Thiếu Máu đ - Anemia
Chào qúy vị sáng thứ bảy. Ngoài tri 36 độ F (3 đô. C) Đang mưa lẫn
với tuyết, nhưng tuyết tan ngay ...Hôm nay sẽ ấm, khoảng 40 độ.
Ta li nói chuyện tiếp tục về thiếu máu đỏ. Bình thường trên tri
bệnh, ta nói anemia tức là muốn ám chthiếu máu đỏ (tức là i tắt: thiếu
máu). nhắc li định nghĩa: thiếu máu đnghiã: Hematocrit đàn ông
duới 42 %, ở đàn bà dưới 38%.
Tôi đã được dịp khám khoảng bốn nghìn trường hợp thiếu máu trên
các giống n (lấy đọc tủy trên n hai nghìn năm trăm bệnh nhân),
nhưng vùng y, n 98% bnhân thuộc caucasians (da trắng). Thiếu máu
trên các ging dân kng khác nhau gì lm: chỉ nên để ý: sickle cells
người da đen.
Hoặc nguời người Cam Bốt, Việt Nam, Nam nước Tàu:
Thalassemias. Dĩ nhiên là ta cũng thấy Thalassemia trên tất cả các dân tộc.
Thalassemias một chương rất lớn trong hematology, và s chỉ đề cập
thoáng qua trong bài này mà thôi.
Khi nhận một bnhân thiếu máu, thì điều đầu tiên phải hỏi bệnh s
rất cẩn thận. Vì cũng như c ngành khác trong medicine: u tr li về
nguyên do bnh tật ngay trong bệnh sử ("Just listen to your patient, they
will tell you the diagnosis": Cnghe bệnh nhân cho cẩn thn, họ sẽ bảo cho
bạn biết họ đang bị bệnh gì).
Sự khác biệt giữa kiến thức và hun luyện cuả một y sĩ phản ảnh rất rõ
trong bnh svà phần khám bệnh nhân (history and physical examination -
M chỉ viết tắt "H&P"). Đọc một bệnh sử cẩu thả chỉ thêm bực bội và mất
thì giờ. Vì thế buổi đầu tiên khi xem thỉnh vấn (consultation) một bệnh nhân
thiếu u, nên bra ít nhất một giờ đồng hồ, dù rng những lần km kế
tiếp chỉ cần 15-20 phút.
Trong bnh s cuả bnhân thiếu máu, phần h phả gia đình (family
tree, family history) rất quan trọng: tuy rằng Hkỳ là một xứ di n, cho nên
thuờng chỉ biết bệnh scủa gia đình đến đời ông bà thôi. Tuy vậy, trong
family tree cũng nên vra được bệnh sít nhất 4-5 đời: 2-3 đời trước, 2-3
đời sau .
Ngay trong bnh sử, ta thể đoán là bnhân có bThalassemia hay
không. Bệnh sc đời rất quan trọng trong việc truy tầm hypercoagulable
state (chứng đông máu qtng). Bệnh sử thiếu máu đặc biệt chú trọng
đến chu kkinh nguyệt, xem menorrhagia (chảy máu kinh nguyệt quá
nhiều) hay không hoặc cả menometrorrhagia (chảy máu kinh nguyệt và t
cung). Phân u gì? Ăn uống ra sao muốn ăn những món kỳ lạ không
(ngui thiếu sắt muốn nhai c đá lạnh chẳng hạn - gi là "pica").
Đây chỉ nêu i thí dthôi, và không thvào chi tiết đuợc trong bài
ngắn ngủi này.
Sau khi hỏi bệnh sử, đến việc khám bệnh nhân rất cẩn thận kể cả
khám hậu môn, và ly phân thử ngay bên giường bệnh xem có máu hay
không - mt không nhìn thấy (occult blood in stool).
Sau đó nhìn báo cáo của phòng tnghim. Khi nhìn một đếm u
toàn diện (CBC- complete blood count) thì n để ý ngay: (1) chthiếu
máu đỏ mà thôi, còn TB (tế bào) máu trng và platelet (phiến huyết nhỏ) vẫn
bình thường và (2) Thể tích trung bình TB máu đỏ là bao nhiêu.
(1) Nếu cũng thiếu cả máu trắng lẫn platelet: nên nghĩ ngay đến tủy
xương, hoặc một tiến trình miễn nhiễm autoimmune, hay do thuốc gây ra.
(1a) Ly tủy xương để xem tăng blasts hay không (có ung thư
máu?), megaloblasts (pernicious anemia), lượng sắt dtrữ trong tủy ra
sao, xem th myelodysplasia?, hoặc họa hiếm: thấy ung t chạy đến
xương (metastatic solid tumors to the bone marrow) - trường hp cũng
nhum thấy lao (AFB - acid fast bacilli) đã thm nhập tủy xương.
Dtrsắt trong tủy xương (iron stores in the bone marrow) rất quan
thiết, vì đây thử nghiệm cuối cùng đoan chắc được rằng bnhân bị thiếu
sắt hay không - tuy nhiên phi cn thận với phòng t nghim, vì nhum
không đúng sẽ cho kết quả sai.
(1b) Tiến trình miễn nhiễm - autoimmune (lấy máu thử đlắng u
(Sedimentation rate) serum Antinuclear antibodies ANA, nếu serum
ANA tăng, đi tìm ngay antiDNA, anti-Sm: tìm SLE: Lupus), hoặc thiếu
máu chdo bệnh khớp, thưng không chữa thiếu máu này đuợc. Một số
autoimmune cũng gây ra n máu (hemolysis) và những tests rất sensitive
cho trường hợp này là đo serum LDH - lactate dehydrogenase; indirect (hoặc
nonconjugated) bilirubin Haptoglobin. Lượng tế bào i - Retics (viết tắt
reticulocyte counts) phải tăng.
(1c) thuốc y ra: nói dễ làm khó: phải bỏ từng thứ thuốc một ra, rồi
cứ thế loại dần.
(2) nếu chỉ thiếu máu đ (red cells) mà thôi: t nhìn ngay sang
MCV - mean corpuscular volume - thtích trung bình máu đỏ, và chia ngay
thiếu máu ra làm ba loại: microcytic anemia tế bào máu đỏ nh: MCV
khoảng dưới 80 fL) - normocytic (tế bào máu đỏ bình thường - normocytic
anemia MCV t80-95 fL), tb máu đỏ lớn (macrocytic anemia : MCV lớn
hơn 95-100 fL).
Thiếu máu TB nhỏ (microcytic): thì thường chỉ là Thiếu sắt (tức là
thiếu máu do chảy máu đường ruột: ung thư ruột già chng hạn; thiếu máu vì
chảy máu kinh nguyệt q nhiu) hay Thalassemias.
Thiếu máu TB lớn Macrocytic: thường là thiếu B12, Folate n đ
ý: myelodysplasia có thmacrocytic, và cũng có thể normocytic).
Còn Normocytic anemia ti "thùng c": thiếu máu chưa biết do
nguyên do thì nhét vào đây (myelodysplasia, suy thận trì tính - chronic
renal failure, thiếu máu vì các bnh khớp - thiếu máu vì chemotherapy chẳng
hạn - thiếu máu vì nhim trùng (kcả HIV!), thiếu máu vì ung thư đâu đó
- solid tumors ...: tng những bnhân này phải lấy tủy xương.