLBT nguyên tố Fe:

Phương án 4: Quy hỗn hợp X thành:

Fe: x mol FeO: y mol

  

Ta có: mX = 56x + 72y = 3 (7)

+3

2

+3

+5

Fe - 3e

 Fe; Fe - 1e

+2  Fe; N + 3e N

0,025

Theo ĐLBT e:

0,56 22,4

 3x + y = 0,075 (8)

x = 0,015

x 3x y y 0,075

Fe: 0,015 mol FeO : 0,03 mol

y = 0,03

  

  

 Vậy X gồm: Từ (7), (8) 

n = n + n

= 0,015 + 0,03 = 0,045 mol

Fe

Fe

FeO

 m = 0,045. 56 = 2,52 g

Theo ĐLBT nguyên tố Fe:

Phương án 5: Quy hỗn hợp X thành:

Fe: x mol Fe O : y mol

3

4

  

Ta có: mX = 56x + 232y = 3 (9)

+3

+3

+5

Fe - 3e

 8/3 Fe; Fe - e

+2  Fe; N + 3e N

1 3

Theo ĐLBT e:

0,025

0,56 22,4

 3x + y = 0,075 (10)

x = 0,0225

x 3x 3y y 0,075

Fe: 0,0225 mol Fe O : 0,0075 mol

y = 0,0075

3

4

  

  

= 0,0225 + 3.0,0075 = 0,045 mol

Từ (9), (10)   Vậy X gồm:

n = n + 3.n Fe

Fe

Fe O 3

4

 m = 0,045. 56 = 2,52 g

Theo ĐLBT nguyên tố Fe:

Phương án 6: Quy hỗn hợp X thành:

FeO: x mol Fe O : y mol

3

4

  

Ta có: mX = 72x + 232y = 3 (11)

2

+3

8/3

+3

+5

 Fe - 1e

Fe; 3 Fe - e

+2 3Fe; N + 3e N

Theo ĐLBT e:

0,025

0,56 22,4

 x + y = 0,075 (12)

x x 3y y 0,075

FeO: 0,09 mol Fe O : - 0,015 mol

x = 0,09 y = -0,015

3

4

  

  

+ 3.n

= 0,09 + 3.(-0,015) = 0,045 mol

Từ (11), (12)   Vậy X gồm:

n = n Fe

FeO

Fe O 3

4

 m = 0,045. 56 = 2,52 g

Theo BTNT Fe:

 Một số nhận xét và chú ý:

Đáp án A.

- Việc quy đổi phải đảm bảo giữ nguyên tổng số mol từng nguyên tố (do đó

khối lượng không đổi) và tổng số oxy hóa của hỗn hợp.

- Do việc quy đổi nên số mol một chất có thể có giá trị âm để tổng số mol từng

nguyên tố là không đổi.

- Trong các hướng quy đổi đã trình bày thì với bài toán dạng này (hỗn hợp

oxit FexOy và Fe) ta nên quy đổi về hỗn hợp Fe và Fe2O3 (phương án 1) là

đơn giản và gọn nhất.

- Trong quá trình làm bài ta thường kết hợp sử dụng phương pháp bảo toàn

electron cùng với việc sơ đồ hóa bài toán để tránh phải viết phương trình

 Qua ví dụ trên ta thấy có thể quy đổi hỗn hợp nhiều chất về 2 chất thậm chí là

phản ứng, qua đó rút ngắn được thời gian làm bài.

một chất.

- Tuy nhiên, các phép biến đổi trên đôi khi còn phức tạp, thậm chí là khó hiểu.

- Thực tế của phép quy đổi là nhằm mục đích đơn giản hóa bài toán. Do đó,

đơn giản nhất (và cũng là bản chất nhất) ta quy đổi toàn bộ hỗn hợp về các

nguyên tử đơn chất cấu thành nên hỗn hợp.

2.1.8.2. Quy đổi hỗn hợp về đơn chất

 Nội dung phương pháp: Phải đảm bảo giữ nguyên tổng số mol từng

 Phạm vi áp dụng: Các bài tập hỗn hợp nhiều chất (thông thường được

nguyên tố.

 Ví dụ minh họa:

cấu thành từ 2 nguyên tố).

Ví dụ 26: Giải lại đề ĐH khối B - 2007

Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa tan hết hỗn

hợp X trong dung dịch HNO3 (dư), thoát ra 0,56 lít (ở đktc) NO (là sản phẩm khử

duy nhất). Giá trị của m là (cho O = 16, Fe = 56)

A. 2,52. B. 2,22. C. 2,62. D. 2,32.

Hướng dẫn giải

Fe: x mol O: y mol

  

Quy hỗn hợp X thành:

Ta có: mX = 56x + 16y = 3 (1)

+3

5

0

0 Fe - 3e

+2 -2  Fe; O + 2e O; N + 3e N

Theo ĐLBT e:

0,025

0,56 22,4

 3x = 2y + 0,075 (2)

x = 0,045

Fe: 0,045 mol

x 3x y 2y 0,075

y = 0,03

O: 0,03 mol

  

  

 m = 0,045. 56 = 2,52 g

 Vậy X gồm: Từ (1), (2) 

Đáp án A.

Ví dụ 27: (Đề ĐH khối B – 2008)

Cho 9,12 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 tác dụng với dung dịch HCl (dư).

Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, được dung dịch Y; cô cạn Y thu được 7,62

gam FeCl2 và m gam FeCl3. Giá trị của m là

A. 9,75. B. 8,75. C. 7,80. D. 6,50.

Hướng dẫn giải

Quy đổi hỗn hợp 3 oxit thành 2 nguyên tố: Fe (x mol) và O (y mol).

mhh = 56x + 16y =9,12 (1)

Ptpu: FeO + 2 HCl → FeCl2 + H2O

Fe2O3 + 6HCl → 2 FeCl3 + 3H2O

Fe3O4 + 8HCl → FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O

+

-

O(oxitKL)

n = n =2.n Cl

H

Thực chất của các quá trình trên là: 2H+ (HCl) + O (oxit) → H2O

n

.2 + n

.3 = 2. n

(BTNT Cl)

FeCl

FeCl

O(oxit KL)

3

2

0,06. 2 + n

.3 = 2. y vôùi n

= n

- n

= x - 0,06

FeCl

Fe(hhñaàu)

FeCl

FeCl

3

2

3

 0,12 + (x – 0,06). 3 = 2y  3x – 2y = 0,06 (2)

Giải hệ phương trình (1) và (2): x =0,12 mol; y = 0,15 mol

n

= x - 0,06 = 0,06mol m = 0,06. 162,5 = 9,75 (g)

FeCl

FeCl

3

3

 Một số kết luận

Đáp án A.

Tóm lại, một bài toán có thể có nhiều hướng quy đổi khác nhau.

- Quy đổi hỗn hợp nhiều chất về hai chất hoặc một chất.

- Quy đổi hỗn hợp nhiều chất về các đơn chất (nguyên tố).

Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà ta lựa chọn cách quy đổi thích hợp cho

lời giải chính xác và nhanh, gọn nhất.

2.1.9. Dựa vào phương trình ion thu gọn

2.1.9.1. Nội dung phương pháp

 Phương trình ion thu gọn cho biết bản chất của phản ứng đồng thời giúp giải

toán nhanh, gọn hơn.

 Trong phản ứng dạng ion rút gọn: chất điện li mạnh phải viết dưới dạng ion;

 Áp dụng: Trong bài toán có nhiều phản ứng nhưng có cùng bản chất như:

2- hoặc ngược lại.

các chất điện li yếu và chất khí, chất kết tủa viết dưới dạng phân tử.

- Phản ứng axit – bazơ (liên quan đến pH) - Bài toán cho từ từ H+ vào muối CO3

- Phản ứng oxy hóa khử: kim loại, muối tác dụng với hỗn hợp axit có tính oxy

hóa mạnh.

2.1.9.2. Ví dụ minh họa

Dạng 1: Phản ứng axit mạnh + bazơ mạnh

a. Phương pháp làm bài: - Phương trình ion rút gọn: H+ + OH- → H2O

n

=

n

+

OH

H

- (pö)

(pö)

- Ta luôn có:

n

 , n

+

H

OH

(ban ñaàu)

- (ban ñaàu)

- Khi biết  xem H+ hay OH- dư  pH

n

hay n

n

;

n

-

+

+

-

H

OH

H

OH

- Khi biết  V hay CM ...

V = V

- Khi biết pH sau khi trộn  H+ hay OH- dư  tính toán theo yêu cầu bài

sau

tröôùc

) toán (chú ý:

Ví dụ 28: (TSĐH khối A- 2008)

Trộn lẫn V ml dung dịch NaOH 0,01M với V ml dung dịch HCl 0,03 M được 2V

ml dung dịch Y. Dung dịch Y có pH là

A. 4. B. 3. C. 2. D. 1.

Hướng dẫn giải

n

0,03.V

n

0,01. V

+H

OH

;

Khi phản ứng: H+ + OH-  H2O

+ [H ] =

= 0,01 M

0,01V  0,01V

0,02V 2V

 H+ dư: 0,02V   pH = - lg 0,01 = 2

Đáp án C.

c. Nhận xét

 Với dạng bài toán axit tác dụng với bazơ mạnh này, có thể giải bằng phương

trình phân tử. Tuy nhiên nên giải bài toán bằng phương trình ion thu gọn sẽ rất

nhanh, cho kết quả chính xác, đồng thời khắc sâu bản chất của phản ứng axit – bazơ là phản ứng giữa H+ và OH-.

2- + H+

Dạng 2: Bài toán: Muối CO3

a. Phương pháp làm bài:

2- từ từ vào

2-).

Cần nhận định về bản chất của quá trình phản ứng (khi cho CO3

2- từ từ vào H+: CO3

-

H+ hay cho từ từ H+ vào CO3

2-: H+ + CO3

2- + 2H+  CO2↑ + H2O 2-  HCO3 - + H+  CO2↑ + H2O

- Khi cho CO3 - Khi cho từ từ H+ vào CO3

HCO3 Lưu ý: NaHSO4 đóng vai trò như axit H2SO4 cung cấp ion H+.

b. Ví dụ minh họa

Ví dụ 29: (TSĐH Khối A – 2007)

Cho từ từ dung dịch chứa a mol HCl vào dung dịch chứa b mol Na2CO3 đồng thời

khuấy đều, thu được V lít khí (ở đktc) và dung dịch X. Khi cho dư nước vôi trong

vào dung dịch X thấy có xuất hiện kết tủa. Biểu thức liên hệ giữa V với a, b là

A. V = 22,4(a - b). B. V = 11,2(a - b).

C. V = 11,2(a + b). D. V = 22,4(a + b).

Hướng dẫn giải

n = n

n

= a mol ;

= b mol

+

2-

HCl

H

3CO

-

2-: 2-  HCO3

Khi cho từ từ H+ vào CO3 H+ + CO3

b  b

-  CO2↑ + H2O

- dư

H+ + HCO3

Khi cho Ca(OH)2 vào dung dịch X thấy có ↓  dung dịch X có HCO3  H+ hết

n

= n

 = a - b (mol) V = 22,4.(a-b)

+ H dö

2CO

Đáp án A.

c. Nhận xét: Dạng toán này giải bằng phương trình phân tử hay ion thu gọn

đều được. Tuy nhiên, đối với bài cho hỗn hợp nhiều axit (NaHSO4), việc viết phản

-

ứng sẽ khó khăn, trong trường hợp này nên dùng phương trình ion là đơn giản nhất. Dạng 3: Quá trình: chất khử + H+ + NO3 a. Phương pháp làm bài: Đối với bài toán chất khử tác dụng với axit có tính oxy hóa mạnh (HNO3, H2SO4 đặc) liên quan đến lượng axit H+, bắt buộc dùng phương trình ion thu gọn khi lượng H+ tính từ nhiều axit.

Chú ý:

- trong môi trường H+ có tính oxy hóa mạnh như HNO3. - - Cu, Fe2+,.. không phản ứng với HCl, H2SO4 loãng, NaHSO4 ; cũng không

Ion NO3

phản ứng với NaNO3, KNO3 nhưng phản ứng với hỗn hợp 2 loại chất đó

-  3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O -  3 Fe3+ + NO↑ + 2H2O

giống như phản ứng với HNO3. 3Cu + 8H+ + 2 NO3 3Fe2+ + 4H+ + NO3

- Cu, Fe2+,..phản ứng được với hỗn hợp (NaNO3 và NaHSO4) nhưng không

phản ứng được với hỗn hợp (NaNO3 và NaHCO3) vì NaHCO3 là muối axit

nhưng lại có môi trường kiềm.

b. Ví dụ minh họa

Ví dụ 30: (Đề ĐH khối B – 2007)

Thực hiện hai thí nghiệm:

1) Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80 ml dung dịch HNO3 1M thoát ra V1 lít NO.

2) Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80 ml dung dịch chứa HNO3 1M và H2SO4 0,5 M

thoát ra V2 lít NO.

Biết NO là sản phẩm khử duy nhất, các thể tích khí đo ở cùng điều kiện. Quan hệ

giữa V1 và V2 là

A. V2 = V1. B. V2 = 2,5V1. C. V2 = 2V1. D. V2 = 1,5V1.

Hướng dẫn giải:

n

0,06mol

Cu

3,84 64

n

n

 0,08.1 0,08mol

 

HNO

H

3

* Thí nghiệm 1:

-  3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O

3Cu + 8H+ + 2 NO3

0,06 0,08

0,02 mol

n

H

 

  H+ cho thiếu  chiếu mol theo H+

n

0,08 0,06

4 3

8 3

Cu

n

n

2.n

0,08.1 2.0,08.0,5 0,16mol

 

HNO

H

3

H SO 2

4

* Thí nghiệm 2:

-  3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O

3Cu + 8H+ + 2 NO3

0,04 mol

n

H

 

  phản ứng vừa đủ

n

0,16 0,06

8 3

Cu

0,16 

 V2 = 2. V1

Đáp án C.

c. Nhận xét: Dạng bài tập chất khử tác dụng với hỗn hợp H+ và NO3

- bắt buộc dùng phương trình ion vì H+ ở đây do nhiều axit cung cấp, kể cả axit loãng (HCl,

 Ngoài ra, phương trình ion thu gọn còn được sử dụng rộng rãi để giải nhanh

H2SO4, NaHSO4); lẫn axit có tính oxy hóa mạnh như HNO3…

một số dạng bài toán: hiđroxit lưỡng tính, bài toán CO2 tác dụng với dung dịch

kiềm. Bài này có thể giải bằng phương trình phân tử hay ion đều được.

2.2. Vận dụng các phương pháp giải nhanh vào một số dạng bài tập trắc

nghiệm hóa học vô cơ cụ thể

2.2.1. Kim loại tác dụng với axit loại 1 (HCl, H2SO4 loãng,…)

2.2.1.1. Nội dung phương pháp

Dạng 1: Kim loại + HCl  Muối Clorua + H2

Phương trình phản ứng:

(ĐLBT nguyên tố)

M + 2nHCl → 2MCln + n H2↑

m

+ m

= m

+ m (ĐLBT khối

kimloaïi

HCl (pö)

H

muoái clorua

2

Nhận xét: HCl → ½ H2↑ + Cl-

n

2. n

=

-

H

HCl (pö)= n

Cl (muoái)

2

=

m

m

+ 35,5.n

m

-

KL pö

KL pö

muoái clorua=

Cl

+71.n 2H

lượng)

Dạng 2: Kim loại + H2SO4 loãng  Muối Sunfat + H2

Phương trình phản ứng:

+ m

= m

m

SO

kimloaïi

H

(pö)

+ m H

muoái sunfat

2

4

2

n

n =

SO

H

H

(pö)

2

4

2

=

m

m

+ 96.n

m

+ 96.n

2-

H

KL pö

KL pö

muoái sunfat =

2

4SO

 Nhận xét:

2M + nH2SO4 → M2(SO4)n + n H2↑ 2- (BTNT) Nhận xét: H2SO4 → H2↑ + SO4

- Bài toán có 3 đại lượng (kim loại, H2, muối) đề bài sẽ cho 2 đại lượng và hỏi

đại lượng còn lại.

- Thay thế hỗn hợp nhiều kim loại bằng các kim loại cụ thể khác nhau (số

loãng, HBr, HI) thậm chí là hỗn

lượng không nhiều lắm) sẽ mắc bẫy là lập phương trình.

- Thay thế HCl bằng axit khác (như H2SO4

hợp axit (tác dụng vừa đủ với số mol cụ thể của mỗi axit). Khi đó:

m muối = mkim loại + m các gốc axit và HnX → n/2 H2↑ + X-

2.2.1.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 10 g hỗn hợp 2 kim loại hóa trị I và II trong dung dịch

HCl dư thấy tạo ra 2,24 lít khí H2 (đkc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thấy thu

được m (g) muối khan. Giá trị m là

A. 1,71 g. B. 17,1 g. C. 3,42 g. D. 34,2 g.

Hướng dẫn giải

= 0,1 mol

n = 2H

2,24 22,4

= 10+71.0,1 = 17,1g

=

m

m

+71.n

kim loaïi

muoái clorua

2H

Đáp án B.

Ví dụ 2: (TSCĐ khối A – 2008)

Hoà tan hết 7,74 gam hỗn hợp bột Mg, Al bằng 500 ml dung dịch hỗn hợp HCl 1M

và H2SO4 0,28M thu được dung dịch X và 8,736 lít khí H2 (ở đktc). Cô cạn dung

dịch X thu được lượng muối khan là

A. 38,93 g. B. 103,85 g. C. 25,95 g. D.77,86 g.

Hướng dẫn giải

n = . n + n

=

. 0,5.1 + 0,5. 0,28 = 0,39 mol

HCl

H

2

H SO 2

4

1 2

1 2

n

=

= 0,39 mol

2H thu ñöôïc

8,736 22,4

 HCl và H2SO4 phản ứng vừa đủ với hỗn hợp Mg, Al.

+ m + m = 7,74 + 0,5.35,5 + 0,5. 028.96 = 38,93 g

-

2-

m = m muoái

KLpö

Cl

SO

4

Giả sử HCl và H2SO4 phản ứng hết

Đáp án A.

2.2.2. Kim loại tác dụng với axit loại 2 (H2SO4 đặc, HNO3)

2.2.2.1. Nội dung phương pháp

Dạng 1: Kim loại + H2SO4 đặc

+4 S O

2

+6



Kim loaïi + H S O

0 Muoái sunfat + S

+ H O 2

2

4ñaëc

-2 H S 2

       

 Phương trình phản ứng:

2M + 2n H2SO4 → M2(SO4)n + n SO2↑ + 2n H2O (1)

6M + 4n H2SO4 → 3M2(SO4)n + n S↓ + 4n H2O (2)

8M + 5n H2SO4 → 4M2(SO4)n + n H2S ↑ + 4n H2O (3)

 Nhận xét:

- Trong phản ứng, số oxy hóa của kim loại M tăng; đồng thời số oxy hóa của

S (H2SO4) giảm.

- Cụ thể: S → SO2 (giảm 4); S → S (giảm 6); S → H2S (giảm 8).

= 2.n

(BT e); n

= n

(pt 1)

n

=

. n

n

2-

2-

e nhaän

SO

SO

e nhaän

SO (muoái)

SO (muoái)

2

2

4

4

1 2

= 6.n (BT e); n

n

=

. n

n

2-

2-

S

e nhaän

= 3.n (pt 2) S

e nhaän

SO (muoái)

SO (muoái)

4

4

1 2

= 8.n

(BT e); n

= 4.n

(pt 3)

n

=

. n

n

2-

2-

e nhaän

e nhaän

SO (muoái)

SO (muoái)

H S 2

H S 2

4

4

1 2

n

=

. n

2-

- Từ 3 phản ứng (1), (2), (3):

e nhaän

SO (muoái)

4

1 2

Với sản phẩm khử là SO2, S hay H2S ta luôn có:

n

. SOH KL taêng = n

. SOH S giaûm ĐLBT e)

sp khöû cuûa S

kimloaïi

(ĐLBT nguyên tố S)

n

= n

+ n

S (sp khöû)

S (muoái)

H SO 2

4

96.

=

=

m

m

+ 96.n

m

+

n

2-

e nhaän

KL pö

KL pö

muoái sunfat

4SO

1 2

Dạng 2: Kim loại + HNO3

2

5

Kim loaïi + H N O

Muoái nitrat +

+ H O



3

2

2

+4 NO +2 NO +1 N O 2 0 N -3 N H NO 4

3

           

Dung dịch sau phản ứng + NaOH  NH3. Nếu sản phẩm không tạo khí  sản

phẩm khử là dung dịch NH4NO3

 Phương trình phản ứng:

M + 2n HNO3 → M(NO3)n + n NO2↑ + n H2O (4)

3M + 4n HNO3 → 3M(NO3)n + n NO↑ + 2n H2O (5)

8M + 10n HNO3 → 8M(NO3)n + n N2O ↑ + 5n H2O (6)

10M + 12n HNO3 → 10 M(NO3)n + n N2 ↑ + 6n H2O (7)

8M + 10n HNO3 → 8 M(NO3)n + n NH4NO3 ↑ + 3n H2O (8)

 Trong phản ứng, số oxy hóa của kim loại M tăng; đồng thời số oxy hóa

 Nhận xét:

của N (HNO3) giảm. Cụ thể: N → NO2 (giảm 1); N → NO (giảm 3); N

 Từ 5 phản ứng từ (4) đến (8):

→ N2O (giảm 8); N → N2 (giảm 10); N → NH4NO3 (giảm 8).

Chứng minh tương tự như H2SO4 đặc ở trên, ta rút ra nhận xét:

n

= n

-

e nhaän

NO (muoái)

3

Với sản phẩm khử là NO2, NO, N2O, N2 hay NH4NO3 ta luôn có:

n

. SOH KL taêng = n

. SOH N giaûm (ĐLBT e)

sp khöû cuûa N

kimloaïi

(ĐLBT nguyên tố N)

n

= n

+ n

N (sp khöû)

N (muoái)

3HNO

62.

=

=

m

m

+ 62.n

m

+

n

e nhaän

KL pö

KL pö

muoái nitrat

NO

3

2.2.2.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 3: Hỗn hợp A gồm 2 kim loại hoạt động X và Y có hoá trị không đổi. Chia

4,04 gam A thành 2 phần bằng nhau. Phần 1 tan hoàn toàn trong dung dịch loãng

chứa HCl và H2SO4 tạo ra 1,12 lít H2 (đktc). Phần 2 tác dụng hoàn toàn với dung

dịch HNO3 chỉ tạo ra khí NO duy nhất. (3a, 3b)

3a: Thể tích (lít) NO thoát ra ở đktc là

A. 0,747. B. 1,746. C. 0,323. D. 1,494.

3b: Khối lượng (gam) muối nitrat thu được là

A. 2,18. B. 4,22. C. 4,11. D. 8,22.

Hướng dẫn giải

Phần 1: 2 kim loại X và Y + dung dịch HCl, H2SO4 loãng:

 

n

n

+

2 KL nhöôøng

H nhaän

Theo ĐLBT e:

Phần 2: 2 kim loại X và Y + dung dịch HNO3:

 

n

n

+5

2 KL nhöôøng

N nhaän

Theo ĐLBT e:

Nhận xét: Tổng số mol e nhường ở 2 phần bằng nhau  Tổng mol e nhận ở

2 phần cũng bằng nhau.

2

2 1,12

0,1

2. n = 3. n

.

=

(mol)

n = NO

NO

H

. n = H

2

2

3

3 22,4

3

.22,4 = 0,747 (l)

V = NO

0,1 3

=

+62.3.

+ 62.

.3 = 8,22 g

=

m

m

+ n 62.

m

n

e nhaän

NO

muoái nitrat

KL(phaàn 2)

KL(phaàn 2)

4,04 2

0,1 3

Phần 2: N+5 + 3e → N+2 (NO) Xét quá trình nhận e ở mỗi phần: Phần 1: 2 H+ + 2e → H2

Đáp án: 3a: A; 3b: D

Ví dụ 4: Hòa tan hết m gam hỗn hợp A gồm Ag, Cu, Fe trong H2SO4 đặc nóng, ta

thu được 58,6g hỗn hợp muối và 11,2 lít khí SO2 (đkc). Giá trị của m (gam) là

A. 10,6. B. 11,15. C. 13,6. D. 12,24.

Hướng dẫn giải

96.

96.

=

m

m

+

n

m

m

n

e nhaän

e nhaän

KL pö

KL pö

muoái sunfat

muoái sunfat

1 2

1 2

= 58,6 - 96.

.2. n

= 58,6 - 96.

.2.

= 10,6 g

m

KL pö

2SO

1 2

11,2 22,4

1 2

Đáp án A .

2.2.3. Kim loại tác dụng với oxi

2.2.3.1. Nội dung phương pháp

- Xét bài toán:

Kim loại + Oxi  Oxit kim loại

Oxit kim loại + axit loại 1 (HCl / H2SO4 loãng,...)  muối + H2O

Ptpư: 2M + ½ n O2 → M2On (1)

M2On + 2n H+ → 2 Mn+ + n H2O (2)

Kim loại + O2  Oxit kim loại

Thực chất của quá trình (2) là: O (oxit) + 2H+ → H2O (3)

mkim loại +

2Om (pứ) = moxit

Oxit kim loại + axit loại 1  Muối + H2O

Theo ĐLBT khối lượng:

moxit + maxit (pứ) = mmuối +

2H Om

Theo ĐLBT khối lượng:

= 4.n

n

= 2. n

+

O

O (oxit)

H (axit)

2

Từ (1) và (3) suy ra:

2.2.3.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn m (g) hỗn hợp Al và Fe ngoài không khí thu được (m

+ 4) g hỗn hợp 2 oxit. Cho 2 oxit trên tác dụng hoàn toàn với V (lít) dung dịch

H2SO4 0,5 M. Thể tích dung dịch H2SO4 cần dùng là

A. 1 lít. B. 0,25 lít. C. 0,3 lít. D. 0,5 lít.

Hướng dẫn giải

Theo ĐLBT khối lượng: moxi = moxit - mkim loại = (m + 4) – m = 4 (g)

n = 2O

4. 0,125 = 0,5 mol

= 0,125 mol 4 32

=

n

= 4. n

+

H (axit)

O 2

2-

Có:

H2SO4 → 2H+ + SO4

V

=

=

= 0,5 (l)

H SO 2

4

n C

0,25 0,5

M

0,25  0,5 mol

Đáp án D.

2.2.4. Kim loại tác dụng với dung dịch muối

2.2.4.1. Nội dung phương pháp

Dùng phương pháp tăng giảm

Ví dụ 1: Zn + Cu2+  Zn2+ + Cu

a a

m kim loại giảm = mZn - mCu = 65.a – 64.a = a

Ví dụ 2: Cu + 2Ag  Cu2+ + 2Ag

a 2a

m kim loại tăng = mAg - mCu = 108.2a – 64.a

Ví dụ 3: 2Al + 3Cu2+  2Al3+ + 3Cu

a 3/2 a

 Lưu ý:

m kim loại tăng = mCu - mAl = 3/2a.64 – a.27

1. Xét phản ứng : Kim loại A + Muối B → Muối A’ + kim loại B’

Điều kiện để kim loại A đẩy được dung dịch muối B:

- A không tan trong nước.

- Muối B phải tan.

- A có tính khử mạnh hơn B.

2. Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng: tổng khối lượng trước và sau phản

 m kim loại tăng / giảm = m muối giảm / tăng

ứng phải bằng nhau.

Ví dụ: Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu

a a

m kim loại tăng = mCu - mFe = 64.a – 56.a = 8a = m muối sunfat giảm

3. Trường hợp 1 kim loại tác dụng với hỗn hợp nhiều muối: ưu tiên phản ứng

của muối của ion kim loại có tính oxy hóa mạnh hơn trước.

Ví dụ: Cho Fe vào dung dịch hỗn hợp Cu(NO3)2 và AgNO3. Thứ tự phản ứng

Đầu tiên: Fe + 2 AgNO3 → 2 Ag + Fe(NO3)2

Khi AgNO3 hết: Fe + Cu(NO3)2 → Cu + Fe(NO3)2

như sau:

4. Trường hợp: Hỗn hợp nhiều kim loại tác dụng với 1 muối: ưu tiên phản ứng

của kim loại có tính khử mạnh hơn trước.

Đầu tiên: Mg + CuSO4 → Cu + MgSO4

Khi Mg hết: Fe + CuSO4 → Cu + FeSO4

Ví dụ: Cho hỗn hợp Mg và Fe vào dung dịch CuSO4. Thứ tự phản ứng như sau:

2.2.4.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 6: Cho m gam Fe vào 100 ml dung dịch Cu(NO3)2 thì nồng độ của Cu2+ còn lại trong dung dịch bằng ½ nồng độ của Cu2+ ban đầu và thu được một chất rắn A

có khối lượng là m + 1,6 gam. Vậy m (g) Fe và nồng độ ban đầu của Cu(NO3)2

(phản ứng hoàn toàn) là

A. 1,12 g Fe; CM = 0,3M. B. 2,24g Fe; CM = 0,2 M.

C. 1,12 g Fe; CM = 0,4 M. D. 2,24g Fe; CM = 0,3M.

Hướng dẫn giải

Sau phản ứng Cu2+ còn dư → Fe phản ứng hết

Fe + CuSO4 → Cu + FeSO4

a a

 8a = (m + 1,6) – m = 1,6 → a = 0,02 mol

∆m tăng = mCu – mFe pư = 64 a – 56 a = 8a = msau - mtrước

n

= 2 . n

= 0,04 mol

Cu(NO )

Cu(NO )

3 2 ban ñaàu

3 2 phaûn öùng

mFe = 0,02. 56 = 1,12 g

M Cu(NO )

3 2 ban ñaàu

 C = = 0,4M 0,04 0,1

Đáp án C.

Ví dụ 7: Cho 1,12g bột Fe và 0,24g bột Mg tác dụng với 250ml dung dịch CuSO4 x

mol/l. Khuấy nhẹ cho đến khi dung dịch mất màu xanh thấy khối lượng kim loại sau

phản ứng là 1,88g. Giá trị của x là

A. 0,04. B. 0,06. C. 0,1. D. 0,025.

Hướng dẫn giải

1,12

n

=

= 0,02 mol

n

=

= 0,01 mol

Fe ban ñaàu

∆m kim loại tăng = mkim loại sau pư - (mFe+ mMg) = 1,88 – (1,12 + 0,24) = 0,52g

56

0,24 24

; Mg ban ñaàu

Gọi a và b lần lượt là số mol Mg và Fe phản ứng.

 

n

CuSO = a + b = 0,01 + 0,015 = 0,025 mol

4

0,025

C

= x =

= 0,1 M

M CuSO

4

0,25

Do tính khử Mg > Fe nên Mg hết, Fe chưa hết Mg + Cu2+ → Cu + Mg2+(1) ∆m KL tăng (1) = (64-24).a = 40. 0,01 = 4g Fe + Cu2+ → Cu + Fe2+ (2) ∆m KL tăng = 0,52– 4 =0,12 = 8b  b = 0,015

Đáp án C.

Ví dụ 8: Cho 14g bột Fe vào 400 ml dung dịch gồm AgNO3 0,5M và Cu(NO3)2 xM.

Khuấy nhẹ cho tới khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch X và 30,4g chất rắn Z.

Giá trị của x là

A. 0,1. B. 0,125. C. 0,15. D. 0,2.

Hướng dẫn giải

= 0,25 mol

=

n

Fe ban ñaàu

14 56

n

= 0,4.x mol

n

= 0,4. 0,5 = 0,2 mol ;

2+Cu

Ag

∆m kim loại tăng = 30,4 - 14 = 16,4 g ;

Gọi a là số mol Fe phản ứng. Do tính oxy hóa của Ag+ > Cu2+ nên Ag+ phản ứng hết Fe + 2Ag+ →2 Ag + Fe2+ (1) ∆m KL tăng (1) = 0,2.108- 0,1.56= 16 (Ag+ hết) Fe + Cu2+ → Cu + Fe2+ (2) ∆m KL tăng (2) = 16,4– 6 =0,4= 8a  a = 0,05

 Sau 2 phản ứng: Fe dư: nFe dư = 0,25 – (0,1 + 0,05) = 0,1 mol  Cu2+ hết:

n

= b = 0,05 mol

0,4x = 0,05

x = 0,125 M

2Cu

Đáp án B.

Ví dụ 9: Hòa tan 3,28g hỗn hợp muối MgCl2 và Cu(NO3)2 vào nước được dung

dịch X. Nhúng X vào 1 thanh Fe, sau 1 thời gian lấy thanh Fe ra rửa sạch, làm khô

cân lại thấy tăng thêm 0,8g. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m (g) muối

khan. Giá trị của m(g) là

A. 0,24. B. 2,48. C. 4,13. D. 1,49.

Hướng dẫn giải

Ptpư: Fe + Cu2+ → Cu + Fe2+

kim loại tăng = = m muối giảm = 0,8 g

 m muối sau phản ứng = 3,28 - 0,8 = 2,48 g

m

Đáp án B.

2.2.5. Kim loại tác dụng với nước

2.2.5.1. Nội dung phương pháp

Kim loại kiềm IA Kim loại kiềm thổ IIA (Ca, Ba, Sr)

n

M + H2O  MOH + ½H2 M + H2O  M(OH)2 + H2

2Hn

2Hn

M(OH) 2

= nkim loại = nMOH = 2. nkim loại =

n

= 2. n

-

2H

OH

Nhận xét: - Xét quá trình phản ứng trên thấy: H2O → ½ H2 + OH-

n

n = 2. n

-

2H

OH

H

- Dung dịch bazơ tạo thành được trung hòa bởi dung dịch axit loại 1 (HCl, H2SO4 loãng,..): OH- + H+ → H2O

2.2.5.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 10: Cho hỗn hợp 2 kim loại kiềm thổ tan hoàn toàn trong nước thu được V lít

H2 (đktc) . Dung dịch sau phản ứng cần 20ml dung dịch hỗn hợp HCl 1M và H2SO4

0,5M để trung hoà. V có giá trị là

A . 0,448 lít. B. 0,336 lít. C. 0,224 lít. D. 0,112 lít.

Hướng dẫn giải

Ptpư: M + 2 H2O → M(OH)2 + H2↑

n

+

H

- OH

2H

+ 2.n

n

+

OH- + H+ → H2O = 2. n = n Nhận xét:

HCl

H SO 2

4

H = n

=

.n

=

. 0,04 = 0,02 mol

+

n

H

H

2

1 2

1 2

V 2H = 0,02 . 22,4 = 0,448 (l)

= 0,02. 1 + 2. 0,02. 0,5 = 0,04 mol

Đáp án A

2.2.6. Kim loại tác dụng với dung dịch kiềm

2.2.6.1. Nội dung phương pháp

Kim loại lưỡng tính: Al, Zn, (Be, Cr)

Ví dụ 1:

- + 3/2 H2 (1a)

Khi kim loại lưỡng tính tác dụng với dung dịch axit hoặc bazơ. Chẳng hạn:

(1b)

(1a)

Ví dụ 2:

(1b)

Al + OH- + H2O  AlO2 Al + 3 H+  Al3+ + 3/2 H2 Zn + 2OH-  ZnO2 2- + H2 Zn + 2H+  Zn2+ + H2

Nhận xét:

n

n

Al

2H

3   2

- Khi cho Al tác dụng với dung dịch kiềm:

n

n

Zn

2H

- Khi cho Zn tác dụng với dung dịch kiềm:

- Cùng một lượng Al, Zn phản ứng với dung dịch axit và bazơ thì thu được

2Hn (pứ với kiềm) =

2Hn (pứ với axit)

lượng H2 bằng nhau:

2.2.6.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 11: Hoà tan hỗn hợp (Al và Zn) vào dung dịch NaOH dư thu được V(lít) khí

ở đktc. Cũng lượng hỗn hợp trên tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch H2SO4 2M.

Tính V?

A. 8,96 l. B. 13,44 l. C. 6,72 l. D. 4,48 l.

Hướng dẫn giải

n

= 0,3. 2 = 0,6 mol

H SO 2

4

- + 3/2 H2

2- + H2

n

= n

=

. 0,6 .2 = 0,6 mol

+

H (pö vôùi axit)

H (pö vôùi kieàm)

. n = H

2

2

Ptpư: Al + OH- + H2O  AlO2 Zn + 2OH-  ZnO2 Al + 3 H+  Al3+ + 3/2 H2 Zn + 2H+  Zn2+ + H2

1 2

1 2

0,6. 22,4 = 13,44 (l)

V = 2H

Nhận xét:

Đáp án B

2.2.7. Oxit kim loại tác dụng với axit loại 1

2.2.7.1. Nội dung phương pháp

 M2On + 2n H+ → 2 Mn+ + n H2O (1)

Thực chất của quá trình (1) là: O (oxit) + 2H+ → H2O (1’)

n

= 2. n

+

O (oxit)

H (axit)

(*) Từ (1’) rút ra nhận xét quan trọng:

Biểu thức (*) đúng cho hỗn hợp nhiều oxit kim loại tác dụng với hỗn hợp

 M2On + n H2SO4 → M2(SO4)n + n H2O (2)

nhiều axit loại 1.

n

= n

= n

2-

O(oxit)

H SO pö

SO

4

2

4

Từ (2) rúr ra nhận xét:

m

= m + m = m

- m

+ m

2-

2-

muoáisunfat

KL

oxitKL

O(oxit)

SO

SO

4

4

= m

-16.n

+ 96.n

= m

+ 80.n

oxitKL

H SO pö

H SO pö

oxitKL

H SO pö

2

4

2

4

4

2

m

= m

+ 80. n

oxitKL

H SO pö

muoáisunfat

2

4

 M2On + 2n HCl → 2MCln + n H2O (3)

Theo ĐLBT khối lượng:

n

-

O(oxit)

HCl pö

Cl

1 = n 2

1 = n 2

Từ (3) rút ra nhận xét:

m

= m + m = m

- m

+ m

-

-

muoái clorua

KL

oxitKL

O(oxit)

Cl

Cl

= m

-16. n

+ 35,5.n

= m

+

.55.n

HClpö

oxitKL

HClpö

HClpö

oxitKL

1 2

1 2

m

= m

+

. 55. n

oxitKL

HClpö

muoái clorua

1 2

 Xét bài toán : Hỗn hợp kim loại và oxit kim loại tác dụng axit loại 1

+

-

kim loaïi

+ OH

4

+H (HCl, H SO loaõng),...  2

 

Hoãn hôïp

hoãn hôïp muoái

cöïc ñaïi

oxit kim loaïi

Theo ĐLBT khối lượng:

Điều kiện: Kim loại này không được là kiềm hoặc kiềm thổ, nghĩa là kim

loại từ Mg trở đi (tạo được kết tủa hiđroxit tương ứng)

Phương trình phản ứng:

+ n OH- → M(OH)n↓ + m OH- → K(OH)m↓

n = n

+

-

M + n H+ → Mn+ + ½ n H2↑ K2Om + 2m H+ → 2 Km+ + m H2O (1) Mn+ Km+

H

OH

Ta luôn luôn có:

2.2.7.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 12: (Đề ĐH khối A – 2008)

Để hoà tan hoàn toàn 2,32 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe3O4 và Fe2O3 (trong đó số mol

FeO bằng số mol Fe2O3), cần dùng vừa đủ V lít dung dịch HCl 1M. Giá trị của V là

A. 0,23. B. 0,18. C. 0,08. D. 0,16.

Hướng dẫn giải

n

= n

FeO

Fe O 2 3

Vì hỗn hợp 3 oxit có: nên xem hỗn hợp tương đương với Fe3O4

n = 2.n

= 2. n

. 4 = 8.

= 0,08 mol

+

O(oxitKL)

H

Fe O 3

4

2,32 232

n = 0,08 mol

= 0,08 (l)

HCl

V = HCl

0,08 1

Vậy xem hỗn hợp ban đầu tương đương với Fe3O4. Cho oxit tác dụng với HCl: 2 H+ (HCl) + O (oxit) → H2O

Đáp án C.

Ví dụ 13: Để hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm CuO và Fe cần dùng 100ml dung

dịch hỗn hợp HCl 1M và H2SO4 0,5M thu được dung dịch X. Cho dung dịch X tác

dụng với V lít dung dịch NaOH 1M thì thu được kết tủa cực đại. Vậy V có giá trị là

A . 0,2 lít. B. 0,3 lít. C. 0,15 lít. D. 0,4 lít.

Hướng dẫn giải

Ptpư dạng ion thu gọn:

CuO + 2 H+ → Cu2+ + H2O Fe + 2 H+ → Fe2+ + H2↑ Cu2+ + 2 OH- → Cu(OH)2↓ Fe2+ + 2 OH- → Fe(OH)2↓

n

= n

n

= 0,1.1 + 2.0,1.0,5 = 0,2 mol

+

-

-

= n + 2.n HCl

H (axit)

OH

OH

H SO 2

4

V

=

=

= 0,2 (l)

NaOH

n V

0,2 1

Nhận xét:

Đáp án A.

2.2.8. Dùng CO, H2 khử oxit kim loại

2.2.8.1. Nội dung phương pháp

0 t

H

+ M O = M + y

x

H O 2 CO

2 CO

2

  

  

Định luật bảo toàn khối lượng:

m

m

Dùng chất khử CO, H2 để điều chế kim loại sau Al:

= mkim loại +

H O (CO )

2H (CO)

2

2

Nếu chất khử là CO: Xét các phản ứng sau:

moxit kim loại +

ot xFe + yCO2

FexOy + y CO

ot Fe + CO2

FeO + CO

ot 2Fe + 3 CO2

Fe2O3 + 3 CO

ot 3 Fe + 4 CO2

n

n

n

Fe3O4 + 4 CO

Nhận xét:

CO

CO

 O oxit

2

Tương tự với chất khử là H2:

n

= n

= n

H 2

 O oxit

H O 2

Theo định luật bảo toàn khối lượng: moxit = mkim loại + mO (oxit)

2.2.8.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 14: Một hỗn hợp X gồm Fe2O3, FeO và Al2O3 có khối lượng là 42,4 gam .

Khi cho X tác dụng với CO dư, nung nóng người ta thu được 41,6 gam hỗn hợp rắn

Y và hỗn hợp khí gồm CO, CO2, khi cho hỗn hợp khí này qua dung dịch Ba(OH)2

dư thì thu được m gam kết tủa. Khối lượng kết tủa này bằng

A. 4 gam. B. 16 gam. C. 9,85 gam. D. 32 gam.

Hướng dẫn giải

n

= n

=

= 0,05 mol

2CO

 O oxit

0,8 16

moxit X = m hỗn hợp Y + mO (oxit)  42,4= 41,6+ mO (oxit)  mO (oxit) = 0,8 mol

n

= n

= 0,05 mol (BT nguyên tố C)

BaCO 3

CO 2

= 0,05. 197 = 9,85 g

BaCOm

3

Đáp án C.

2.2.9. Xác định công thức oxit sắt

2.2.13.1. Nội dung phương pháp

Đặt công thức oxit sắt: FexOy

Fe



=

m m

56x 16y

x =? y

O

Lập tỉ lệ:

n

n

n 

Nếu chất khử là CO:

CO

CO

 O oxit

2

n

= n

= n

Nếu chất khử là H2:

H 2

 O oxit

H O 2

Theo ĐLBT khối lượng: moxit = mkim loại + mO (oxit)

Lưu ý:

2.2.9.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 15: Dùng khí CO để khử hoàn toàn 11,6g một oxit sắt. Khí đi ra sau phản

ứng cho vào dung dịch Ca(OH)2 dư, được 20g kết tủa. Công thức phân tử của oxit

sắt là

A. FeO. D. Không xác định được. B. Fe2O3. C. Fe3O4.

Hướng dẫn giải

n

=

= 0,2 mol = n

Đặt CT oxit sắt: FexOy

CaCO

CO

3

2

20 100

 n O/ oxit = 0,2 mol  mO / oxit = 0,2. 16 = 3,2 g

 mFe /oxit = 11,6 – 3,2 = 8,4 g

Fe

=

=

=

(Bảo toàn nguyên tố C)

x y

3 4

m m

56x 16y

8,4 3,2

O

  CT oxit sắt: Fe3O4

Đáp án C.

2.2.10. Hiđroxit lưỡng tính

2.2.10.1. Nội dung phương pháp

Dạng 1: Biết

. Tính lượng kết tủa tạo thành?

3Aln  và

-OHn

Nguyên tắc:

3

-

Al

(1)

Al(OH)

Căn cứ vào phản ứng:

+ 3OH

3

Sau phản ứng (1) còn OH- dư thì: Al(OH)3 + OH-  AlO2

- + 2 H2O (2)

Phản ứng (1) và (2) được viết lại:

3

-

Al

Al(OH)

(1’)

+ 3OH

3

3

-

Al

 

AlO

(2’)

+ 4OH

2

2H O 2

T =

Để xác định sản phẩm tạo thành, lập tỉ lệ:

n OH n

3  Al

Ta có bảng tóm tắt sản phẩm sau:

4

T =

T < 3

3

3 < T < 4

T > 4

n OH- n Al3+

.

.

- AlO2

- Al(OH)3 AlO2

OH- dö

Saûn phaåm

Al(OH)3 Al3+

tan heát

tan 1 phaàn

- AlO2 tan heát

Al(OH)3 cöïc ñaïi

Từ bảng kết quả, ta rút ra nhận xét: có 2 trường hợp tạo kết tủa:

- Trường hợp 1: T ≤ 3: phản ứng (1’) xảy ra:

n

=

n  (*) .

OH

Al(OH) 3

1 3

- Trường hợp 2: 3 < T < 4: phản ứng (1’) và (2’) xảy ra. Ta có:

3+

n

= n

+ n

(a)

-

Al

Al(OH) 3

(b)

-

n

= 3. n

AlO 2 + 4. n

OH

Al(OH) 3

- AlO 2

- n

Lấy 4.(a) – (b) ta được:

(**)

-

n

= 4.n

3+

OH

Al

Al(OH) 3

- Trường hợp3: T ≥ 4: phản ứng (2’) xảy ra. Hiển nhiên trong trường hợp

này: m↓ = 0

Dạng 2: Biết

. Tính

cần dùng?

n

3Aln  và

-OHn

Al(OH) 3

Rõ ràng có 2 trường hợp tạo kết tủa. Từ (*) và (**) ta dễ dàng rút ra nhận xét:

- Trường hợp 1: T ≤ 3: phản ứng (1’) xảy ra:

= 3. n

OHn

Al(OH) 3

- Trường hợp 2: 3 < T < 4: phản ứng (1’) và (2’) xảy ra. Ta có:

-

n

-

= 4.n

n

3+

OH

Al

Al(OH) 3

Dạng 3: Biết

. Tính lượng kết tủa tạo thành?

2Znn  và

-OHn

Nguyên tắc:

Căn cứ vào phản ứng:

2

-

Zn

Zn(OH)

(3)

+ 2OH

2

Sau phản ứng (3) còn OH- dư thì: Zn(OH)2 + 2 OH-  ZnO2

2- + 2 H2O (4)

Phản ứng (3) và (4) được viết lại:

2

-

Zn

Zn(OH)

(3’)

+ 2OH

2

2

2

-

Zn

ZnO

 

(4’)

+ 4OH

2

2H O 2

OH

T =

Để xác định sản phẩm tạo thành, lập tỉ lệ:

2

n n

Zn

Ta có bảng tóm tắt sản phẩm sau:

n

4

T =

T < 2

2 < T < 4

T > 4

n

OH- Zn2+

2-

.

2.

2-

2-

Saûn phaåm

Zn(OH)2 ZnO2

Zn(OH)2 Zn2+

ZnO2 OH- dö tan heát

tan 1 phaàn

ZnO2 tan heát

Zn(OH)2 cöïc ñaïi

Từ bảng kết quả, ta rút ra nhận xét: có 2 trường hợp tạo kết tủa:

- Trường hợp 1: T ≤ 2: phản ứng (3’) xảy ra:

.

n

=

n  (3*)

Zn(OH)

OH

2

1 2

- Trường hợp 2: 2 < T < 4: phản ứng (3’) và (4’) xảy ra. Ta có:

n

n

= n

+

(c)

2+

2-

Zn

Zn(OH) 2

n

(d)

-

n

= 2.

ZnO 2 + 4. n

2-

Zn(OH) 2

ZnO

OH

2

Lấy 4.(c) – (d) ta được:

- n

-

4.n

n = 2.

2+

OH

Zn

Zn(OH) 2

- n

-

4.n

2+

OH

Zn

(4*)

n

Zn(OH) =

2

2

- Trường hợp3: T ≥ 4: phản ứng (4’) xảy ra. Hiển nhiên trong trường hợp

này: m↓ = 0

. Tính

cần dùng?

Dạng 4: Biết

n

Zn(OH)

2Znn  và

-OHn

2

Rõ ràng có 2 trường hợp tạo kết tủa. Từ (3*) và (4*) ta dễ dàng rút ra nhận xét:

- Trường hợp 1: T ≤ 2: phản ứng (3’) xảy ra:

= 2. n

Zn(OH)

OHn

2

- Trường hợp 2: 2 < T < 4: phản ứng (3’) và (4’) xảy ra. Ta có:

- 2.

n

-

= 4.n

n

2+

OH

Zn

Zn(OH) 2

2.2.10.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 16: (TSĐH khối B 2007)

Cho 200 ml dung dịch AlCl3 1,5M tác dụng với V lít dung dịch NaOH 0,5M, lượng

kết tủa thu được là 15,6 gam. Giá trị lớn nhất của V là

A. 1,2.

B. 1,8.

C. 2,4.

D. 2.

Hướng dẫn giải

n

= 0,2. 1,5 = 0,3 mol ;

n

= 0,2 mol

=

3+Al

Al(OH) 3

15,6 78

Có 2 trường hợp xảy ra: - Trường hợp 1: Al3+ dư, chỉ có 1 phản ứng xảy ra

3

-

Al

Al(OH)

+ 3OH

3

= 3.0,2 = 0,6mol

-

n

= 3. n

OH

Al(OH) 3

- Trường hợp 2: Al3+ phản ứng hết, có 2 phản ứng xảy ra

3

-

Al

Al(OH)

+ 3OH

3

3

-

Al

AlO

 

+ 4OH

2

2H O 2

-

= 4.0,3 - 0,2 = 1 mol

n

4.n

n

3+

-

=

OH

Al

Al(OH) 3

= 2

Giá trị lớn nhất của V ứng với:

V

=

(l)

= 1 mol  NaOH

-OHn

1 0,5

Đáp án D.

Ví dụ 17: (TSĐH khối A 2008)

Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol Al2(SO4)3 và 0,1 mol

H2SO4 đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V

để thu được lượng kết tủa trên là

A. 0,45.

B. 0,35.

C. 0,25.

D. 0,05.

Hướng dẫn giải

;

= 0,1.2 = 0,2 mol

n

= 0,1 mol

=

n

Al

Al(OH) 3

3+ /Al (SO ) 2 4 3

7,8 78

= 0,1.2 = 0,2 mol

n

+ /H SO

H

2

4

Khi thêm NaOH vào dung dịch Al2(SO4)3 và H2SO4 lần lượt có các phản ứng

xảy ra:

H+ + OH- → H2O (1)

0,2 → 0,2 mol

- Trường hợp 1: Al3+ dư, chỉ có 1 phản ứng xảy ra

3

-

Al

Al(OH)

+ 3OH

3

= 3.0,1 = 0,3mol

-

n

= 3. n

OH

Al(OH) 3

- Trường hợp 2: Al3+ phản ứng hết, có 2 phản ứng xảy ra

3

-

Al

Al(OH)

+ 3OH

3

3

-

Al

AlO

 

+ 4OH

2

2H O 2

= 4.0,2 - 0,1 = 0,7mol

n

4.n

n -

3+

-

=

OH

Al

Al(OH) 3

Giá trị lớn nhất của V ứng với:

n = 0,7 mol

-OH

=

0,45 (l)

 

n

0,2 + 0,7 = 0,9 mol

=

=

 NaOH V

-OH

0,9 2

Đáp án A.

2.2.11. Muối cacbonat tác dụng với dung dịch axit

2.2.11.1. Nội dung phương pháp

Dùng phương pháp tăng giảm

1) Muối cacbonat + HCl:

Xét muối cacbonat của kim loại hóa trị n: (n =1, 2, 3)

35,5n (g)

60n (g)

Ptpư: M2 (CO3)n + 2n HCl  2M Cln + nCO2 + n H2O

1/n

2a/n

a

(mol)

m tăng = 35,5n. 2a/n – 60n. 1/n = 11a = m hỗn hợp sau - m hỗn hợp trước

Với: a =

2COn

2) Muối cacbonat + H2SO4:

Xét muối cacbonat của kim loại hóa trị n: (n =1, 2, 3)

60n (g)

96n (g)

Ptpư: M2 (CO3)n + nH2SO4  M2 (SO4)n + nCO2 + nH2O

a/n

a/n

a

(mol)

m tăng = 96n.a/n – 60n. a/n = 36. a = m hỗn hợp sau - m hỗn hợp trước

Với: a =

2COn

2.2.11.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 18: Hòa tan hoàn toàn 10 gam hỗn hợp muối cacbonat kim loại hóa trị II và

III bằng dung dịch HCl thu được dung dịch Avà 672ml khí đkc. Hỏi cô cạn dung

dịch A thu được bao nhiêu g muối khan?

A. 10,33g.

B. 20,66g.

C. 30,99g. D. Kết quả khác.

Hướng dẫn giải

Ptpư:

MCO3 + 2 HCl → MCl2 + CO2↑ + H2O

M2(CO3)3 + 6 HCl → 2 MCl3 + 3 CO2↑ + 3 H2O

n

=

= 0,03 mol

= x

2CO

0,672 22,4

∆m tăng = 71 x – 60 x = 11x = msau - mtrước = 11. 0,03 = mmuối clrorua – 10

 mmuối clorua = 10,33 g

Đáp án A.

Ví dụ 19: Cho 7,2 g hỗn hợp A gồm 2 muối cacbonat của 2 kim loại liên tiếp trong

phân nhóm chính nhóm II hoà tan hết trong dung dịch H2SO4 loãng thu được khí B

và dung dịch A. Khí B cho qua dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 15,76g kết tủa. Hỏi

cô cạn dung dịch A thu được bao nhiêu g muối khan?

A. 10,33g.

B. 10,08g.

C. 36g.

D. Kết quả khác.

Hướng dẫn giải

MCO3 + H2SO4 → MSO4 + CO2↑ + H2O

n

=

= 0,08 mol = n

= x (BT nguyên tố C)

BaCO

CO

3

2

15,76 197

∆m tăng = 96 x – 60 x = 36 x = msau - mtrước

 36. 0,08 = mmuối sunfat - 7,2  mmuối sunfat = 10,08g

Đáp án B.

2.2.12. Phản ứng giữa CO2 (hoặc SO2) với dung dịch kiềm

Xác định sản phẩm tạo thành?

Dạng 1: Biết

(hoặc SO2) và

2.2.12.1. Nội dung phương pháp -OHn

2COn

-

OH

T =

Nguyên tắc: Lập tỉ lệ

n n

CO

2

Căn cứ vào phản ứng:

-

-

HCO

(1)

CO + OH 

3

2

-

CO + 2OH

CO + H O

(2)

2

2

2- 3

Ta có bảng tóm tắt sản phẩm sau:

1 < T< 2

T < 1

T > 2

2

1

T = OH- CO2

.

.

2-

Saûn phaåm

2-

- HCO3

- HCO3 CO2 dö

- HCO3 2- CO3

CO3

CO3 OH-

Chú ý:

tác dụng với hỗn hợp dung dịch kiềm của kim loại

 Đối với bài toán cho CO2

nhóm IA NaOH, KOH và nhóm IIA Ba(OH)2; Ca(OH)2 nên chuyển sang ion

để việc tính toán đơn giản hơn.

2-.

 Trường hợp phản ứng có tạo ra kết tủa  trong sản phẩm phải có ion CO3

Có 2 trường hợp xảy ra:

n

= n

+ n

CO

- HCO 3

2

n

= n

- n

1 < T < 2:

-

CO

OH

2

2- CO 3

n

= n

2- CO 3 + 2.n

-

OH

- HCO 3

2- CO 3

   

n

= n

T ≥ 2 , OH- dư:

CO

2

2- CO 3

2

 Trường hợp 1 < T < 2  tạo 2 muối

.

HCO

3

- 3 ; CO

x = n

; y = n

. Dựa vào 2 phản ứng (1) và (2) ta luôn có:

Gọi

- HCO 3

2- CO 3

n

= x + y

CO

2

n

= x + 2y

-

OH

  

Dạng 2: Bài toán CO2 tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 có liên

quan đến lượng kết tủa tạo thành.

Dựa trên cơ sở của phản ứng:

CO + Ca(OH)

(3)

2

CaCO + H O 3

2

2

Sau phản ứng (3) còn CO2 dư thì:

CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2 (4)

Phản ứng (3) và (4) được viết lại:

CO2 + Ca(OH)2  CaCO3  + H2O (3’)

2 CO2 + Ca(OH)2  Ca(HCO3)2 (4’)

Để xác định sản phẩm tạo thành, lập tỉ lệ:

2

T =

COn n

Ca(OH)

2

Từ đó ta có bảng tóm tắt sản phẩm sau:

T =

1 < T< 2

T < 1

T > 2

2

1

CO2 Ca(OH)2

.

.

CaCO3

Saûn phaåm

CaCO3 Ca(HCO3)2

CaCO3

Ca(HCO3)2

Ca(OH)2

Ca(HCO3)2 CO2 dö

Thông thường bài toán CO2 tác dụng với dung dịch kiềm hóa trị II như

Ca(OH)2, Ba(OH)2; bài toán rất hay đề cập tới lượng kết tủa tạo thành. Từ bảng kết

quả, ta rút ra nhận xét: có 2 trường hợp tạo kết tủa:

- Trường hợp 1: T ≤ 1: phản ứng (3’) xảy ra:

n

= n

(*)

CO

2

CaCO 3

- Trường hợp 2: 1 < T < 2: phản ứng (3’) và (4’) xảy ra. Dựa vào bảo toàn

nguyên tố C và Ca ta có:

CO

2

n = n + 2 .n (a)

CaCO 3 = n

Ca(HCO ) 3 2 Ca(HCO ) (b)

3 2

Ca(OH) 2

CaCO 3

Lấy 2x(b) – (a) ta được:

2 .n

- n

= n

(**)

CO

Ca(HCO ) 3 2

2

CaCO 3

n + n

Các dạng toán ứng dụng:

n

CaCO

Dạng 2a:

3

Bieát:

n

?

CO 2

n

Ca(OH) 2

   

Từ (*) và (**) thấy có 2 trường hợp:

= n

n

CaCO

CO

3

2

n

= 2.n

- n

CO

Ca(OH)

CaCO

2

2

3

n

CO 2

Dạng 2b:

Bieát:

n

?

CaCO 3

n

Ca(OH) 2

   

n

Lập tỉ lệ T xem bài toán rơi vào trường hợp 1 hay 2. Sau đó tính

theo

CaCO 3

công thức:

n

= n

(T 1) 

CO

CaCO 3

2

n

= 2.n

- n

(1

CO

Ca(OH)

CaCO 3

2

2

Hiển nhiên, nếu tính tỉ lệ T ≥ 2, ta kết luận ngay:

= 0

CaCOm

3

n

CO 2

n

Dạng 2c:

Bieát:

?

Ca(OH) ban ñaàu 2

n

CaCO 3

   

n

n

Xét trường hợp:

thì bài toán rơi vào trường hợp 2 đã xét. Từ

CO 2

CaCO 3

(**) ta có công thức:

n

CO

CaCO 3

2

n

=

Ca(OH)

2

+ n 2

Chú ý:

Cho CO2 tác dụng với dung dịch Ca(OH)2, Ba(OH)2 thu được m (g) kết tủa.

Sau đó, đun nóng dung dịch thu được m’ (g) kết tủa nữa

 tạo 2 muối CaCO3 và Ca(HCO3)2. Phản ứng xảy ra:

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 ↓ + H2O (5)

2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 (6)

Ca(HCO3)2

ot CaCO3 ↓ + CO2↑ + H2O (7)

Dùng bảo toàn nguyên tố C:

n

= n

.2 = n

+ n

+ n

.2

CO

(5)

(5)

(7)

2

CaCO 3

CaCO 3

CaCO 3

Ca(HCO ) 3 2

2.2.12.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 20: Cho 0,2 mol CO2 vào 150 ml dung dịch Ca(OH)2 1M thì được m (g) kết

tủa. Giá trị của m là

A. 20.

B. 10.

C. 5.

D. 0.

Hướng dẫn giải

CO

2

1,33

T =

( 1 < T < 2)

0, 2 0,15

n n

Ca(OH)

2

n

= 2.n

- n

= 2. 0,15 – 0,2 = 0,1 mol

CO

Ca(OH)

CaCO 3

2

2

m

CaCO = 0,1. 100 = 10g

3

Đáp án B.

Ví dụ 21: (Đề Đại học khối A- 2007)

Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít khí CO2 (ở đktc) vào 2,5 lít dung dịch Ba(OH)2 nồng độ

a mol/l, thu được 15,76 gam kết tủa. Giá trị của a là:

A. 0,032. B. 0,048.

C. 0,06.

D. 0,04.

Hướng dẫn giải

=

= 0,12 mol;

= 0,08 mol

=

n

n

CO

2

BaCO 3

2,688 22,4

15,76 197

n

n

Xét thấy:

CO

2

CaCO 3

n

CO

BaCO 3

2

0,1mol

n

=

Ba(OH)

2

0, 08 0,12  2

+ n 2

C

= 0,04M

=

M Ba(OH)

2

0,1 2,5

Đáp án D.

Ví dụ 22: (Đề Đại học khối A- 2008)

Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít khí CO2 (ở đktc) vào 500 ml dung dịch hỗn hợp gồm

NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,2M, sinh ra m gam kết tủa. Giá trị của m là:

A. 19,70.

B. 17,73.

C. 9,85.

D. 11,82.

Hướng dẫn giải

-

OH

1, 25

T =

0,5.0,1 0,5.0, 2.2  0, 2

n n

CO

2

2

 tạo 2 muối

.

HCO

3

- 3 ; CO

x = n

; y = n

2-

. Ta có hệ phương trình:

Gọi

CO

HCO

3

- 3

n

= x + y = 0,2

CO

2

x = 0,15 y = 0,05 = n

2-

n

= x + 2y = 0,25

-

CO

3

OH

    

    

n

= n

= 0,5 .0,2 = 0,1 mol

2+

Ba

Ba(OH) 2

Phương trình phản ứng tạo kết tủa:

2+

2-

Ba + CO

BaCO

3

3

0,1 0,05 → 0,05 mol

m

= 0,05. 197 = 9,85g

BaCO

3

Đáp án C.

2.2.13. Phản ứng giữa H3PO4 với dung dịch kiềm

2.2.13.1. Nội dung phương pháp

 Nguyên tắc: Căn cứ vào phương trình phản ứng:

-

1

(1)

H PO + OH 4

3

- H PO + H O 4

2

2

-

2- HPO + 2H O

(2)

2

H PO + 2OH 4

3

4

2

-

3-

PO + 3H O

(3)

3

4

2

H PO + 3OH 4

3

n

Nên khi biết

để xác định sản phẩm tỉ lệ:

-OHn

H PO 3

4

OH

T

T =

n n

H PO 3

4

Ta có bảng tóm tắt sản phẩm sau:

T > 3

T < 1

2 < T< 3

1 < T< 2

1

T = OH- H3PO4

2

3

.

.

.

2-

- H2PO4

3-

Saûn phaåm

2-

PO4

- H2PO4 2-

- H2PO4

3- PO4 OH- dö

HPO4

HPO4 3- PO4

HPO4

H3PO4

 Chú ý:

 Trường hợp P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm.

n

n

2+H O 

Ta cho

. Từ

(BTNT P)

P O 2

5

H PO 3

4

H PO 3

4

P O 2

5

Sau đó xét H3PO4 với dung dịch kiềm.

 Nên kết hợp dùng bảo toàn nguyên tố P và kim loại kiềm (Na, K, Ba,

Ca) để giải nhanh bài toán.

2.2.13.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 23: Cho 100ml dung dịch H3PO4 3M tác dụng với 200ml dung dịch NaOH

2,5M. Khối lượng muối tạo thành B và nồng độ mol/l của dung dịch tạo thành là

A. 12g; 28,4g; 0,33M; 0,67M.

B. 12g; 28,4g; 0,36M; 0,76M.

C. 21g; 24,8g; 0,33M; 0,67M.

D. 18g; 38,4g; 0,43M; 0,7M.

Hướng dẫn giải

-

OH

T =

=

= 1,67

n n

0,2.2,5 0,1.3

H PO 3

4

 tạo 2 muối NaH2PO4 (x mol) và Na2HPO4 (y mol).

Theo ĐLBT nguyên tố Na và P:

n

= n

+ n

= x + 2y = 0,2. 2,5 = 0,5

NaOH

Na(NaH PO )

4

2

Na(Na HPO ) 2

4

n

= n

+ n

= x + y = 0,1. 3 = 0,3

H PO 3

4

P(NaH PO ) 2

4

P(Na HPO ) 2

4

 x = 0,1 mol; y = 0,2 mol

m

= 0,1.120 =12g; C

=0,33M

=

M NaH PO

NaH PO 2

4

2

4

0,1 0,3

m

= 0,2.142 =28,4g; C

= 0,67M

=

Na HPO 2

M Na HPO 2

4

4

0,2 0,3

Đáp án A.

Ví dụ 24: (Đề TSĐH– 2008 – Khối B)

Cho 0,1 mol P2O5 vào dung dịch chứa 0,35 mol KOH. Dung dịch thu được có các

chất

A. K3PO4, K2HPO4.

B. K2HPO4, KH2PO4.

C. K3PO4, KOH.

D. H3PO4, KH2PO4.

Hướng dẫn giải

.2 = 0,1.2 = 0,2 mol

n

= n

5

P O 2

H PO 3

4

-

OH

T =

=

= 1,75

 tạo 2 muối KH2PO4 (x mol) và K2HPO4 (y mol).

n n

0,35 0,2

H PO 3

4

Đáp án B.

2.2.14. Nhiệt phân chất rắn

2.2.14.1. Nội dung phương pháp

Giả sử : Rắn A

ot Rắn B + Khí C

∆m rắn giảm = m khí C = mA - mB

 Nhiệt phân muối nitrat:

Kim loại mạnh: (trước Mg)

M(NO3)n

0t M(NO2)n + O2

Muối nitrit

m

= m = m - m

tröôùc

sau

raén giaûm

2O

Ví dụ: Ca(NO3)2

0t Ca(NO2)2 + O2 

Kim loại trung bình: (từ Mg Cu)

2M(NO3)n

0t M2On +2nNO2 + ½ nO2

Oxit kim loại

m

= m + m = m - m O

tröôùc

NO

sau

raén giaûm

2

2

Ví dụ: 2Cu(NO3)2

0t 2CuO + 4NO2 + O2

Kim loại yếu: (sau Cu)

M(NO3)n

0t M +nNO2 + ½ nO2

Kim loại

m

= m + m = m - m O

tröôùc

NO

sau

raén giaûm

2

2

Ví dụ: 2AgNO3

0t 2Ag + 2NO2 + O2

 Nhiệt phân muối cacbonat

0t M2On + nCO2

 M2(CO3)n

m

= m = m - m

tröôùc

sau

raén giaûm

2CO

 2M(HCO3)n

0t M2(CO3)n + nCO2 + nH2O

m

tröôùc

CO

sau

raén giaûm

= m + m = m - m H O 2

2

2.2.14.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 25: Đem nung nóng m gam Cu(NO3)2 một thời gian rồi dừng lại, làm nguội

và đem cân thấy khối lượng giảm 0,54 gam so với ban đầu. Khối lượng muối

Cu(NO3)2 đã bị nhiệt phân là

A. 1,88 g.

B. 0,47 g.

C. 9,4 g.

D. 0,94 g.

Hướng dẫn giải

Cu(NO3)2

0t CuO + 2NO2 + ½ O2

a 2a ½ a

m

= m + m = m - m O

tröôùc

NO

sau

raén giaûm

2

2

 2a. 46 + ½ a. 32 = 0,54  a = 0,005 mol

m

= 0,05. 188 = 0,94g

Cu(NO ) 3 2

Đáp án D.

Ví dụ 26: Nung 100g hỗn hợp gồm Na2CO3 và NaHCO3 cho đến khi khối lượng

hỗn hợp không đổi được 69g chất rắn. Xác định phần trăm khối lượng của mỗi chất

trong hỗn hợp lần lượt là

A. 84% và 16%.

B. 16% và 84%.

C. 26% và 74%.

D. 74% và 26%.

Hướng dẫn giải

Chỉ có NaHCO3 bị phân hủy. Đặt x là số mol NaHCO3 phản ứng

0t

2NaHCO3 

Na2CO3 + CO2 + H2O

x ½ x ½ x

∆m rắn giảm = mhh khí (CO2, H2O)

 ½ x. 44 + ½ x. 18 = 100 – 69  x = 1 mol

= 84 g → %

= 84 % và %

= 16 %

NaHCOm

NaHCOm

Na COm

3

3

2

3

Đáp án B.

2.2.15. Halogen tác dụng với dung dịch muối của halogen có tính oxy hóa

yếu hơn

2.2.15.1. Nội dung phương pháp

 Dùng phương pháp tăng giảm khối lượng

Tính oxy hóa: F2 > Cl2 > Br2 > I2 ; F2 không tham gia phản ứng này.

Xét phản ứng:

nCl2 + 2MBrn → n Br2 + 2MCln

a a mol

m

= 2n.80. a- 2n. 35,5.a = 89na = m - m

tröôùc

sau

muoái giaûm

nBr2 + 2MIn → n I2 + 2MBrn

a a mol

m

= 2n.127. a- 2n. 80.a = 94.na = m - m

tröôùc

sau

muoái giaûm

 Lưu ý: Nên kết hợp dùng định luận bảo toàn nguyên tố trong lúc giải bài

toán.

2.2.15.2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 27: Hoà tan hoàn toàn 104,25 gam hỗn hợp X gồm NaCl và NaI vào nước

được dung dịch Sục khí Cl2 dư vào dung dịch A. Kết thúc thí nghiệm, cô cạn dung

dịch thu được 58,5g muối khan. Khối lượng NaCl có trong hỗn hợp X là:

A. 29,25 gam

B. 58,5 gam C. 17,55 gam

D. 23,4 gam

Hướng dẫn giải

Ptpư: 2NaI + Cl2 → I2 + 2 NaCl

y y

∆m giảm = (127 -35,5). y = msau – mtrước = 104,25 – 58,5

 y = 0,5 mol  mNaI = 0,5. 150 = 75 g

 mNaCl = 104,25 – 75 = 29,25 g

Đáp án A.

Lưu ý: Bài này còn có thể giải bằng định luật bảo toàn nguyên tố Na.

2.3. Một số lưu ý trong quá trình áp dụng các phương pháp giải nhanh

vào việc giải bài tập hóa học trắc nghiệm hóa học vô cơ

Để có thể giải nhanh các bài toán hóa học vô cơ trên cơ sở các phương pháp

đã phân tích, HS cần lưu ý một số điểm sau:

 Đọc kỹ đề bài toán

Đây là thao tác quan trọng để giúp HS định hướng việc giải bài toán. Dựa

vào yêu cầu bài toán mà có thể chọn phương pháp giải thích hợp.

Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 19,2g Cu vào dung dịch HNO3 loãng. Tất cả khí NO

thu được đem oxi hóa thành NO2 rồi sục vào nước có dòng khí O2 để chuyển hết

thành HNO3. Thể tích khí O2 ( đktc) đã tham gia vào quá trình trên là

A. 2,24 lít.

B. 3,36 lít.

C. 4,48 lít. D. 8,96 lít.

Thông thường nếu học hinh không đọc kỹ bài toán và chưa nhuần chuyễn

phương pháp sẽ sa vào viết phương trình phản ứng, chiếu mol trên phương trình và

tính toán ra kết quả. Nhưng việc viết và cân bằng các phương trình phải tốn nhiều

thời gian, không đảm bảo yêu cầu thực hiện bài toán trong vòng 1- 2 phút. Mặt khác,

các em quên chú ý cộng lượng oxi tham gia cả 2 phản ứng: oxy hóa NO tạo NO2,

sau đó mới oxy hóa NO2 (có sự tham gia của H2O) tạo HNO3.

Trong khi đó nếu HS bật ra nhận xét toàn bộ quá trình phản ứng trên là quá

trình oxy hóa khử, trong đó Cu là chất nhường electron, đồng thời O2 là chất nhận

electron, các em vận dụng định luật bảo toàn electron giải bài toán này trong vòng

chưa đầy 1 phút.

Phương pháp giải thông thường:

3 Cu + 8 HNO3  3 Cu(NO3)2 + 2 NO + 4 H2O

= 0,3 0,2

19, 2 64

2 NO + O2  2 NO2

0,2 0,1 0,2

4 NO2 + O2 + 2 H2O  4 HNO3

0,2 0,05

2On = 0,1 + 0,05 = 0,15 mol

2OV = 0,15. 22,4 = 3,36 (l)

Phương pháp giải nhanh: Dùng định luật bảo toàn electron

Nhận xét: Bản chất của quá trình phản ứng trên là Cu nhường e cho

+5 N của

+4

+4

+2 N O . Sau đó,

HNO3 để tạo

+2 N O lại nhường e cho O2 thành

2N O , cuối cùng

2N O

+5 lại nhường hết số e đã nhận cho O2 để về trạng thái N như ban đầu. Như vậy, nếu xét cả quá trình: chỉ có Cu cho e và O2 nhận e; còn N+5 trong HNO3 chỉ đóng vai trò

chất vận chuyển oxi.

Quá trình nhường e: Cu - 2e  Cu2+

Quá trình nhận e: O2 + 4e  2 O2-

= 4

ĐLBT e: 2 nCu = 4

2On  2.

2On

19, 2 64

2O n = 0,15 mol

2OV = 0,15. 22,4 = 3,36 (l)

 Phân dạng bài toán để lựa chọn phương pháp thích hợp

Qua ví dụ 1 cho thấy, việc đọc kĩ đề bài sẽ giúp HS phân dạng bài toán một cách

chính xác, từ đó lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Sau đây là một số định hướng

giúp lựa chọn phương pháp giải.

 Bài toán cho khối lượng hỗn hợp ban đầu và hỗn hợp sau phản ứng có thể

vận dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải.

 Bài toán cho một loạt các phản ứng, cho biết trạng thái đầu, yêu cầu tính toán

các đại lượng của trạng thái cuối hoặc ngược lại thì nên dùng phương pháp

bảo toàn nguyên tố.

 Nếu bài toán xảy ra trong dung dịch thì chú ý đến 2 định luật bảo toàn điện

tích và bảo toàn khối lượng.

 Bài toán là quá trình oxy hóa khử liên quan đến sự nhường nhận electron thì

sử dụng định luật bảo toàn electron.

 Bài toán cho hỗn hợp gồm nhiều chất được cấu tạo từ 2 nguyên tố khác nhau

(Ví dụ: hỗn hợp gồm Fe, Fe2O3, Fe3O4 và FeO) cho phản ứng, nhưng người

đọc đề nhận thấy đề cho rất thiếu dữ kiện. Lúc này, đừng quên nghĩ tới

phương pháp quy đổi. Với hỗn hợp trên, có thể quy đổi về hỗn hợp 2 chất cơ

bản (FeO và Fe2O3) hoặc quy đổi hỗn hợp về 2 nguyên tố (Fe và O). Lúc

này bài toán sẽ trở nên đơn giản hơn. Đây là một phương pháp còn khá mới

mẻ đã xuất hiện trong đề tuyển sinh đại học khối A, B năm 2008.

Ví dụ 2: (Đề ĐH khối B – 2008)

Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dung dịch

HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và

dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là

A. 38,72.

B. 35,50.

C. 49,09.

D. 34,36.

Với các em không biết phương pháp giải sẽ viết phương trình phản ứng, cân

bằng phản ứng và tìm mối liên hệ số mol lập hệ phương trình. Điều này chỉ dẫn đến

bế tắc vì sẽ thiếu dữ kiện để giải.

Cách giải thường gặp:

Đối với các em quen dùng các phương pháp giải nhanh sẽ dùng định luật bảo

toàn khối lượng để giải.

Gọi x là số mol Fe(NO3)3 tạo thành.

n

= n

+ n

Dựa vào ĐLBT nguyên tố N :

= 3x + 0,06 mol

HNO

N/NO

3

N/Fe(NO ) 3 3

Áp dụng bảo toàn khối lượng cho toàn bộ các phản ứng :

= m

+ m + m

m + m hh

HNO

NO

3

Fe(NO ) 3 3

H O 2

. 18

 11,36 + 63. (3x + 0,06) = m + 0,06. 30 +

(3x+0,06)

1 2

 x = 0,16 mol  m = 0,16. 242 = 38,72g

Cách giải bằng phương pháp quy đổi:

Fe: x mol

Quy hỗn hợp X thành:

O: y mol

  

Ta có: mX = 56x + 16y = 11,36 (1)

Theo BT e:

+3

0

5

0 Fe - 3e

-2 +2  Fe; O + 2e O; N + 3e N

x 3x y 2y 0,18 0,06

 3x = 2y + 0,18 (2)

x = 0,16

Fe: 0,16 mol

 Vậy X gồm:

Từ (1), (2) 

y = 0,15

O: 0,15 mol

  

  

n

= n = 0,16mol m

= 0,16. 242 = 38,72 g

Fe

Fe(NO ) 3 3

Fe(NO ) 3 3

Mặt khác, trong phần 2.2 của luận văn có đưa ra khá nhiều dạng bài toán cụ

thể. Chúng tôi đã chứng minh một số công thức giải toán mà khi nhận dạng ra dạng

toán đó, các em có thể giải bài toán một cách nhanh nhất chỉ cần dùng máy tính.

Tuy nhiên, cần khẳng định rằng ở đây không khuyến khích sự học thuộc vẹt, các em

nên hiểu rõ ngọn ngành và cách chứng minh các công thức được rút ra đó để việc

nắm bắt cách giải và hiểu bản chất bài một cách sâu sắc nhất.

Chẳng hạn, đối với bài toán CO2 tác dụng với dung dịch kiềm có liên quan đến kết

tủa. Các em chỉ cần chú ý 2 hệ thức về mối liên hệ giữa số mol bazơ, CO2 và kết tủa

tạo thành sau là có thể giải nhanh được hầu hết các bài toán đó.

n

= n

(với T ≤ 1) hoặc

(với 1 < T < 2)

2 .n

- n

= n

CO

CO

Ca(HCO ) 3 2

2

CaCO 3

2

CaCO 3

 Áp dụng linh hoạt các phương pháp giải vào quá trình giải bài toán

Sau khi tiến hành phân dạng bài toán để lựa chọn phương pháp phù hợp HS

tiến hành vận dụng vào giải. Để giải một cách chính xác HS phải nắm sâu, chắc

chắn bản chất của phương pháp sử dụng, hướng tiến hành và cách thử triển khai

phương pháp giải cho linh hoạt, chắc chắn.

Một số bài toán không chỉ giải nhanh theo một phương pháp mà còn có thể

sử dụng hai hay nhiều phương pháp giải nhanh khác. Điều quan trọng là HS phải

biết sử dụng phương pháp mình nắm vững nhất, hiểu sâu nhất thì mới có thể giải

bài toán nhanh nhất và có hiệu quả nhất.

Ví dụ 3: Khử hoàn toàn 6,64g hỗn hợp Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 cần vừa đủ 2,24 lít

CO ở điều kiện chuẩn. Khối lượng Fe thu được là

A. 3,44 g.

B. 8,24 g.

C. 3,04 g.

D. 5,04 g.

Cách giải thường gặp: Dùng định luật bảo toàn khối lượng

FeO + CO  Fe + CO2

Fe3O4 + 4 CO  3 Fe + 4 CO2

Fe2O3 + 3 CO  2Fe + 3CO2

Theo 3 phương trình :

n

= n

=

= 0,1 mol

CO

CO

2

2,24 22,4

Theo định luật bảo toàn khối lượng : mhh + mCO = mFe +

2COm

 mFe = mhh + mCO -

2COm = 6,64 + 0,1.28 – 0,1.44 = 5,04g

Cách giải bằng phương pháp tăng giảm

Fe

o

3

Hh

+ CO

Fe + CO

t 

Nhận xét quá trình phản ứng :

2

Fe O 2 FeO

Fe O 3

4

     

Cách giải này sẽ rất nhanh nếu các em đã từng biết qua phương pháp giải dạng

toán oxit kim loại tác dụng với chất khử CO, H2 đã trình bày ở mục 2.2.8.

n

= n

=

= 0,1 mol

CO

 O oxit

2,24 22,4

Hỗn hợp oxit mất đi nguyên tố O để tạo Fe nên: moxit = mkim loại + mO (oxit)

 6,64 = mFe + mO (oxit)  mFe = 6,64 – 0,1. 16 = 5,04 g

Cách giải bằng phương pháp quy đổi:

Giả sử quy hỗn hợp X thành 2 nguyên tố: Fe và O

Nhận xét: Trong quá trình phản ứng, số oxy hóa Fe không đổi.

Theo ĐLBT e:

+2

-2

0 O + 2e O; C O - 2e

+4 C O

2

0,2  0,1

nO  2.nO

 2. nO = 0,2  nO = 0,1 mol

Ta có: mhh = mFe + mO  mFe = mhh – mO = 6,64 – 16. 0,1 = 5,04g

Rõ ràng với ví dụ 3 các em có thể vận dụng nhiều phương pháp khác nhau để giải

bài toán. Tuy nhiên, tùy theo mức độ vận dụng linh hoạt mỗi phương pháp mà các

em tự chọn cho mình cách giải phù hợp nhất.

Trên đây chúng tôi đã đề xuất một số nguyên tắc, quy luật, các bước để giải nhanh

một bài toán TNKQ hóa học vô cơ.

Kết luận Chương 2

Trong chương 2 của luận văn, chúng tôi tiến hành phân tích 9 phương pháp

giúp giải nhanh bài toán hóa học. Trong đó, phương pháp qui đổi khá mới và có ứng

dụng tốt để giải quyết các bài toán hỗn hợp phức tạp.

Sau đó, chúng tôi vận dụng các nguyên tắc này vào việc giải quyết 15 dạng

bài toán cụ thể. Dựa trên phân tích từng dạng bài để đưa ra cách chứng minh, cuối

cùng rút ra công thức giải nhanh cho từng dạng bài quen thuộc. Điều này giúp HS

nhận dạng nhanh bài toán và lựa chọn phương pháp giải nhanh nhất.

Mặt khác, chúng tôi cũng rút ra một số lưu ý trong quá trình áp dụng các

phương pháp giải nhanh vào việc giải các bài toán trắc nghiệm hóa học.

Chương 3

XÂY DỰNG WEBSITE VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH

CÁC BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

HÓA HỌC VÔ CƠ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

3.1. Thiết kế Website

3.1.1. Chức năng của Website

Website phương pháp giải nhanh bài tập ra đời với mong muốn giới thiệu đến

HS các phương pháp giải nhanh bài toán hóa học vô cơ, nhằm đáp ứng yêu cầu về

mặt thời gian khi giải bài toán trắc nghiệm.

Website đưa ra những nguyên tắc chung khi giải nhanh các bài toán thông qua

trang phương pháp chung, sau đó vận dụng qui luật này vào việc giải nhanh các

dạng bài toán thường gặp nhất ở trang phương pháp cụ thể. Điều này chuẩn bị cho

HS cách xử lí các tình huống bài toán hóa vô cơ cũng như trang bị sẵn một bộ công

thức giải nhanh giúp các em có thể giải bài toán trắc nghiệm hóa học nhanh nhất mà

đôi khi không cần bỏ thời gian nhiều để viết và cân bằng các phương trình phản ứng.

Ngoài ra với việc cung cấp hệ thống phương pháp giải nhanh bài toán, Website

còn xây dựng một ngân hàng phong phú gần 300 câu trắc nghiệm theo từng chương

hóa vô cơ ở bậc THPT. Sau khi học tập, các em có thể tự kiểm tra, đánh giá hiệu

quả của quá trình học tập thông qua các bài kiểm tra trắc nghiệm.

Mặt khác, Website còn là một công cụ bổ trợ kiến thức hóa học vô cơ của từng

bài trong sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 phần hóa học vô cơ. Điều này giúp HS tái

hiện và ôn tập lại kiến thức đã học ở trường một cách dễ dàng.

Bên cạnh đó, trang tài nguyên của Website giúp các tra cứu nhanh hệ thống

tuần hoàn và các đề thi đại học, cao đẳng những năm gần đây.

Website chủ yếu đề cập đến phương pháp giải nhanh bài tập nên hệ thống các

bài toán được đưa ra ở mức độ từ trung bình đến khó, tập trung ở các đề thi đại học,

cao đẳng. Vì vậy, ngoài chức năng hỗ trợ HS học tập, website còn giúp ích giáo

viên nâng cao tay nghề và bổ sung nguồn tư liệu giảng dạy của mình.

3.1.2. Sơ đồ cấu trúc chung của Website

Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc Website

3.1.3. Bố cục tổng quan của Website

Website bao gồm 4 phần cơ bản như hình vẽ sau:

Hình 3.2. Bố cục tổng quan Website

Vùng 1: Tiêu đề (banner) website.

Vùng 2: Chỉ mục của các phần chi tiết (left)

+ Trang chủ: cho phép người dùng trở về trang chủ, sẽ hiện thị lại vùng 2

khi người sử dụng click vào đường link này.

+ Phương pháp: giới thiệu 9 phương pháp chung và phương pháp giải 15

dạng bài toán cụ thể.

+ Bài tập: hệ thống các bài tập trắc nghiệm theo từng chương và danh sách

các đề kiểm tra dành cho HS.

+ Lý thuyết: hệ thống kiến thức giáo khoa hóa vô cơ theo từng chương, từng

bài và các chuỗi phản ứng giúp học sinh kiểm tra kiến thức lý thuyết.

+ Tài nguyên: tra cứu nhanh bảng hệ thống tuần hoàn và danh sách các đề

thi đại học – cao đẳng năm 2006 – 2008.

+ Liên kết web: giới thiệu các website hóa học hay và bổ ích.

+ Hướng dẫn cài đặt website: hướng dẫn cách cài đặt website nội bộ.

Vùng 3: Nội dung website (content).

3.2. Sơ đồ cấu trúc dữ liệu cho Website

Kiểu câu hỏi: question_type

Bảng 3.1. Bảng đặc tả kiểu câu hỏi

Thuộc tính

Kiểu dữ liệu

Diễn giải

Ghi chú

id

Int

Mã kiểu câu hỏi

Khóa chính

name

Varchar(45)

Tên

Câu hỏi: question

Bảng 3.2. Bảng đặc tả câu hỏi

Thuộc tính

Kiểu dữ liệu Diễn giải

Ghi chú

id

Int

Mã câu hỏi

Khóa chính

question_type_id Int

Mã kiểu câu hỏi

Khóa ngoại, liên kết bảng

question_type

Name

Varchar(255) Tên câu hỏi

(không bắt buộc có)

Image_file

Varchar(100) Tên file ảnh kèm

theo câu hỏi

answer

Int

Câu trả lời đúng

1,2,3,4 (ứng với đáp án

A, B, C, D)

comment

Varchar(255) Ghi chú

(không bắt buộc có)

Đề thi: subject

Bảng3.3. Bảng đặc tả đề thi

Thuộc tính

Kiểu dữ liệu

Diễn giải

Ghi chú

Id

Int

Mã đề thi

Khóa chính

Name

Varchar(100) Tên đề thi

(không bắt buộc có)

Comment

Varchar(255) Ghi chú

(không bắt buộc có)

duration

int

Thời gian

Thời gian làm bài

Quan hệ giữa đề thi và câu hỏi:

Bảng 3.4. Bảng đặc tả quan hệ giữa đề thi và câu hỏi

Thuộc tính

Kiểu dữ liệu

Diễn giải

Ghi chú

Subject_id

Int

Mã đề thi

Khóa chính

Question_id

Int

Mã câu hỏi

Khóa chính

question_type

question

subject

subject_question

Sơ đồ quan hệ giữa các bảng dữ liệu

3.3. Phối hợp các phần mềm sử dụng thiết kế Website

3.3.1. Phần mềm Sothink Menu Tree

Chúng tôi thiết kế menu trái (Vùng 2) từ mẫu có sẵn của phần mềm Sothink

Tree menu.

Hình 3.3. Tạo menu nhánh từ Shothink tree menu

Chúng tôi chọn các mục trên thanh Node Settings:

+ Font: lựa chọn kiểu chữ, kích thước, màu chữ trước khi click chọn và sau

khi lựa chọn.

+ Icon: lựa chọn các nút dưới dạng image có sẵn trong thư viện.

+ Background: lựa chọn màu nền.

Sothink Tree menu cung cấp thư viện ảnh cho người dùng bao gồm 3 loại

graphics, icon images, button images và background images.

Dùng công cụ Publish Wizard để xuất menu nhánh lên trang web. Sau đó,

sao chép và dán mã của menu nhánh vào Dreamweaver, mã của menu nhánh nằm

trong file .js.

3.3.2. Phần mềm DreamWeaver

Chúng tôi sử dụng menu nhánh có sẵn tạo từ phần mềm Sothink Tree Menu

để tích hợp vào phần mềm Dreamweaver.

Chúng tôi kẻ một bảng gồm 3 phần:

Hình 3.4. Bố cục tổng quan Website

Phần 1 chèn tiêu đề website đã được thiết kế bằng phần mềm photoshop

(Banner.bmp).

Phần 2: sao chép và dán đoạn code từ Menu nhánh đã tạo bằng phần mềm

Sothink Tree Menu. Sau đó, vào code chỉnh sửa các đường liên kết tới các file cần

thể hiện trên trang web.

Phần 3: tạo liên kết đến file nội dung thể hiện của các website.

Với những phần web tĩnh như phương pháp, lý thuyết, tài nguyên, liên kết

web và hướng dẫn cài đặt website chúng tôi sử dụng phần mềm cơ bản Word để tạo

ra các liên kết. Với những phần web động ở những nội dung đề kiểm tra, chúng tôi

sử dụng ngôn ngữ PHP để tạo đề thi tự động. Ngân hàng câu hỏi cho từng chương

được xây dựng linh hoạt giúp giáo viên sử dụng Website có thể bổ sung thêm tùy

thích.

Thiết kế web tĩnh (nội dung cho vùng 3):

Chúng tôi chuẩn bị trước ý tưởng của các liên kết trong website và soạn thảo

các file word tương ứng. Từ file word xuất ra web bằng cách dùng lệnh save as

webpage trong menu file.

Sau đó, dùng Word để tạo các liên kết bằng lệnh Hyperlink rồi xuất ra website.

Cần chú ý đối với các công thức hóa học phức tạp khi xuất ra dạng web sẽ bị lỗi

font nhiều, nên xử lí bằng cách dùng phần mềm paint để chuyển sang file ảnh.

Ví dụ: Để tạo các trang web tĩnh cho mục phương pháp bảo toàn nguyên tố,

thực hiện như sau:

Hình 3.5. Hướng dẫn cách tạo trang Web tĩnh bằng phần mềm Word

Chuẩn bị sẵn các file html: ppbaotoannguyento1.html (nội dung phương

pháp); ppbaotoannguyento2.html (Các ví dụ minh họa); ppbaotoannguyento3.html

(nội dung phương pháp).

Soạn thảo file Word có tên: ppbaotoannguyento.doc, sao đó tạo các liên kết

bằng cách nhập chuột phải, chọn Hyperlink, xuất hiện hộp thoại Isert Hyperlink,

chọn đường link là file html đã xây dựng (Ví dụ: ppbaotoannguyento1.html cho nội

dung phương pháp).

Thiết kế trang web động PHP:

Thiết kế trang web động PHP.

Phần này dùng để thiết kế đề thi và xem kết quả đề thi

Kết nối cơ sở dữ liệu được lưu trong file config.php

Hình 3.6. Kết nối CSDL

Truy vấn dữ liệu: sử dụng câu lệnh SQL để truy vấn dữ liệu

Hình 3.7. Truy vấn dữ liệu 1

Hiển thị dữ liệu: sử dụng các câu lệnh của php để xuất dữ liệu ra dạng html.

Trang web này sẽ hiển thị nội dung của đề thi tùy thuộc vào mã đề thi được truyền

vào

Hiển thị đề thi: phần này sẽ đươc thực hiện khi người dùng click vào mục trong

danh sách đề thi. Trong phần tạo đường link cho mục đề thi, chúng tôi truyền mã đề

thi thông qua biến giá trị id (Ví dụ: id=1, trang Web này sẽ hiện thị thông tin của đề

thi số 1).

Hình 3.8. Truy vấn dữ liệu 2

Hình 3.9. Kết quả hiển thị của đề thi

3.3.3. Phần mềm MySQL

Đây là một hệ cở sở dữ liệu rất thông dụng hiện nay dùng để lưu trữ dữ liệu

cho các hệ thống web.

 Phần mềm SQLyog Enterprise

Tạo cơ sở dữ liệu

Vào menu DB/Create database

Hình 3.10. Mô tả cách tạo cơ sở dữ liệu

Tạo các bảng dữ liệu

 Chọn cơ sỡ dữ liệu vừa chọn

 Vào menu File/Open, mở file database.sql

Hình 3.11. Mô tả cách tạo cơ sở dữ liệu

 Thực hiện tạo dữ liệu

Nhập dữ liệu cho các bảng

Phần mềm SQLyog hổ trợ nhập liệu vào sql theo dạng bảng:

Hình 3.12 Mô tả cách nhập dữ liệu cho các bảng

Loại câu hỏi: Câu hỏi được phân thành nhiều loại tùy theo nội dung theo

chương.

Cách tạo câu hỏi:

Do cấu tạo công thức của hóa học khá phức tạp và hạn chế về kiến thức

website chúng tôi không thể thiết kế cho nhập câu hỏi thông qua giao diện web. Để

thêm 1 câu hỏi vào ngân hàng dữ liệu, chúng ta cần phải tiến hành theo các bước

sau:

Soạn thảo câu hỏi bằng word.

Dùng chương trình paint để chuyển câu hỏi dưới dạng jpg hoặc png, sau đó

lưu vào thư mục web server “www/questions”. Ví dụ “www/questions/1.jpg”.

Thêm thông tin câu hỏi vào mysql

Mã câu hỏi được xác định tùy theo câu hỏi thuộc loại nào. Dưới đây là dãy

bảng mã câu hỏi:

Bảng 3.5. Bảng mã câu hỏi trong ngân hàng đề thi

Mã bắt đầu

Mã kết thúc

Loại câu hỏi

199

Oxi – Lưu huỳnh

1

399

Nitơ – Photpho

200

599

Cacbon – Silic

400

799

Kim loại nhóm IA

600

999

Kim loại nhóm IIA

800

1119

Nhôm

1000

1399

Sắt

1200

1599

Halogen

1400

Hình 3.13. Bảng nhập liệu câu hỏi

Thông tin cần thiết tối thiểu cho câu hỏi là: Mã câu hỏi (id), loại câu hỏi

(question_type_id), file ảnh dữ liệu chứa câu hỏi (image_file); câu trả lời đúng

(answer).

Qui ước câu trả lời đúng

1: đáp án A

2: đáp án B

3: đáp án C

4: đáp án D

Cách tạo đề thi:

Thông tin cần thiết cho đề thi là mã đề thi và thời gian làm bài. Thời gian được tính

bằng phút

Hình 3.14. Bảng nhập đề thi

Thêm câu hỏi cho đề thi:

Dữ liệu được lưu trong bảng subject_question :

Hình 3.15. Bảng phân phối câu hỏi cho đề thi

3.3.4. Phần mềm Apache server

Apache server là 1 webserver dùng để xuất trang web qua mạng.

3.3.5. Ngôn ngữ lập trình PHP tạo đề thi

PHP là một trong những ngôn ngữ thiết kế trang web động.

3.3.6. Bộ công cụ easy PHP

Bộ công cụ giúp cài đặt một web server kết nối với cơ sở dữ liệu mysql một

cách đễ dàng và nhanh chóng.

3.4. Hướng dẫn cài đặt Website

3.4.1. Cài đặt webserver bằng EasyPHP

Phiên bản EasyPHP được sử dụng là 2.0. Source cài đặt phần mềm được tìm

thấy trong CD luận văn hoặc trên web site http://www.easyphp.org. Bạn tiến hành

các bước sau:

Hình 3.16. Hướng dẫn cài đặt php (bước 1)

Hình 3.17. Hướng dẫn cài đặt php (bước 2)

Hình 3.18. Hướng dẫn cài đặt php (bước 3)

3.4.2. Cấu hình server mysql và apache

Cần lưu ý, để server hoạt động, double click vào biểu tượng PHP và kiểm tra

trạng thái hiện tại của EasyPHP, cả 2 phần mềm Apache và MySQL đều phải ở

trạng thái start như sau:

Hình 3.19. Hướng dẫn cấu hình server mysql và apache (1)

Để người dùng có thể truy cập trang web này từ xa chúng ta cần phải cấu

hình cho server apache như sau

Hình 3.20. Hướng dẫn cấu hình server mysql và apache

Hình 3.21. Hướng dẫn thay đổi thông số để cấu hình server mysql và apache

- Thay đổi nội dung file cấu hình httpd.conf như sau:

- Thay giá trị listen 127.0.0.1:80 bằng listen *:80

3.4.3. Cài đặt cơ sở dữ liệu

- Cài đặt SQLyog bằng cách click chọn http://www.easyphp.org

- Click chọn: continue…  New  connect

Hình 3.22. Hướng dẫn kết nối cơ sở dữ liệu

- Xuất hiện cửa sổ SQLyog Enterprise Trial:

+ Vào menu File  Open  C:/Program Files/EasyPHP2.0p1/www

 cosodulieu_full.sql

+ Tại gốc trên bên trái màn hình, chọn nút:

.

Trong luận văn, chúng tôi đã xây dựng một ngân hàng mở 1600 câu với mỗi

chương gồm 200 câu. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian chúng tôi chỉ xây dựng

mỗi chương từ 30 – 50 câu. Đây là một nguồn mở mà người sử dụng có thể bổ sung

sau này.

Sau khi cài đặt theo các thao tác trên, truy cập trang Web theo địa chỉ:

http://localhost

3.5. Hướng dẫn sử dụng

Với các trang web tĩnh như phương pháp, lý thuyết vô cơ, tài nguyên, muốn

xem nội dung bên trong chỉ cần click chọn theo các mục.

Với trang Web động bài tập trắc nghiệm, phần đề kiểm tra, chọn đề muốn làm,

hiển thị thời gian làm bài:

Hình 3.23. Hướng dẫn cách làm bài thi (1)

Thời gian làm bài bắt đầu tính sau khi nhấn OK. Thời gian còn lại được hiển

thị ở góc dưới bên trái của trang.

Hình 3.24. Hướng dẫn cách làm bài thi (2)

Sau khi làm bài xong, nhấp chọn nút kết thúc để biết kết quả bài làm. Nhấp vào

để xem đáp án.

Hình 3.25. Hướng dẫn cách làm bài thi (3)

Ghi chú : Sau khi hết thời gian làm bài, trang web sẽ tự động kết thúc và hiển

thị kết quả.

* Lưu ý : Phần xây dựng cơ sở dữ liệu cho ngân hàng câu hỏi và tạo đề thi là

trang web động, cho phép GV sử dụng có thể chỉnh sửa, bổ sung ngân hàng đề thi.

Sau đó tạo các đề thi tùy theo mục đích sử dụng.

3.6. Hướng dẫn cập nhật ngân hàng câu hỏi và tạo đề thi

 Cập nhật ngân hàng câu hỏi

o Soạn thảo câu hỏi bằng word.

o Dùng chương trình paint để chuyển câu hỏi dưới dạng jpg hoặc gif, sau đó

lưu vào thư mục web server “www/questions”. Ví dụ

“www/questions/1.jpg”

Tên câu hỏi nên là số thứ tự câu trong ngân hàng cho dễ quản lí.

o Thêm thông tin câu hỏi vào mysql:

+ Mở cửa sổ SQLyog Enterprise Trial  hóa  Table

+ Click question  Table Data :

Hình 3.26. Hướng dẫn cập nhật ngân hàng câu hỏi (1)

o Xuất hiện ngân hàng cơ sở dữ liệu cũ :

Hình 3.27. Hướng dẫn cập nhật ngân hàng câu hỏi(2)

o Thêm câu hỏi mới vào ngân hàng :

Nhập thông tin vào 4 cột : thông tin cần thiết tối thiểu cho câu hỏi là:

+ id : số thứ tự câu hỏi

+ question_type_id (Loại câu hỏi): qui uớc theo chương từ 1 đến 8.

+ image_file (file ảnh dữ liệu chứa câu hỏi)

+ câu trả lời đúng (answer). Qui ước câu trả lời đúng :

1: đáp án A

2: đáp án B

3: đáp án C

4: đáp án D

Sau khi nhập thông tin vào 4 cột, nhớ ấn nút Save changes

Hình 3.28. Hướng dẫn cập nhật ngân hàng câu hỏi(3)

1.

Cập nhật loại câu hỏi (Chương)

Click Questions_type để xem nội dung từng chương :

Hình 3.29. Hướng dẫn cập nhật loại câu hỏi

Thêm thông tin vào : id : số thứ tự chương ; name : tên chương.

 Tạo đề thi mới

Bước 1 : Tạo đề và nội dung đề thi trong MySQL :

Subjec (đề) và subjec question (nội dung đề thi).

Ví dụ : muốn tạo thêm đề 6 với thời gian kiểm tra 45 phút, thực hiện như sau :

Hình 3.30. Hướng dẫn tạo đề thi (1)

Thêm nội dung đề thi vào đề 6 (gồm các câu : 25 ; 234 ; 421) như sau :

Hình 3.31. Hướng dẫn tạo đề thi (2)

Bước 2 : Cập nhật file index.html (file chỉ mục)

 Open index.html bằng Dreaweaver

Hình 3.32. Hướng dẫn tạo đề thi (3)

 Copy thành 1 dòng mới trong chỉ mục ( Đề 7) bằng cách tạo hyberlink

có dạng: tracnghiem/de thi.php?id =7

Trong đó id : là mã đề thi mới thêm vào.

 Nhấn Control S để lưu sự thay đổi.

Bước 3 : Hiện thị chỉ mục danh sách đề thi lên web

Kết luận chương 3

Thực hiện mục tiêu đề ra cho website, chúng tôi đã bước đầu phối hợp một

số phần mềm để thiết kế website phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa

vô cơ. Trong chương 3, chúng tôi đã hướng dẫn sơ lược cách phối hợp các phần

mềm xây dựng web, cách hướng dẫn cài đặt và sử dụng web.

Chúng tôi đã bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu của Website bao gồm ngân

hàng bài tập trắc nghiệm vô cơ. Đây là một ngân hàng mở có thể bổ sung về sau,

chúng tôi cũng có hướng dẫn cách cập nhật thêm câu hỏi trong ngân hàng cũng như

cách tạo ra đề thi mới phù hợp mục đích sử dụng của mỗi giáo viên.

Chương 4

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

4.1. Mục đích thực nghiệm

- Đánh giá tính khả thi của việc giảng dạy các phương pháp giải nhanh bài tập

trắc nghiệm hóa học vô cơ trong quá trình dạy học hóa học.

- Đánh giá tính khả thi của website trong việc hỗ trợ việc giảng dạy của giáo

viên và việc tự học của HS.

4.2. Đối tượng thực nghiệm

Chúng tôi chọn thực nghiệm giảng dạy tại 3 trường THPT Lương Thế Vinh,

THPT Hoàng Hoa Thám và THPT chuyên Lê Hồng Phong. Chúng tôi tiến hành ở 8

lớp thuộc khối 11 và 12 của các trường.

Chúng tôi chọn hai lớp có trình độ kiến thức bộ môn hóa học tương tự nhau,

một lớp dạy theo phương pháp thông thường (lớp đối chứng – ĐC), một lớp dạy

theo phương pháp giải nhanh (lớp thực nghiệm – TN).

Bảng 4.1. Bảng thống kê các lớp thực nghiệm và đối chứng

TN

ĐC

Khối lớp

GV phụ trách

Lớp

Sỉ số

Lớp

Sĩ số

THPT

11A8

11A7

46

45

Lương Thế Vinh

Lục Minh Thúy

(TN1)

(ĐC1)

THPT

Cô Nguyễn Thị

12A2

12A3

40

42

Lương Thế Vinh

Ngọc Xuân

(TN2)

(ĐC2)

THPT

Cô Trần Thị

11A3

11A6

50

52

Hoàng Hoa Thám

Nam Phương

(TN3)

(ĐC3)

THPT chuyên

Thầy Trần

11 chuyên

11 chuyên

24

20

Lê Hồng Phong

Bảo Ngọc

tin (TN4)

sinh (ĐC4)

4.3. Nội dung thực nghiệm

Sau quá trình thực hiện giảng dạy phương pháp giải nhanh bài tập trắc

nghiệm hóa vô cơ ở các lớp thực nghiệm, giáo viên cho HS ở từng cặp lớp thực

nghiệm và đối chứng tiến hành làm bài kiểm tra để đánh giá hiệu quả của việc giảng

dạy phương pháp giải nhanh.

Điều tra ý kiến của giáo viên và HS về tính khoa học, độ tin cậy và sự cần

thiết của website sau khi sử dụng website đã thiết kế.

4.4. Tiến hành thực nghiệm

Đầu tiên, chúng tôi gặp gỡ và thống nhất với GV làm thực nghiệm nội dung

các phương pháp giải nhanh được chọn để giảng dạy ở các lớp thực nghiệm.

+ Ở các lớp đối chứng, GV dùng phương pháp truyền thống như vẫn sử dụng

ở các năm học trước.

+ Ở các lớp thực nghiệm, GV sử dụng phương pháp giải nhanh trong quá

trình dạy học, HS được làm quen và rèn luyện qua các bài toán cụ thể.

Đến cuối học kì, chúng tôi phối hợp với các GV tổ chức cho HS làm bài

kiểm tra trắc nghiệm để đánh giá kết quả thực nghiệm.

Nội dung giảng dạy:

 Đối với HS lớp 11, quá trình giảng dạy được thực hiện từ đầu học kì 1 năm

học 2007 – 2008 với một số phương pháp sau:

+ Phương pháp bảo toàn điện tích, bảo toàn khối lượng, giải toán bằng

phương trình ion thu gọn (Chương điện li).

+ Phương pháp bảo toàn electron (Chương Nitơ).

+ Phương pháp tăng giảm khối lượng (Bài toán: Muối cacbonat tác dụng với

axit); bài toán: CO2 tác dụng với dung dịch kiềm. (Chương Cacbon, Silic)...

 Đối với khối 12, quá trình giảng dạy được thực hiện vào đầu học kì 2 năm

học 2007 – 2008. Nhìn chung, kiến thức vô cơ của HS ở khối 12 nhiều hơn khối 11

nên GV áp dụng hầu hết các phương pháp và dạng toán đã được trình bày ở chương

2 trong quá trình giảng dạy HS.

Nội dung kiểm tra:

 Khối 11: bài kiểm tra 45 phút (gồm 20 bài toán trắc nghiệm), phụ lục 1.

 Khối 12: bài kiểm tra 45 phút (gồm 20 bài toán trắc nghiệm), phụ lục 2.

Chúng tôi tiến hành phát đĩa CD website có chứa nội dung chương trình cho

25 GV ở các trường THPT Lương Thế Vinh, THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, THPT

Hoàng Hoa Thám. Sau khi GV sử dụng website một thời gian, chúng tôi phát phiếu

hỏi (phụ lục 3) để thu thập ý kiến đánh giá, nhận xét của GV sau quá trình sử dụng.

4.5. Kết quả thực nghiệm

4.5.1. Xử lý kết quả thực nghiệm theo phân tích định lượng

Thực chất của phương pháp này là dùng toán học thống kê xử lý các số liệu

thực nghiệm để rút ra những kết luận khoa học.

4.5.1.1. Cách trình bày số liệu thống kê

Có 2 phương pháp:

 Phương pháp dùng bảng phân phối thực nghiệm và phân phối tần suất.

4.5.1.2. Phân tích số liệu thống kê

Mục đích là thu gọn các bảng số liệu thành một số tham số đặc trưng

như sau:

 Phương pháp dùng đồ thị (là hình ảnh trực quan của các bảng trên).

được xác định bởi công thức:

1 1

2

k

k

X =

n x +n x +...+n x 2 n +n +...+n 2

1

k

k

X =

n x (1)

i

i

1 n 

i=1

Với:

ni: là tần số của các giá trị xi.

n: số sinh viên tham gia thực nghiệm

 Trung bình cộng: là tham số đặc trưng cho sự tập trung số liệu. Nó

xung quanh giá trị trung bình cộng. Muốn tính được độ lệch chuẩn (kí

 Độ lệch chuẩn: phản ánh sự sai lệch hay độ dao động của các số liệu

hiệu là S) thì trước hết phải tính được tham số phương sai S2 theo công

thức sau:

2 S =

2 n (x -X) (2)

i

i

1 n-1

Và độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai:

S =

2 n (x -X) (3)

i

i

1 n-1

Ý nghĩa: S càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu.

m =

(4)

S n

Giá trị X sẽ dao động trong khoảng X  m

 Sai số tiêu chuẩn:

khác nhau thì phải tính hệ số biến thiên:

.100% (5)

V=

S X

Như vậy, để so sánh chất lượng học tập của hai tập thể sinh viên khi

tính giá trị trung bình sẽ có hai trường hợp:

- Nếu giá trị trung bình bằng nhau thì ta phải tính độ lệch chuẩn. Tập

thể nào có độ lệch chuẩn bé thì có chất lượng tốt hơn.

- Nếu giá trị trung bình không bằng nhau thì phải tính hệ số biến thiên

V. Tập thể nào có hệ số biến thiên V nhỏ thì chất lượng đều, có X lớn

thì trình độ tốt hơn.

 Hệ số biến thiên: nếu hai bảng số liệu có các giá trị trung bình cộng

chứng, ta sử dụng phép thử Student để kết luận sự khác nhau về kết quả

học tập giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa.

Công thức tính có dạng:

TN

X

X ). ÑC

(6)

t = (

S

n 

2 S TN

2 ÑC

Trong đó:

n: số sinh viên của lớp thực nghiệm (TN).

 Cuối cùng, khi so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm thực nghiệm và đối

TNX : trung bình cộng lớp TN

X ÑC : trung bình cộng lớp đối chứng (ĐC)

2

TNS và

2SÑC : phương sai của lớp TN và lớp ĐC

Để sử dụng công thức (6) cần thêm các đại lượng  là xác suất sai ( từ 0,02 

0,05) và độ lệch tự do k = 2n – 2. Từ đó phải tìm t giới hạn. Nếu t > t thì sự khác

nhau giữa hai nhóm là có ý nghĩa, còn nếu t < t thì sự khác nhau giữa hai nhóm là

không có ý nghĩa.

4.5.1.3. Lập bảng phân phối tần số, tần suất cho các nhóm đối chứng và thực

nghiệm

Dựa vào kết quả kiểm tra của các lớp: lớp TN và lớp ĐC, chúng tôi tiến hành

phân tích số liệu thực nghiệm sư phạm để đánh giá khả năng vận dụng linh hoạt các

phương pháp giải nhanh từ đó phát hiện HS có khả năng tư duy tốt, có tính sáng tạo.

Sau khi tiến hành cho kiểm tra, chúng tôi thu các bài kiểm tra, tiến hành

chấm và thống kê kết quả thành các bảng như sau:

 Kết quả kiểm tra của các lớp đối chứng và thực nghiệm của 4 lớp khảo

sát

Bảng 4.2. Phân phối điểm kiểm tra

Phân phối điểm xi

Lớp

TC

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

0

TN1

0

0

2

4

10

10

8

7

3

2

46

0

ĐC1

1

0

4

6

13

9

4

6

1

1

45

0

TN2

0

1

1

2

6

9

7

8

3

3

40

0

ĐC2

1

2

2

8

6

10

7

4

2

0

42

0

TN3

0

0

2

2

7

8

14

10

5

2

50

0

ĐC3

0

1

3

4

17

6

10

8

3

0

52

0

TN4

0

0

0

0

1

1

3

6

6

3

20

0

ĐC4

0

0

0

1

2

4

4

9

4

0

24

Bảng 4.3. Thống kê theo % số HS đạt điểm xi trở xuống

% HS đạt điểm xi trở xuống

Lớp

3

4

5

6

7

8

9

10

0

1

2

4,3

13

34,8

56,5

73,9 89,1 95,7

100

TN1

0

0

0

ĐC1

0

2,2

2,2

11,1

24,4

53,3

73,3

82,2 95,6 97,8

100

TN2

0

0

2,5

5

25

47,5

65

85

92,5

100

10

ĐC2

0

2,3

7,1

11,9

45,2

69

85,7 95,2 100

100

40

TN3

0

0

0

4

22

38

66

86

96

100

8

ĐC3

0

0

1,9

7,7

15,4

48,1

59,6

78,8 94,2 100

100

TN4

0

0

0

0

0

5

10

25

55

85

100

ĐC4

0

0

0

0

4,2

12,5

29,2

45,8 83,3 100

100

Bảng 4.4. % số HS đạt điểm giỏi, khá, trung bình, yếu kém

G: 9 – 10 ; K: 7 – 8; TB: 5 – 6 ; YK < 5

LỚP

% số HS

GIỎI

TBÌNH

YẾU KÉM

KHÁ

TN1

10,9%

43,5%

13%

32,6%

ĐC1

4,4%

49%

24,4%

22,2%

TN2

15%

37,5%

10%

37,5%

ĐC2

4,8%

38 %

31%

26,2%

TN3

12%

28%

16%

44%

ĐC3

5,8%

34,6%

44,2%

15,4%

TN4

45%

10%

0%

45%

ĐC4

16,6%

54,2%

25%

4,2%

Bảng 4.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng

±m

Lớp

S

V (%)

TN1

6,33 ± 0,26

1,73

27,3%

ĐC1

5,58 ± 0,27

1,8

32,3%

TN2

6,68 ± 0,29

1,86

27,8%

ĐC2

5,48 ± 0,29

1,88

34,3%

TN3

6,80 ± 0,23

1,64

24,1%

ĐC3

5,94 ± 0,23

1,69

28,5%

TN4

8,20 ± 0,29

1,32

16,1%

ĐC4

7,25 ± 0,29

1,39

19,2%

4.5.1.4. Biểu diễn kết quả bằng đồ thị

120

100

i

80

i

TN1

60

ĐC1

x m ể đ t ạ đ S H %

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm số xi

Hình 4.1. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN1 và lớp ĐC1

120

100

80

TN2

60

ĐC2

i x m ể i đ t ạ đ S H %

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm số xi

Hình 4.2. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN2 và lớp ĐC2

120

100

i

80

i

TN3

60

ĐC3

x m ể đ t ạ đ S H %

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm số xi

Hình 4.3. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN3 và lớp ĐC3

120

100

80

i x m ể i

TN4

60

ĐC4

40

đ t ạ đ S H %

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm số xi

Hình 4.4. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN4 và lớp ĐC4

60

50

40

TN1

%

30

ĐC1

20

10

0

Giỏi

Khaù

TBình

Yeáu keùm

Phân loại HS

Hình 4.5. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của lớp TN1 và lớp ĐC1

40

35

30

25

TN2

%

20

ĐC2

15

10

5

0

Giỏi

Khaù

TBình

Yeáu keùm

Phân loại HS

Hình 4.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của lớp TN2 và lớp ĐC2

50

45

40

35

30

TN3

%

25

ĐC3

20

15

10

5

0

Giỏi

Khaù

TBình

Yeáu keùm

Phân loại HS

Hình 4.7. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của lớp TN3 và lớp ĐC3

60

50

40

TN4

%

30

ÑC4

20

10

0

Gioûi

Khaù

TBình

Yeáu keùm

Phaân loaïi HS

Hình 4.8. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của lớp TN4 và lớp ĐC4

4.5.1.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm

a. Xét đồ thị các đường lũy tích

Nhìn vào đồ thị trên đường lũy tích ở các hình 4.1; 4.2; 4.3; 4.4 ta thấy

đường lũy tích của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía dưới đường lũy tích

của lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ rằng HS ở lớp thực nghiệm được rèn luyện các

phương pháp giải nhanh bài toán trắc nghiệm vô cơ ở chương 2 đạt kết quả kiểm tra

cao hơn. Điều này cũng minh chứng cho các phương pháp đã được đề xuất.

b. Xét về tỉ lệ HS đạt giỏi, khá, trung bình, yếu kém

Từ đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ở các hình 4.5; 4.6; 4.7; 4.8 ta rút

ra nhận xét:

 Tỉ lệ HS khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng.

chứng.

 Tỉ lệ HS yếu kém của lớp thực nghiệm giảm hơn hẳn so với lớp đối

 Tỉ lệ HS trung bình ở mức thay đổi không đáng kể.

Kết quả thu được cho thấy chất lượng học tập của HS ở lớp TN cao hơn ở

lớp đối chứng. Từ đó giúp chúng tôi bước đầu có thể nói rằng HS ở lớp thực

nghiệm có kết quả học tập tốt hơn ở lớp đối chứng sau khi đã sử dụng phần tài liệu

mà chúng tôi đề xuất.

c. Xét giá trị các tham số đặc trưng

Từ bảng tổng hợp các tham số đặc trưng 4.5. ta rút ra nhận xét:

 Giá trị trung bình cộng: X TN lớn hơn X ĐC.

 Giá trị độ lệch chuẩn S: STN nhỏ hơn SĐC.

 Giá trị hệ số biến thiên V: VTN nhỏ hơn VĐC.

Như vậy, điểm trung bình của lớp thực nghiệm lớn hơn lớp đối chứng. Lớp

thực nghiệm có S và V đều nhỏ hơn chứng tỏ lớp thực nghiệm có chất lượng đồng

đều, ít phân tán hơn lớp đối chứng.

d. Xác định theo phép thử student

Để kiểm định về sự khác nhau giữa hai phương án thực nghiệm và đối

chứng là có ý nghĩa hay không chúng tôi sử dụng phép thử student.

Tính giá trị t:

Với cặp TN1 – ĐC1:

2, 04

t

6,33 5,58 

2 1,8

46 2 1,73 

Lấy  = 0,05, tra bảng phân phối Student ứng với  = 0,05; k = 2n -2 = 2.46

– 2 = 90; ta có t, k = 1,98.

Với cặp TN2 – ĐC2:

2,87

t

6,68 5, 48 

2

1,86

2 1,88

40 

Lấy  = 0,05, tra bảng phân phối Student ứng với  = 0,05; k = 2n -2 = 2.40

– 2 = 78; ta có t, k = 1,98.

Với cặp TN3 – ĐC3:

2,58

t

2

2

 6,8 5,94  1,64 1,69 50 

Lấy  = 0,05, tra bảng phân phối Student ứng với  = 0,05; k = 2n -2 = 2.50

– 2 = 98; ta có t, k = 1,98.

2, 21

Với cặp TN4 – ĐC4:

8, 2 7, 25 

2

2

1,32

1,39

20 

t

Lấy  = 0,05, tra bảng phân phối Student ứng với  = 0,05; k = 2n -2 = 2.20

Bảng 4.6. Bảng thống kê tkđ trên 4 cặp TN - ĐC

– 2 = 38; ta có t, k = 2,02.

tkđ tα,k (α = 0,05)

TN1-ĐC1 2,04 1,98 (k = 90)

TN2-ĐC2 2,87 1,98 (k = 78)

TN3-ĐC3 2,58 1,98 (k = 98)

TN4-ĐC4 2,21 2,02 (k = 38)

So sánh các giá trị tkđ và tα,k ở bảng 4.6 ta đều có tkđ > tα,k Vì vậy, sự chênh

lệch điểm giữa lớp đối chứng và thực nghiệm là có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách

khác, chính phương pháp giải nhanh bài toán trắc nghiệm hóa vô cơ đã có tác động

hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng.

4.5.2. Xử lý kết quả thực nghiệm theo phân tích định tính

4.5.2.1. Với giáo viên

Sau khi thu thập các phiếu điều tra về nhận xét, đánh giá của giáo viên về

tác dụng của Website phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa vô cơ.

Chúng tôi thu được kết quả như sau :

Bảng 4.7. Bảng thống kê ý kiến nhận xét, đánh giá của GV về website

TỔNG Mức độ đánh giá (tăng dần từ 1 đến 5)

Trung Tiêu chí CỘNG

bình (Ý kiến) 2 3 4 5 1

0 12 12 6 3,8 30 Tiêu chí 1 0

0 18 12 0 3,4 30 Tiêu chí 2 0

3 9 15 3 3,6 30 Tiêu chí 3 0

0 12 9 9 3,9 30 Tiêu chí 4 0

0 12 18 0 3,6 30 Tiêu chí 5 0

0 9 15 6 3,9 30 Tiêu chí 6 0

9 12 6 3 3,1 30 Tiêu chí 7 0

0 6 18 6 4,0 30 Tiêu chí 8 0

TỔNG 12 90 105 33 0 240

3,7

CỘNG

Trong đó:

- Tiêu chí 1: Các phương pháp có phù hợp hay không.

- Tiêu chí 2: Phương pháp có dễ truyền đạt cho HS hay không .

- Tiêu chí 3: Cách hướng dẫn phương pháp có cụ thể không.

- Tiêu chí 4: Phương pháp có khả năng giúp ích HS giải nhanh các bài tập trắc

nghiệm hóa vô cơ hay không.

- Tiêu chí 5: Thiết kế chính xác, khoa học.

- Tiêu chí 6: Dễ sử dụng.

- Tiêu chí 7: Giao diện đẹp, thân thiện với người sử dụng.

- Tiêu chí 8: Có tính khả thi.

Qua khảo sát đánh giá, nhận xét của giáo viên về Website, chúng tôi tính toán

được mức điểm trung bình là 3,7. Điều này chứng tỏ Website đã bước đầu được các

thầy cô tiếp nhận.

- Tiêu chí 1 có mức điểm đánh giá trung bình là 3,8. Các GV cho rằng các

phương pháp website đưa ra đã phù hợp và có thể đầu tư, phát triển cho phần

hóa hữu cơ.

- Tiêu chí 2 được đánh giá với mức mức điểm trung bình 3,4, đây là mức điểm

trung bình. Khi trao đổi với các GV, đa số GV đều cho rằng phương pháp

được đưa ra trên website khá cụ thể và có nhiều phần mới mẽ (như phương

pháp qui đổi hay các phương pháp cụ thể). Tuy nhiên, bài tập tác giả đưa ra ở

mức tương đối khó đối với HS có sức học trung bình. Một số ý kiến cho rằng

liệu khi dùng phương pháp giải nhanh để làm bài tập thì HS có quên mất bản

chất của hóa học là các phương trình phản ứng. Tác giả nên trình bày cách

giải thông thường theo lối tự luận và hướng giải nhanh khi sử dụng phương

pháp.

- Các tiêu chí 3, 5 được đánh giá ở mức 3,6; đây là mức điểm đạt yêu cầu.

Điều này chứng tỏ website đã được thiết kế đảm bảo tính chính xác, khoa

học và các hướng dẫn các phương pháp trên website khá cụ thể, HS có thể

rèn luyện kĩ năng giải nhanh bài tập khi sử dụng website.

- Các tiêu chí 4, 6, 8 được GV đánh giá khá cao với mức điểm trung bình là

3,9; 4,0. Website đã thiết kế dễ sử dụng và mang tính khả thi, các phương

pháp giúp ích HS khi giải nhanh các bài tập trắc nghiệm vô cơ.

- Đối với tiêu chí 7, đa số GV chỉ đánh giá ở mức trung bình là 3,1. Có 12 ý

kiến ứng với tỉ lệ 40% cho rằng giao diện của website ở mức độ 3. Đa số GV

đều cho rằng cần bổ sung thêm nguồn hình ảnh, tư liệu, phim thí nghiệm để

giao diện website hấp dẫn hơn và nội dung trang web phong phú hơn, thu hút

được nhiều HS.

4.5.2.1. Với HS

Chúng tôi tiến hành điều tra về tác dụng của Website phương pháp giải

nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa vô cơ đối với 70 HS lớp 12A4 trường

THPT Lương Thế Vinh và một nhóm HS lớp 12A5 trường THPT Minh Khai.

Chúng tôi thu được kết quả như sau :

Bảng 4.8. Bảng thống kê ý kiến nhận xét, đánh giá của HS về website

TỔNG Mức độ đánh giá (tăng dần từ 1 đến 5)

Trung Tiêu chí CỘNG

bình (Ý kiến) 1 2 3 4 5

Tiêu chí 1 5 0 10 45 10 3,8 70

Tiêu chí 2 0 5 10 20 35 4,2 70

Tiêu chí 3 0 4 35 20 11 3,5 70

Tiêu chí 4 0 0 30 30 10 3,7 70

Tiêu chí 5 0 7 28 30 5 3,5 70

Tiêu chí 6 0 0 30 15 25 3,9 70

Tiêu chí 7 0 0 10 15 45 4,5 70

Tiêu chí 8 0 20 25 20 5 3,1 70

Tiêu chí 9 0 0 5 15 50 4,6 70

TỔNG 5 29 180 215 201 630

3,9

CỘNG

Trong đó:

- Tiêu chí 1: Phần phương pháp chung được phân chia logic, hợp lý, rèn luyện

tư duy cho HS.

- Tiêu chí 2: Phần phương pháp cụ thể giúp HS rèn được kỹ năng giải nhanh

khi nhận ra dạng bài tập quen thuộc.

- Tiêu chí 3: Phần bài tập trắc nghiệm giúp HS HS rèn luyện kỹ năng giải các

bài tập theo từng chương

- Tiêu chí 4: Phần đề thi hỗ trợ HS tự kiểm tra giúp HS tự đánh giá kĩ năng

giải bài tập sau khi sử dụng web.

- Tiêu chí 5: Phần lý thuyết vô cơ giúp HS ôn tập kiến thức giáo khoa nhanh.

- Tiêu chí 6: Các mục chính được thiết kế khoa học, hợp lý.

- Tiêu chí 7: Dễ sử dụng

- Tiêu chí 8: Giao diện đẹp.

- Tiêu chí 9: Website cần thiết , bổ ích.

Qua thống kê đánh giá, nhận xét của HS về Website, chúng tôi tính toán được

mức điểm trung bình là 3,9. Điều này chứng tỏ Website đã bước đầu được các

em tiếp nhận. Trong đó, tiêu chí 7 và 9 được các em đánh giá cao nhất ở mức

đểm 4,5; 4,6, hầu hết các em đều cho rằng Website phương pháp dễ sử dụng và

thực sự cần thiết, bổ ích. Tiêu chí 2 được các em đánh giá khá cao, nhiều em

thích phần phương pháp cụ thể vì nó giúp các em hướng dẫn cách giải các dạng

bài toán thường gặp. Các tiêu chí 1, 3, 4, 5, 6 đều ở mức điểm từ 3,8 – 4,0.

Kết luận Chương 4

Trên cơ sở phân tích các kết quả thu được về mặt định tính và định lượng, có thể

rút ra kết luận sau:

- Việc xây dựng hệ thống các phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa

học đưa lên web thực sự cần thiết, giúp HS hứng thú học tập và rèn luyện tư duy

hóa học. Qua kết quả điểm kiểm tra của lớp đối chứng cao hơn lớp thực nghiệm

chứng tỏ việc sử dụng phương pháp giải nhanh trong quá trình giảng dạy HS là

hiệu quả và mang tính khả thi.

- Qua ý kiến nhận xét của các HS được khảo sát, hầu hết các em đều cho rằng

website giúp ích các em trong quá trình tự học, đôi khi việc tìm hiểu các phương

pháp qua sách hoặc các trang web trên mạng còn khá khó khăn và không chuyên

sâu. Website là một công cụ cung cấp nguồn kiến thức hóa học bổ ích cho các

em.

- Tuy nhiên, do hạn chế về kĩ năng tin học nên phần giao diện thiết kế còn chưa

hấp dẫn. Chúng tôi cần chỉnh sửa, hoàn thiện, bổ sung một số hình ảnh để

website thu hút nhiều HS hơn.

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Dựa vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài căn bản đã hoàn thành được

những vấn đề sau:

a. Bước đầu nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lí luận cho đề tài:

- Cơ sở lí thuyết về trắc nghiệm khách quan, tầm quan trọng của việc xây

dựng các phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học.

- Tổng quan về một số phần mềm tin học được phối hợp sử dụng để thiết kế

website hỗ trợ phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm vô cơ.

b. Hệ thống hóa các phương pháp chung để giải nhanh các bài toán trắc

nghiệm. Trong đó, phương pháp quy đổi khá mới mẻ giúp giải quyết một số bài

toán phức tạp khá nhanh. Vận dụng các nguyên tắc này vào việc giải các dạng bài

toán cụ thể, chúng tôi cũng đã xây dựng cách giải nhanh bài tập trắc nghiệm giúp

giải quyết khá đầy đủ các tình huống quen thuộc của bài toán vô cơ.

Trên cơ sở đó, chúng tôi phân tích một số lưu ý khi áp dụng phương pháp

giải nhanh các bài toán, phân tích các bước khi giải một bài toán trắc nghiệm nhằm

rèn luyện cho HS tư duy nhanh, nhạy; hướng dẫn HS lựa chọn phương pháp thích

hợp đối với các dạng bài toán khác nhau, hướng dẫn cách phát hiện những điểm đặc

biệt trong bài toán để giải nhanh các bài toán này.

c. Sử dụng phần mềm tạo menu nhánh Sothink Tree Menu tích hợp với

Dreamweaver MX 2004 để thiết kế trang web, SQL để lưu trữ cơ sở dữ liệu và

ngôn ngữ lập trình PHP để tạo đề thi.

Trang web đã xây dựng gồm 8 nội dung:

- Phương pháp giải nhanh: chúng tôi đã phân tích 9 phương pháp chung dựa

trên các nguyên tắc, định luật hóa học cơ bản.

- Vận dụng vào các dạng bài tập: dựa trên cơ sở của 9 phương pháp chung,

chúng tôi đã xây dựng bộ công thức giải nhanh cho 15 dạng bài toán vô cơ

thường gặp ở phổ thông.

- Bài tập trắc nghiệm: các bài tập được hệ thống hóa theo từng chương trong

sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 phần hóa vô cơ.

- Đề kiểm tra : chúng tôi dùng phần mềm SQL để tạo cơ sở dữ liệu gồm ngân

hàng câu hỏi mở, hiện đã xây dựng được 300 câu trắc nghiệm. Trang web

đã xây dựng 10 đề để người học có thể tự kiểm tra và chấm kết quả, xem đáp

án. Bên cạnh đó, người sử dụng có thể chỉnh sửa, bổ sung câu hỏi vào ngân

hàng và tạo thêm đề thi mới.

- Lý thuyết vô cơ: bao gồm các kiến thức hóa vô cơ của từng bài trong

chương trình phổ thông. Ngoài ra, trang này còn cung cấp các chuỗi phản

ứng giúp HS ghi nhớ các phương trình hóa học.

- Tài nguyên: giúp tra cứu nhanh các đề thi đại học, cao đẳng dùng hình thức

trắc nghiệm khách quan những năm gần đây và hệ thống tuần hoàn các

nguyên tố hóa học.

- Các website liên kết: giới thiệu các trang web hóa học gần gũi, bổ ích cho

giáo viên và học sinh.

- Hướng dẫn cài đặt: đây là phần hướng dẫn cài đặt website nhằm hỗ trợ hết

các chức năng của website.

d. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm trên 319 HS của 3 trường THPT

Lương Thế Vinh, THPT Hoàng Hoa Thám và THPT chuyên Lê Hồng Phong. Kết

quả thực nghiệm sư phạm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các phương pháp

giải nhanh mà chúng tôi đã nghiên cứu, việc sử dụng phương pháp giải nhanh khi

làm bài tập trắc nghiệm đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Ngoài ra, chúng tôi tiến hành điều tra nhận xét của GV và HS về website.

Kết quả thăm dò cho thấy website phương pháp giải nhanh bài tập bước đầu đạt yêu

cầu, được sự ủng hộ của GV và HS, đây là công cụ bổ ích cho HS trong quá trình

học tập.

Như vậy,chúng tôi đã thiết kế trang web hỗ trợ phương pháp giải nhanh sử

dụng cho cả HS lẫn GV, trong đó các phương pháp giải nhanh được trình bày một

cách có hệ thống, các ví dụ minh họa được lấy từ bài tập trong các đề thi đại học –

cao đẳng những năm gần đây. Ngoài ra, trang web còn cung cấp phần kiến thức hóa

học vô cơ bám sát chương trình sách giáo khoa. Bên cạnh đó, chúng tôi đã thiết kế

ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm dạng mở cho phép GV sử dụng cập nhật, hoàn chỉnh

câu hỏi và tự tạo thêm đề thi mới theo yêu cầu.

2. Đề xuất

a. Đối với Bộ giáo dục đào tạo

Hiện nay, công nghệ thông tin đang phát triển mạnh, việc ứng dụng tin học

vào dạy học ngày càng được quan tâm. Vì vậy, các nhà quản lý giáo dục cần đầu tư

về cơ sở vật chất tạo điều kiện cho HS và GV được ứng dụng công nghệ trong quá

trình dạy học.

b. Đối với các trường Sư phạm, trường THPT

- Nhằm phục vụ tốt việc dạy học, các trường học cần đầu tư xây dựng thêm

nhiều phòng tin học, multimedia để mỗi sinh viên và giáo viên có điều kiện tiếp cận

với môn tin học đảm bảo yêu cầu giáo viên không chỉ vững chuyên môn mà còn

giỏi về công nghệ thông tin.

- Mặt khác, cũng cần đầu tư hệ thống mạng máy tính cho các phòng máy cũng

như hệ thống mạng wireless để giáo viên có thể tự tra cứu các tài liệu trực tuyến

trên mạng internet phục vụ cho việc dạy học.

c. Đối với giáo viên

- Ngoài việc nắm vững chuyên môn còn phải rèn luyện, phát huy các thế mạnh

của công nghệ thông tin vào dạy học bằng cách tìm các thông tin mới, hấp dẫn trên

mạng internet đưa vào các giáo án điện tử làm cho các tiết học sinh động, lượng

thông tin học sinh thu được nhiều và chính xác hơn so với phương pháp dạy học

truyền thống.

- Thường xuyên tăng cường, bổ sung kiến thức mới qua các sách báo, tập san

hoá học, các phần mềm phục vụ cho dạy học…

3. Hướng phát triển của đề tài

- Trên nền tảng của trang web hiện có, mở rộng phạm vi thực hiện thêm phần

hóa hữu cơ. Song song với phương pháp giải nhanh bài tập, cần đưa vào phần lý

thuyết giáo khoa các nội dung liên quan : thí nghiệm, lịch sử, đố vui,…

- Phần tạo ngân hàng đề thi là phần mở, chúng tôi xây dựng bộ ngân hàng mỗi

chương với độ rộng 200 câu. Tuy nhiên, đề tài chỉ mới xây dựng từ 30 – 50 câu mỗi

chương. Nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra thi cử bằng hình thức trắc nghiệm khách

quan, cần chỉnh sửa, hoàn thiện các câu hỏi đã có, đồng thời bổ sung ngân hàng

thành một hệ thống chuẩn để sử dụng rộng rãi trong các kỳ thi.

- Tiến hành đưa website lên mạng để thử nghiệm tính ổn định trên diện rộng;

cho HS đăng nhập và phản hồi ý kiến, từ đó hoàn thiện website hơn.

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã đạt được một số kết quả.

Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên chúng tôi chỉ nghiên cứu phuơng pháp giải

nhanh bài tập hóa vô cơ. Chúng tôi rất mong được sự góp ý của các chuyên gia, các

Thầy, cô và các bạn đồng nghiệp. Mong rằng đề tài sẽ góp phần làm HS thêm yêu

thích môn Hóa học và nâng cao chất lượng dạy học bài tập trắc nghiệm ở trường

phổ thông.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quang An (1997), Trắc nghiệm khách quan và tuyển sinh đại học, NXB TP

Hồ Chí Minh.

2. Đào Xuân Ánh (2006), “Dạy và học bằng công nghệ thông tin-Tính ưu việt,

hiệu quả, tiềm năng và những vấn đề đặt ra”, Dạy và học ngày nay, (số

tháng 10-2006), tr.42.

hóa học vô cơ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Cao Thị Thiên Ân (2006), Phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm

kiểm tra đánh giá môn Hóa học 10, NXB Hà Nội.

4. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Đổi mới phương pháp dạy học và

pháp giải nhanh để làm câu hỏitrắc nghiệm khách quan nhiều lựa

chọn, ĐHSP Hà Nội.

5. Nguyễn Đức Chính (2006), Biên soạn các bài toán hóa học hữu cơ có phương

dục, NXB Giáo dục.

6. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong Khoa học Giáo

7. Đỗ Tất Hiển, Trần Quốc Sơn, Hóa học 11, NXB GD.

8. Đỗ Tất Hiển, Trần Quốc Sơn. Sách giáo viên hóa học 11, NXB GD.

kiểm tra và đánh giá thành quả học tập, NXB GD, Đà Nẵng.

9. Nguyễn Phụng Hoàng,Võ Ngọc Lan (1997), Phương pháp trắc nghiệm trong

nghiệm hóa học vô cơ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

10. Nguyễn Thanh Khuyến (2004), Phương pháp giải các dạng bài tập trắc

11. Nghiêm Xuân Nùng (1995), Trắc nghiệm đo lường cơ bản trong giáo dục, Bộ

giáo dục đào tạo, vụ đại học.

học trọng tâm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Khoa Phượng (2007), Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa

13. Nguyễn Phước Hòa Tân (1997), Phương pháp giải toán hóa – luyện giải nhanh

câu hỏi lý thuyết và bài tập trắc nghiệm hóa học, NXB Trẻ, Bến Tre.

14. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hóa học, NXB

GD, TP Hồ Chí Minh.

(Phương pháp thực hành), Bộ giáo dục và đào tạo.

15. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập

ĐHQG, Hà Nội.

16. Nguyễn Xuân Trường (1997), Bài tập hóa học ở trường phổ thông, NXB

17. Nguyễn Xuân Trường (2004), Cách biên soạn câu hỏi TNKQ môn hóa học,

tạp chí Hóa học và ứng dụng (11, trang 13).

môn Hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.

18. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Đề và đáp án của bài kiểm tra lớp 11

Phụ lục 2: Đề và đáp án của bài kiểm tra lớp 12

Phiếu khảo sát ý kiến đánh giá của GV về website

Phiếu khảo sát ý kiến đánh giá của HS về website

135

ĐỀ 1

PHỤ LỤC 1. ĐỀ KIỂM TRA LỚP 11

-. Biểu thức liên hện

Câu 1: Trong một dung dịch có chứa a mol Ca2+, b mol Mg2+, c mol Cl- và d mol NO3

giữa a, b, c, d là

A. 2a + 2b = c + d.

B. a + b = 2c + 2d.

C. a + 2b = c + d.

D. 2a + b = c + 2d.

2- . Tổng khối lượng các

Câu 2: Một dung dịch chứa 0,02 mol Cu2+; 0,03 mol K+; x mol Cl- và y mol SO4

muối tan có trong dung dịch là 5,435g. Giá trị của x và y lần lượt là bao nhiêu?

A. 0,01 và 0,03.

B. 0,02 và 0,05.

C. 0,05 và 0,01.

D. 0,03 và 0,02.

2-. Tiến hành các thí nghiệm sau:

Câu 3: Có 500 ml dung dịch X chứa Na+, NH4

+, CO3

2-, SO4

1. Lấy 100ml X cho tác dụng với lượng dư HCl thu được 2,24 lít CO2 (đkc).

2. Cho 100 ml X tác dụng với lượng dư BaCl2 thu được 43g kết tủa.

3. Cho 100 ml X tác dụng với lượng dư NaOH thu được 4,48 lít khí (đkc).

Khối lượng muối có trong 500ml dung dịch X là

A. 43,1 g.

B. 86,2g.

C. 119g.

D. 50,8g.

Câu 4: Trộn một khối lượng dung dịch H2SO4 20% với một khối lượng gấp đôi dung dịch H2SO4 14% thì

được dung dịch H2SO4 mới có nồng độ là

A. 15%.

B. 18%.

C. 15,65%.

D. Tất cả đều sai.

Câu 5: Cho 200ml AlCl3 1M tác dụng với V (l) dung dịch KOH 0,2M thu được 7,8 gam kết tủa. Tính V (l)

dung dịch KOH đã dùng?

A. 1,5 lít.

B. 2,5 lít.

C. 1,5 và 3,5 lít. D. 1,5 và 2,5 lít .

Câu 6: Trộn 100 ml dung dịch (Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,1M) với 400 ml dung dịch (H2SO4 0,0375M và

HCl 0,0125M) được dung dịch X. Giá trị pH của dung dịch X là

A. 1.

B. 2.

C. 6.

D. 7.

Câu 7: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp (Na, K, Ba) vào H2O được dung dịch X và 0,56 lít (đkc) H2. Thể tích

dung dịch (H2SO4 0,1M và HCl 0,3M) cần dùng để trung hòa vừa đủ dung dịch X bằng

A. 0,05 lít.

B. 0,1 lít. C. 0,15 lít.

D. 0,2 lít.

Câu 8: Hoà tan 2,84 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại A và B kế tiếp nhau trong nhóm IIA bằng dung dịch HCl dư thu được 0,896 lít CO2 (54,6o ; 0,9atm) và dung dịch X. A, B lần lượt là

A. Ca, Ba.

B. Be, Mg.

C. Mg, Ca.

D. Ca, Zn. 2-; 0,25 mol Mg2+; 0,5 mol Cl-. Cô cạn dung dịch

Câu 9: Một dung dịch (X) có chứa 0,2 mol Al3+; a mol SO4

X thu được m gam muối khan. Hỏi m có giá trị bao nhiêu?

A. 43 g.

B. 57,95 g.

C. 40,95 g.

D. 25,57 g.

Câu 10: Thể tích dung dịch HCl 0,3M cần để trung hoà 100ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,1M và Ba(OH)2

0,1M là

A. 100ml.

B. 150ml.

C. 200ml.

D. 250ml.

Câu 11: Một dung dịch chứa a mol AlCl3 tác dụng với một dung dịch chứa b mol NaOH. Để thu được kết

tủa thì cần có tỉ lệ

A. a : b = 1: 4.

B. a : b < 1 : 4.

C. a : b = 1: 5.

D. a : b > 1: 4.

136

Câu 12: 300 ml dung dịch (NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,025M) với 200 ml dung dịch H2SO4 xM, được m (g)

kết tủa và 500 ml dung dịch có pH = 2. Giá trị của x và m lần lượt là

A. 0,125 và 5,825.

B. 0,25 và 1,7475.

C. 0,25 và 5,825.

2-. Hỏi x có giá trị bao nhiêu?

D. 0,125 và 1,7475. Câu 13: Khi tiến hành phân tích mẫu nước thải của nhà máy có thành phần: 0,03 mol Ca2+; 0,13 mol Mg2+; 0,2 mol Cl-; x mol SO4

A. x = 0,06 mol.

B. x = 0,04 mol.

C. x = 0,32 mol.

D. x = 0,12 mol.

2-; 0,25 mol Mg2+; 0,5 mol Cl-. Cô cạn dung

Câu 14: Một dung dịch (X) có chứa 0,2 mol Al3+; a mol SO4

dịch X thu được m gam muối khan. Hỏi m có giá trị bao nhiêu?

A. 43 g.

B. 57,95 g.

C. 40,95 g.

D. 25,57 g.

Câu 15: Trộn 20ml dung dịch HCl 0,05M với 20ml dung dịch H2SO4 0,075M. Nếu coi không có sự thay đổi

thể tích khi trộn và các axit phân li hoàn toàn thì pH của dung dịch thu được sau khi trộn là giá trị nào dưới

đây?

A. 1,0.

B. 2,0.

C. 3,0.

D. 1,5.

Câu 16: Thể tích dung dịch HCl 0,3M cần để trung hoà 100ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,1M và Ba(OH)2

0,1M là

A. 100ml.

B. 150ml.

C. 200ml.

D. 250ml.

- thì có 11,65g

Câu 17: Cho dung dịch Ba(OH)2 dư vào 50ml dung dịch A có chứa các ion NH4

+, SO4

2-, NO3

chất kết tủa tạo thành và khi đun nóng có 4,48 lít khí thoát ra (ở đkc). Nồng độ mol/l của mỗi muối trong

dung dịch A là

A. 2M; 1M.

B. 1M; 1M.

C. 2M; 2M.

D. 2M; 1,5M.

Câu 18: Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol Al2(SO4)3 và 0,1 mol H2SO4 đến khi

phản ứng hoàn toàn, thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V để thu được lượng kết tủa trên là

A. 0,45.

B. 0,35.

C. 0,25.

D. 0,05.

Câu 19: Cho 20 gam hỗn hợp gồm Mg và Fe tác dụng với dung dịch HCl thấy có 1g khí H2 thoát ra. Cô cạn

dung dịch sau phản ứng thì thu được muối clorua có khối lượng là

A. 37,75g.

B. 37,57g.

C. 55g.

D. 55,5g.

Câu 20: Cho 2,81 gam hỗn hợp Fe2O3, ZnO, MgO tác dụng vừa đủ với 500 ml dung dịch H2SO4 0,1M. Cô

cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được muối sunfat có khối lượng là

A. 6,81 gam.

B. 3,81 gam.

C. 5,81 gam.

D. 4,81 gam.

137

PHỤ LỤC 2. ĐỀ KIỂM TRA LỚP 12

Câu 1: Hòa tan hoàn toàn 1,45g hỗn hợp 3 kim lọai Zn, Mg, Fe vào dung dịch HCl dư thấy thoát ra 0,896 lít

H2 (đktc). Đun khan dung dịch ta thu được m gam muối khan thì giá trị của m là

A . 4,29g.

B. 2,87g.

C. 3,19g.

D. 3,87g.

Câu 2: Ngâm một đinh sắt trong 200ml dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng kết thúc, lấy đinh sắt ra khỏi

dung dịch, rửa nhẹ, làm khô thấy khối lượng đinh sắt tăng thêm 0,8 gam. Nồng độ ban đầu của dung

dịch CuSO4 là bao nhiêu mol/lít?

A. 0,05M.

B. 0,0625M.

C. 0,5M.

D. 0,625M.

Câu 3: Hỗn hợp A gồm hai kim loại kiềm M và M’ nằm ở hai chu kỳ kế tiếp nhau. Lấy 3,1 g A hòa tan hết

vào nước thu được 1,12 lít hidro (đktc). M và M’ là hai kim loại nào?

A. Li, Na.

B. Na, K.

C. K, Rb.

D. Rb, Cs.

Câu 4: Cho 8,9g hỗn hợp A gồm hai muối cacbonat của kim loại kiềm ở hai chu kì liên tiếp tác dụng hết với

dung dịch HCl thu được 2,24 lít khí (đktc). Khối lượng muối tạo ra sau phản ứng là bao nhiêu?

A. 10g.

B. 20g.

C. 30g.

D. 40g.

Câu 5: Nhiệt phân hoàn toàn 40 gam một loại quặng đôlômit có lẫn tạp chất trơ sinh ra 8,96 lít khí CO2 (ở

đktc). Thành phần phần trăm về khối lượng của CaCO3.MgCO3 trong loại quặng nêu trên là

A. 40%.

B. 50%.

C. 84%.

D. 92%.

Câu 6: Hỗn hợp chất rắn X gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn X bằng dung dịch HCl

dư, thu được dung dịch Y. Cho NaOH dư vào dung dịch Y, thu được kết tủa Z. Lọc lấy kết tủa Z, rửa sạch rồi

đem nung nóng ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được m(g) chất rắn T. Giá trị m là

A. 32g.

B. 16g.

C. 39,2g.

D. 40g.

Câu 7: Cho hỗn hợp gồm x mol Al và 0,2 mol Al2O3 tác dụng hết với dung dịch NaOH thu được dung dịch

A. Dẫn khí CO2 dư vào dung dịch A thu được kết tủa B. Lọc kết tủa B nung đến khối lượng không đổi thu

được 40,8 gam chất rắn. Giá trị của x là

A. 0,2.

B. 0,3.

C. 0,4.

D. 0,5.

Câu 7: Thổi từ từ V (lít) CO2 vào 200 ml dung dịch Ba(OH)2 1M. Sau phản ứng thu được 19,7 g kết tủa.

Tìm V?

A. 2,24 lít.

B. 6,72 lít.

C. 2,24 lít; 6,72 lít.

D. Kết quả khác.

Câu 8: Hoà tan hoàn toàn 9,41g hỗn hợp 2 kim loại Al và Zn vào dung dịch HNO3 dư ta thu được dung

dịch A và 2,464 lít hh 2 chất khí N2O và NO (đktc) nặng 4,28g. Khối lượng mỗi kim loại trong 9,41g hỗn

hợp trên là

A. 2,34; 4,55.

B. 4,86; 2,275.

C. 2,34; 2,275.

D.4,86;4,55.

Câu 9: Hòa tan hết m gam hỗn hợp A gồm Ag, Cu, Fe trong H2SO4 đặc nóng , ta thu được 34,6g

hỗn hợp muối và 11,2 lít khí SO2 (đkc). Giá trị của m (gam) là

A. 10,6.

B. 11,15.

C. 13,6.

D. 12,24.

Câu 10: Hòa tan hết hỗn hợp X gồm Mg và Al bằng dung dịch HCl thu được 0,4 mol H2. Nếu cho một nửa

hỗn hợp X tác dụng với NaOH dư thì thu được 0,15 mol H2 . Số mol Mg và Al trong hỗn hợp X là

A. 0,25 mol ; 0,15 mol.

B. 0,1 mol ; 0,2 mol.

C. 0,2 mol ; 0,2 mol.

D. Giá trị khác.

138

Câu 11: Hoà tan 2,84 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại A và B kế tiếp nhau trong nhóm IIA bằng dung dịch HCl dư thu được 0,896 lít CO2 (54,6o ; 0,9atm) và dung dịch X. A, B lần lượt là

A. Ca, Ba.

B. Be, Mg.

C. Mg, Ca.

D. Ca, Zn.

Câu 12: Cho 2,81 gam hỗn hợp Fe2O3, ZnO, MgO tác dụng vừa đủ với 500 ml dung dịch H2SO4 0,1M. Cô

cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được muối sunfat có khối lượng là

A. 6,81 gam.

B. 3,81 gam.

C. 5,81 gam.

D. 4,81 gam.

Câu 13: Dùng khí CO để khử hoàn toàn 11,6g một oxit sắt. Khí đi ra sau phản ứng cho vào dung dịch

Ca(OH)2 dư, được 20g kết tủa. Công thức phân tử của oxit sắt là

D. Không xác định được.

A. FeO.

B. Fe2O3.

C. Fe3O4.

Câu 14: Thổi một luồng khí CO dư qua ống sứ đựng hỗn hợp Fe3O4 và CuO nung nóng đến phản ứng hoàn

toàn thu được 2,32g hỗn hợp kim loại. Khí thoát ra dẫn vào dung dịch Ca(OH)2 dư tạo ra 5g kết tủa. Khối

lượng hỗn hợp 2 oxit ban đầu là

A. 3,21g.

B. 3,22g.

C. 3,12g.

D. 3,23g.

Câu 15: Hoà tan hoàn toàn m gam Al vào dung dịch HNO3 rất loãng thì thu được hỗn hợp gồm 0,015 mol

khí N2O và 0,01 mol khí NO (phản ứng không tạo NH4NO3 ). Giá trị của m là

A. 13,5 gam.

B. 1,35 gam.

C. 0,81 gam.

D. 8,1 gam.

Câu 16: Số mol khí NO thoát ra khi cho 6,4 g Cu phản ứng với 120 ml dung dịch HNO3 loãng 1M hiệu suất

100% là

A. 0,1 mol.

B. 0,12 mol.

C . 0,03 mol.

D. 0,06 mol.

Câu 17: Để điều chế được hỗn hợp 26 lít H2 và CO có tỉ khối hơi đối với metan bằng 1,5 thì thể tích H2 và

CO cần lấy là

A. 4 lít và 22 lít.

B. 22 lít và 4 lít.

C. 8 lít và 44 lít.

D. 44 lít và 8 lít.

Câu 18: Hòa tan hoàn toàn 23,8g hỗn hợp gồm một muối cacbonat của một kim loại hóa trị I và một muối

cacbonat của một kim loại hóa trị II trong axit HCl dư thì tạo thành 4,48 lít khí ở đktc và dung dịch X. Cô

cạn dung dịch X thì thu được bao nhiêu gam muối khan?

A. 38,0g.

B. 3,8g.

C. 2,60g.

D. 26,0g.

Câu 19: m(g) hỗn hợp Al và Cu tác dụng vừa đủ với 12 g Oxi thu được hỗn hợp oxit. Cần bao nhiêu lít dung

dịch H2SO4 0,5M để hoà tan hết lượng oxit trên?

A. 0,5 lít.

B. 1,25 lít.

C. 1,5 lít.

D. 0,25 lít.

Câu 20: Hoà tan hỗn hợp (Al và Zn) vào dung dịch NaOH dư thu được V(lít) khí ở đktc. Cũng lượng hỗn

hợp trên tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch H2SO4 2M. Tính V?

A. 8,96 l.

B. 13,44 l.

C. 6,72 l.

D.4,48 l.

139

PHIẾU NHẬN XÉT- ĐÁNH GIÁ WEBSITE PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA VÔ CƠ

Quý Thầy (Cô) kính mến!

Website này hỗ trợ phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khách quan hóa học vô cơ ở

trường trung học phổ thông. Mong quý Thầy (Cô) cho ý kiến nhận xét, đánh giá mức độ phù hợp của

website, từ đó có thể thiết kế website hoàn chỉnh hơn. Chúng tôi xin đảm bảo mọi thông tin quý Thầy (Cô)

cung cấp sẽ không được sử dụng vào mục đích nào khác ngoài mục đích khoa học của việc nghiên cứu. Rất

mong nhận được các ý kiến của quý thầy cô!

Xin quý Thầy (Cô) vui lòng điền vào một số thông tin cá nhân:

- Thầy (Cô) đang dạy tại trường: ...............................................................................................................

Tỉnh (Thành phố): ...................................................................................................................................

Số năm kinh nghiệm:

 Dưới 5 năm.

 Từ 5 đến dưới 15 năm.

 Từ 15 đến 25 năm.

 Trên 25 năm.

Xin quý thầy (cô) vui lòng hãy đánh dấu vào mức độ đạt được (tăng dần từ 1 đến 5) của mỗi tiêu chí sau khi

sử dụng thử website phương pháp giải nhanh bài tập:

Mức độ đánh giá

Góp ý cụ thể

Tiêu chí

1

2

3

4

5

1. Các phương pháp có phù hợp hay không.

2. Phương pháp có dễ truyền đạt cho HS hay

không.

3. Cách hướng dẫn phương pháp có cụ thể

không.

4. Phương pháp có khả năng giúp ích HS giải

nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa vô cơ hay

không.

5. Thiết kế chính xác, khoa học.

6. Dễ sử dụng.

7. Giao diện đẹp, thân thiện với người sử

dụng.

8. Có tính khả thi.

(Dành cho giáo viên)

Một số ý kiến khác:

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

140

Xin chân thành cảm ơn ý kiến của quý thầy (cô)!

Mọi chi tiết xin liên hệ: Nguyễn Thị Ngọc Xuân

Giáo viên trường THPT Lương Thế Vinh

Email: xuan83_hoab@yahoo.com

141

PHIẾU NHẬN XÉT- ĐÁNH GIÁ WEBSITE PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA VÔ CƠ

Cám ơn các em đã xem trang web “ Phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khách quan hóa học

(Dành cho HS)

vô cơ ở trường trung học phổ thông ”. Rất mong các em vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề sau:

Em có thường vào các diễn đàn, trang web hỗ trợ việc học tập môn Hóa học không?

-

 Rất thường xuyên.

 Thường xuyên.

 Thỉnh thoảng.

 Không bao giờ.

Em có biết website nào hỗ trợ các em trong việc rèn luyện phương pháp giải nhanh bài tập trắc

-

nghiệm Hóa học hay không?

 Có.

 Không.

Tại lớp, em có thường làm bài kiểm tra Hóa học dưới hình thức trắc nghiệm khách quan không?

-

 Rất thường xuyên.

 Thường xuyên.

 Thỉnh thoảng.

 Không bao giờ.

Tại lớp, em có được Thầy (Cô) giảng dạy phương pháp giải nhanh khi làm bài tập trắc nghiệm hóa

-

học không?

 Rất thường xuyên.

 Thường xuyên.

 Thỉnh thoảng.

 Không bao giở.

- Em có nhận xét như thế nào về website phương pháp giải nhanh bài tập?

Hướng dẫn: Em hãy đánh dấu vào mức độ đạt được (tăng dần từ 1 đến 5) của mỗi tiêu chí.

Mức độ đánh giá

STT

Tiêu chí

1

2

3

4

5

Phần phương pháp chung được phân chia logic,

1

hợp lý, rèn luyện tư duy cho HS.

Phần phương pháp cụ thể giúp HS rèn được kỹ

2

năng giải nhanh khi nhận ra dạng bài tập quen

thuộc.

Phần bài tập trắc nghiệm giúp HS HS rèn luyện kỹ

3

năng giải các bài tập theo từng chương

Phần đề thi hỗ trợ HS tự kiểm tra giúp HS tự đánh

4

giá kĩ năng giải bài tập sau khi sử dụng web.

Phần lý thuyết vô cơ giúp HS ôn tập kiến thức giáo

5

khoa nhanh.

Các mục chính được thiết kế khoa học, hợp lý.

6

Dễ sử dụng

7

Giao diện đẹp

8

Website cần thiết , bổ ích

9

- Theo em, website cần hoàn thiện thêm ở điểm nào để khả năng hỗ trợ của website với các em được

tốt hơn?

Về công cụ: .................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

Về nội dung: ...............................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

Về hình thức: ...............................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

- Nếu Website được hoàn thiện và đưa vào sử dụng trực tuyến, em có đăng kí tham gia sử dụng không

 Có.

 Lưỡng lự.

 Không.

142

Xin chân thành cảm ơn ý kiến của các em. Chúc các em vui và học tốt!

GV thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Xuân

Trường THPT Lương Thế Vinh