Thiết lập hệ thống Print Server dựa vào Webgui trên

Ubuntu Server

Trong bài viết sau, Quản Trị Mạng sẽ giới thiệu với các bạn

cách thiết lập hệ thống print server dựa trên mô hình intranet

trên Ubuntu server, bằng việc sử dụng CUPS SAMBA và

SWAT – giải pháp dựa trên công nghệ webgui để giải quyết

vấn đề print server không dây.

Tại bài viết này, chúng ta sử dụng PRINTSERVER cho tên của

máy tính, giá trị USERNAME và PASSWORD cho những chỗ phù

hợp. Lưu ý rằng khi cài đặt Ubuntu server hãy lựa chọn openssh và

LAMP server sử dụng ký tự cách khi được yêu cầu (những thành

phần riêng biệt này có thể được cài đặt vào hệ thống Ubuntu sẵn

có). Hãy chắc chắn rằng PRINTSERVER có truy cập Internet, và

không bị chặn bởi tính năng firewall hoặc bất cứ ứng dụng an ninh

nào khác.

Khi Ubuntu được cài đặt hoàn chỉnh, bạn có thể xác định được địa

chỉ IP cụ thể được gán bởi DHCP server tới PRINTSERVER bằng

câu lệnh:

ifconfig

Địa chỉ IP local của PRINTSERVER là 1 dãy số đi theo biến đầu

tiên của inet, ví dụ như lớp inet có địa chỉ 192.168.2.8 nghĩa là địa

chỉ IP local cũng là 192.168.2.8 (lưu ý rằng không phải địa chỉ mặc

định 127.0.0.1 – đó là lớp địa chỉ loopback). Thực hiện các thao

tác tương tự trên các máy tính thành phần còn lại trên hệ thống

mạng. Tải, cài đặt và sử dụng chương trình putty client ưa thích

trên các máy tính khác của mạng nội bộ được dùng để giao tiếp với

hệ thống print server. Ứng dụng putty được sử dụng ở đây là:

http://www.chiark.greenend.org.uk/%7Esgtatham/putty/download.

html. Tiếp theo, mở ssh session (port 22) tới địa chỉ IP local của

print server và đăng nhập vào đó. Bước tiếp theo là cài đặt CUPS:

sudo apt-get install cupsys cupsys-client xinetd

Copy các thiết lập, cấu hình của cups, sau đó đặt chế độ bảo vệ

chúng:

sudo cp /etc/cups/cupsd.conf /etc/cups/cupsd.conf.original

sudo chmod a-w /etc/cups/cupsd.conf.original

Điều chỉnh dòng lệnh quản trị của file conf tới địa chỉ email của

bạn:

sudo nano /etc/cups/cupsd.conf

Chỉnh sửa file /etc/cups/cupsd.conf và thêm dòng lệnh sau:

ServerAdmin user@address.com

DefaultEncryption Never

Browsing on

BrowseAllow all

Thêm ký tự # ở đầu dòng để chú thích những dòng lệnh sau:

#BrowseAllow @LOCAL

#BrowseAddress @LOCAL

#Browsing off

Đối với những dòng mã nằm trong khối , chèn vào

phía sau dòng "Allow, deny":

Allow All

Cụ thể là sau 3 khối đầu tiên hãy thêm 1 đoạn “Add printer” như ví

dụ sau:

Order allow,deny

Allow All

Thêm dòng mã sau để cho phép các truy cập tới webserver qua cơ

chế remote:

Listen 631

Đặt chú thích bên ngoài tất cả những dòng có chứa giá trị 631. Bởi

vì nó cho phép bất kỳ ai có thể giao tiếp với server qua cổng 631

có thể trực tiếp thay đổi những thiết lập của hệ thống print server.

Để tăng tính bảo mật, các bạn có thể thiết lập và áp dụng những

đoạn mã Listen hạn chế truy cập. Trong bài viết này chúng ta sẽ

không đề cập đến vì đã sử dụng hệ thống router có tích hợp tường

lửa.

Khởi động lại cups:

sudo /etc/init.d/cups restart

sudo /etc/init.d/xinetd restart

Nếu muốn, bạn có thể khởi động lại toàn bộ hệ thống với câu lệnh:

sudo reboot

Sau đó, tạo 1 tài khoản cups user (hãy đảm bảo rằng tên tài khoản

này trùng với tên tài khoản sử dụng unix, ví dụ như tên được sử

dụng trong quá trình thiết lập ban đầu):

lppasswd -a yourusername

Ghép máy in vào hệ thống Linux server bằng cách trỏ tới

CUPSserver bằng trình duyệt qua cổng 631. Tại ví dụ này, khởi

động trình duyệt và gõ địa chỉ sau: http://PRINTSERVER:631.

Nếu bạn không thể ghép máy in bằng giao diện điều khiển web qua

cơ chế remote, thì cần thực hiện bước debug. Và để debug lại quá

trình cài đặt và thiết lập cups, chỉnh sửa lại file cupsd.conf và thay

đổi dòng mã sau:

LogLevel warn

thành:

LogLevel debug

Và sau đó, tất cả các lỗi xảy ra đều được lưu tại

/var/log/cups/error_log, các bạn có thể xem lại danh sách lỗi này

bằng ứng dụng chỉnh sửa text nano bất kỳ. Sau đó thực hiện lại quá

trình ghép máy in qua giao diện điều khiển web, và có thể sẽ phải

tải thêm driver hỗ trợ từ trang chủ của nhà sản xuất máy in hoặc từ

các nhà phát triển Linux.

Tiếp theo, chuyển sang hệ thống ubuntu CUPS print server bằng

chế độ làm việc SAMBA print server. Để cài đặt samba và swat,

dùng lệnh sau:

sudo apt-get install samba smbfs swat

Tạo tài khoản Samba user (tương tự như trên, sử dụng tên trùng

với tên tài khoản unix):

sudo smbpasswd -a username

Sau đó, ghép SWAT vào thiết lập xinet và lưu lại:

sudo nano -w /etc/xinetd.d/swat

# description: SAMBA SWAT

{

service swat

disable = no

socket_type = stream

protocol = tcp

#should use a more limited user here

user = root

wait = no

server = /usr/sbin/swat

}

Reload Xinetd với những thiết lập mới:

sudo dpkg-reconfigure xinetd

Xác nhận lại 1 lần nữa rằng SWAT vẫn đang hoạt động ổn định.

Nếu không nhận được bất cứ phản hồi nào từ phía hệ thống, hãy

bắt đầu việc Googling:

sudo netstat -tap | grep swat

Tiếp đó, mở trình duyệt và gõ địa chỉ http://PRINTSERVER:901

với PRINTSERVER là tên hệ thống mạng (hoặc địa chỉ ip local)

của PRINTSERVER, đăng nhập bằng tài khoản root và mật khẩu

của người dùng samba.

Chọn global, điền thông tin thích hợp của workgroup đồng thời

thiết lập chế độ bảo mật cho tài khoản user, sau đó áp dụng lại các

thay đổi này. Khởi động lại hệ thống 1 lần nữa, và bạn đã thành

công trong quá trình thiết lập hệ thống Print Server dựa trên

Webgui trên Ubuntu Server sử dụng SWAT, CUPS và SAMBA.

Chúc các bạn thành công!