YOMEDIA

ADSENSE
Thời đại kim khí ở Việt Nam
4
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download

Nghiên cứu này không chỉ làm phong phú thêm nhận thức về di sản văn hóa mà còn góp phần xây dựng nền tảng vững chắc cho các nghiên cứu tiếp theo về quá trình, đặc điểm và vai trò của thời đại kim khí trong lĩnh vực khảo cổ học tại Việt Nam. Bài viết này làm rõ quá trình phát triển của thời đại kim khí ở Việt Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thời đại kim khí ở Việt Nam
- THỜI ĐẠI KIM KHÍ Ở VIỆT NAM Lê Văn Phúc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh Thông tin chung: TÓM TẮT: Thời đại kim khí có thể coi là thuật ngữ để chỉ một giai Ngày nhận bài: 29/07/2024 đoạn phát triển sau thời đại đồ đá, được đánh dấu bằng sự xuất Ngày phản biện: 07/08/2024 hiện hai kim loại với hai giai đoạn phát triển chính: giai đoạn đồ đồng và giai đoạn đồ sắt. Nghiên cứu về thời đại kim khí của Việt Ngày duyệt đăng: 27/08/2024 * Nam có một vai trò to lớn trong việc làm rõ các giai đoạn phát triển Tác giả chính: của một thời kỳ quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử. Phucle3101@gmail.com Sử dụng phương pháp lịch sử làm chủ đạo kết hợp với phương pháp logic, bài viết này làm rõ quá trình phát triển của thời đại kim khí Title: ở Việt Nam. Suy cho cùng, từ khi nền khảo cổ học Việt Nam ra đời The metal age in Vietnam (1954) đã nhận thức được ý nghĩa to lớn của thời đại kim khí đối với việc tìm hiểu thời dựng nước đầu tiên của dân tộc. Từ đó, nghiên Từ khóa: cứu về thời đại kim khí nhằm chỉ ra những giá trị vật chất và tinh thần trong dòng chảy văn hóa Việt Nam. thời đại kim khí, Việt Nam, Đông Sơn, Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun ABSTRACT: The Metal Age can be considered a term to refer to a period of development after the Stone Age, marked by the appearance of two metals with two main stages of development: the Keywords: Bronze Age and the Iron Age. Research on Vietnam's Metal Age has metal age, Vietnam, Dong Son, a great role in clarifying the development stages of an important Phung Nguyen, Dong Dau, Go period in the historical development process. By using the Mun. historical method as the main method combined with the logical method, this article clarifies the development process of the metal age in Vietnam. After all, since the birth of Vietnamese archaeology in 1954, we have been aware of the great significance of the metal age for understanding the nation's first nation-building period. Since then, research on the Golden Age has aimed to point out the material and spiritual values in the flow of Vietnamese culture. 1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Phùng Nguyên, Hoa Lộc, Đồng Đậu, Gò Thời đại kim khí được coi là một giai đoạn Mun và Đông Sơn nổi bật với nhiều giá trị phát triển tất yếu trong lịch sử nhân loại, đánh khảo cổ học. Ở miền Trung, văn hóa Sa dấu sự xuất hiện của những nhà nước đầu tiên Huỳnh là đại diện tiêu biểu Trong khi tại miền và bước vào ngưỡng cửa của nền văn minh. Nam, lưu vực sông Đồng Nai là nơi tập trung Dựa trên mức độ phát triển, thời đại kim khí của nhiều di tích, phản ánh các giai đoạn phát được chia thành ba giai đoạn chính: giai đoạn triển quan trọng như giai đoạn Cầu Sắt, Bến đồng đỏ, giai đoạn đồng thau và giai đoạn đồ Đò, Cù Lao Rùa và Dốc Chùa. Nghiên cứu sắt. Tại Việt Nam, thời kỳ này bắt đầu từ này không chỉ làm nổi bật sự đa dạng của văn khoảng thiên niên kỷ III TCN với các nền văn hóa thời đại kim khí ở Việt Nam mà còn góp hóa phát triển mạnh mẽ tại các khu vực đồng phần khẳng định vị thế của nước ta trong tiến bằng và trung du Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, trình phát triển văn minh nhân loại. Trung Trung Bộ và Nam Bộ. Một số văn hóa Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung tiêu biểu ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ như làm sáng tỏ quá trình hình thành và phát triển 39
- của thời đại kim khí tại Việt Nam, đồng thời trong cấu tạo đồng thau. Lúc này, đồng thau nhấn mạnh những đặc điểm cơ bản của giai được xác định như một hợp kim giữa đồng đỏ đoạn lịch sử này. Bằng việc phân tích vai trò và thiếc trở thành một sản phẩm đặc trưng của thời đại kim khí trong dòng chảy văn hóa trong giai đoạn đồ sắt tại nhiều quốc gia Việt Nam, bài viết góp phần khẳng định vị trí phương Đông. Mặc dù đồng thau có độ giòn quan trọng của nó trong tiến trình phát triển nên khó rèn hơn so với đồng đỏ nhưng nó lại lịch sử, đặc biệt trong bối cảnh văn minh sông sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt độ Hồng. Thông qua việc khảo sát về thời đại cứng cao hơn và dễ nấu chảy hơn ở nhiệt độ kim khí, chúng tôi mong muốn bổ sung từ 700 đến 800°C. Đây là một yếu tố quan những hiểu biết về nền văn hóa dân tộc, đồng trọng giúp đồng thau nhanh chóng trở nên thời định hình những giá trị truyền thống lâu phổ biến trong sản xuất. Bên cạnh đó, đồng đời và bền vững của dân tộc Việt Nam. thau còn có những ưu điểm khác như tính Nghiên cứu này không chỉ làm phong phú chất hóa học ổn định, độ sắc bén, dễ dàng thêm nhận thức về di sản văn hóa mà còn góp trong việc đúc và tạo hình, điều này càng phần xây dựng nền tảng vững chắc cho các khẳng định vai trò chủ yếu của nó trong phát nghiên cứu tiếp theo về quá trình, đặc điểm triển văn hóa và công nghệ của thời kỳ này và vai trò của thời đại kim khí trong lĩnh vực [9, tr.237-238]. khảo cổ học tại Việt Nam. Tại Việt Nam, thuật ngữ “thời đại kim khí” 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên được sử dụng để chỉ giai đoạn đồng thau và cứu thời đại sắt sớm. Đối với nhiều nhà nghiên Đề tài nghiên cứu được xây dựng trên nền cứu, văn hóa Phùng Nguyên được coi là điểm tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ khởi đầu của thời đại đồng thau ở nước ta. nghĩa duy vật lịch sử thuộc triết học Mác - Trong tác phẩm The Bronze Age of Southeast Lênin. Trong đó, những nguyên tắc như Asia, tác giả Higham phân loại văn hóa khách quan, toàn diện và lịch sử – cụ thể được Phùng Nguyên vào giai đoạn hậu kỳ đá mới, chúng tôi tuân thủ một cách triệt để. Với góc cho rằng chỉ từ văn hóa Đồng Đậu trở đi mới nhìn khoa học lịch sử, chúng tôi sử dụng thực sự bước vào thời kỳ đồ đồng [1, tr.86- phương pháp lịch sử và phương pháp logic 87]. Higham còn nhấn mạnh rằng cả xu làm những công cụ chủ chốt trong nghiên hướng phát triển đồng thau và sắt ở Đông cứu. Phương pháp lịch sử được áp dụng nhằm Nam Á đều có nguồn gốc từ Trung Quốc với tái hiện quá trình phát triển và đặc điểm của niên đại vào khoảng 1500 năm TCN và sắt thời đại kim khí. Đồng thời, phương pháp vào khoảng 500 năm TCN. Ngược lại, Hoàng logic góp phần phân tích các yếu tố tác động Xuân Chinh cho rằng văn hóa Phùng Nguyên đến quá trình hình thành thời đại kim khí tồn tại trong khoảng 700 năm, với kỹ thuật trong diễn trình lịch sử Việt Nam. Qua đó, luyện đồng chỉ xuất hiện ở giai đoạn sau. Do nghiên cứu không chỉ làm sáng tỏ giá trị lịch đó, ông cho rằng văn hóa Phùng Nguyên sử mà còn khẳng định vai trò thiết yếu của thuộc vào giai đoạn hậu kỳ đá mới – sơ kỳ thời đại kim khí trong việc định hình bản sắc đồng thau [2, tr.12]. Qua những phân tích này, văn hóa dân tộc Việt Nam. có thể thấy rằng quá trình phân loại và nhận 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận dạng các thời kỳ văn hóa ở Việt Nam cần được xem xét kỹ lưỡng trong bối cảnh lịch sử 3.1. Các giai đoạn phát triển của thời đại và đồng thời phản ánh sự giao thoa văn hóa kim khí ở Việt Nam khu vực. 3.1.1. Giai đoạn đồng thau Kể từ khi phát hiện và khai quật di chỉ Trong giai đoạn sơ kỳ của thời đại đồ đồng Phùng Nguyên vào năm 1959 cùng với hàng thau, khái niệm “đồng thau” được hiểu là hợp loạt các địa điểm khác thuộc thời kỳ kim khí kim được chế tạo từ đồng đỏ kết hợp với các trên cả ba miền đất nước, giới nghiên cứu đã kim loại khác như chì hay thiếc. Qua quá thiết lập một hệ thống các giai đoạn văn hóa trình phát triển và tích lũy kinh nghiệm sản diễn biến liên tục. Mặc dù vẫn còn nhiều ý xuất, con người đã nắm vững thành phần và kiến khác nhau nhưng tựu trung lại, hệ thống tỷ lệ của hợp kim, dẫn đến việc đồng đỏ và này có thể phân chia thành ba trung tâm văn thiếc trở thành những thành phần chủ đạo hóa lớn: tiền Đông Sơn - Đông Sơn (Bắc Bộ), 40
- tiền Sa Huỳnh - Sa Huỳnh (Trung Bộ) và Dương. Đây là một khu di chỉ có niên đại Đồng Nai (Nam Bộ). Số lượng di tích thời đại thuộc trung kỳ thời đại đồng thau, nằm dưới kim khí được phát hiện đã lên tới hàng trăm, lớp của các tầng địa chất trước đó. Tóm lại, hàng vạn di vật thu thập phản ánh quá trình qua việc phát triển kỹ thuật chế tác đá đến phát triển văn hóa từ sơ kỳ thời đại đồng thau đỉnh cao, con người trong thời đại kim khí đã đến sơ kỳ thời đại sắt, thể hiện các đặc trưng biết đến đồng thau và từng bước đưa nghề riêng biệt của từng vùng miền trên toàn quốc luyện kim đồng thau trở thành một ngành [3, tr.144]. Có thể thấy rằng, diễn trình văn kinh tế sản xuất có vai trò then chốt trong đời hóa tiền sử và sơ sử Việt Nam cần được nhìn sống của cư dân. Sự hình thành và phát triển nhận như một quá trình phát triển đa dạng, của ngành nghề này không chỉ phản ánh tiến trong đó sự giao lưu và tiếp xúc văn hóa, cả bộ công nghệ mà còn đóng góp quan trọng nội sinh lẫn ngoại sinh đóng một vai trò quan vào việc xây dựng kinh tế và xã hội của người trọng [5, tr.90]. dân Nam Bộ trong bối cảnh lịch sử đặc thù Thời kỳ đồng thau ở miền Bắc Việt Nam của khu vực. diễn ra từ cuối thiên niên kỷ III đến đầu thiên 3.1.2. Giai đoạn đồ sắt niên kỷ II TCN ghi nhận sự phát triển vượt Trước đây, nhiều nhà nghiên cứu ở nước bậc của cư dân hậu kỳ đá mới tại lưu vực sông ngoài cho rằng việc sử dụng đồ sắt ở Việt Hồng. Trong bối cảnh này, họ đã chế tác ra Nam chỉ bắt đầu sau thời Tây Hán (187 - 180 vật liệu mới mang tên đồng thau. Sự xuất hiện TCN). Đó là khi chính quyền thực thi chính của đồng thau không chỉ đánh dấu bước tiến sách cấm bán đồ sắt cho Nam Việt, tức vào quan trọng trong ngành luyện kim mà còn khoảng cuối thế kỷ III - đầu thế kỷ II TCN. phản ánh sự tiến bộ cao trong tư duy và kỹ Một bộ phận các nhà khảo cổ học còn cho thuật chế tạo. Nền văn hóa Phùng Nguyên rằng chỉ đến khoảng cuối thiên niên kỷ I TCN đặc trưng bởi kỹ thuật luyện kim tiên tiến là người dân trên đất nước ta mới thực sự minh chứng cụ thể nhất cho hiện tượng này. chuyển từ giai đoạn hậu kỳ thời đại đồ đá mới Song song với văn hóa Phùng Nguyên, giai sang thời đại đồ đồng. Tuy nhiên, theo tác giả đoạn này cũng chứng kiến sự tồn tại và phát Trần Quốc Vượng đây là một kiến giải sai triển của các nền văn hóa khác như Đồng Đậu lầm. Việc thần thánh hóa sắt như trong truyền và Gò Mun, cả hai đều thể hiện sự phát triển thuyết Thánh Gióng với hình ảnh sử dụng cao trong ngành luyện kim đồng thau và nghề ngựa sắt và roi sắt không phải là hiện tượng gốm. Những yếu tố này không chỉ góp phần duy nhất của Việt Nam mà thực chất là một tạo nên bức tranh tổng thể về sự phát triển văn xu hướng phổ biến trong nhiều nền văn minh hóa mà còn khẳng định vị trí quan trọng của cổ đại phương Đông vào nửa sau của thiên miền Bắc trong lịch sử văn minh dân tộc. niên kỷ II TCN [9, tr.294]. Thời kỳ đồng thau ở Nam Trung Bộ được Theo nhóm tác giả trong công trình Cơ sở minh chứng rõ nét qua di chỉ Xóm Cồn tọa khảo cổ học cho rằng cư dân cổ ở miền Đông lạc ven biển phía Tây của một mũi đất nhỏ Nam Á bao gồm cả Việt Nam đã làm quen thuộc vịnh Cam Ranh, thị trấn Ba Ngòi, với đồ sắt từ rất sớm. Những mảnh đá ghè huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Di chỉ được chế tác từ quặng sắt đã được phát hiện này thuộc về nền văn hóa được phân loại trong văn hóa Hòa Bình thuộc thời đại đồ đá trong giai đoạn hậu kỳ đá mới - sơ kỳ đồng giữa. Tại các di tích khảo cổ từ thời kỳ đồ đá thau, có niên đại khoảng 3.500 đến 3.000 năm giữa cho đến thời kỳ đồ đá mới, dấu vết sử trước ngày nay [7, tr.17]. Sự tồn tại của di chỉ dụng các công cụ chế tác từ hê-ma-tít cũng đã Xóm Cồn không chỉ góp phần làm phong phú được ghi nhận. Cụ thể, tại Quy Đạt (Quảng thêm bức tranh khảo cổ học của khu vực Nam Bình), người xưa đã sử dụng những công cụ Trung Bộ mà còn khẳng định vai trò của nó này để tạo ra các hòn ghè, thể hiện sự tiến bộ trong việc nghiên cứu và hiểu biết về quá trong nghệ thuật chế tạo công cụ [9, tr.295]. trình phát triển văn hóa của cư dân trong thời Thành tựu nghiên cứu khảo cổ học tại Việt kỳ chuyển tiếp giữa đá và đồng thau. Nam đã làm sáng tỏ nhiều khía cạnh của giai Thời kỳ đồng thau ở Nam Bộ được đặc đoạn thuộc sơ kỳ thời đại đồ sắt ở miền Bắc trưng bởi di chỉ Dốc Chùa nằm tại Bình diễn ra vào khoảng thiên niên kỷ thứ I TCN, 41
- trong đó nổi bật là sự hiện diện của văn hóa nối và phát triển văn hóa trong bối cảnh lịch Đông Sơn. Sự phát triển của văn hóa Đông sử đa dạng của vùng đất này. Sơn không chỉ phản ánh kỹ thuật chế tác đồ Văn hóa Đông Sơn với nguồn gốc từ các sắt mà còn thể hiện vai trò quyết định của nó nền văn hóa tiền Đông Sơn trên đất Việt Nam trong đời sống kinh tế và văn hoá của cư dân thể hiện sự phát triển liên tục và trực tiếp từ trong bối cảnh lịch sử và địa lý đa dạng của các giai đoạn văn hóa Phùng Nguyên, Đồng Việt Nam. Đậu, Gò Mun cho đến Đông Sơn tại khu vực Khái niệm văn hóa Đông Sơn được sử đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Tại Bắc Trung dụng trong khảo cổ học nhằm chỉ nền văn hóa Bộ, văn hóa Đông Sơn thừa hưởng và phát của cư dân Việt cổ trong thời đại đồ sắt sớm, triển từ các nền văn hóa tiền Đông Sơn như phân bố chủ yếu ở miền Bắc tồn tại từ nửa Hoa Lộc, Cồn Chân Tiên và Quỳ Chử. Sự hội cuối thiên niên kỷ I TCN cho đến 1-2 thế kỷ tụ các yếu tố văn hóa trong văn hóa Đông Sơn CN. Quá trình nhận thức về văn hóa Đông đã đạt được tính thống nhất cao trong một Sơn của các nhà khảo cổ học Việt Nam hiện vùng lãnh thổ rộng lớn. Tính thống nhất và đa nay đã cho thấy sự thu hẹp dần cả về địa bàn dạng của văn hóa Đông Sơn trên lãnh thổ Việt phân bố lẫn thời gian tồn tại, đồng thời xác Nam không chỉ phản ánh những đóng góp của định rõ hơn chủ nhân của nền văn hóa này. các nền văn hóa đã tồn tại mà còn cho thấy Theo những ghi nhận lịch sử, di vật đầu tiên quá trình hình thành văn hóa Đông Sơn và tại địa điểm Đông Sơn được phát hiện bởi văn minh Đông Sơn trong bối cảnh lịch sử một người câu cá vào khoảng năm 1924 tại phong phú của dân tộc. Đặc biệt, những thành bờ Sông Mã, làng Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. tựu từ cuộc cách mạng luyện kim của cư dân Sau sự kiện này, nhà khảo cổ học L. Pajot đã văn hóa Đông Sơn đã góp phần làm tan rã các tiến hành khai thác, sưu tầm các hiện vật đồng cấu trúc nguyên thủy trong xã hội, mở ra tại Đông Sơn. Những di vật này sau đó đã ngưỡng cửa văn minh với sự xuất hiện của được V. Gouloubew công bố trên Tạp chí của nhà nước Văn Lang hình thành trên nền tảng Trường Viễn Đông Bác cổ Pháp vào các năm vững chắc của văn minh Đông Sơn. Sự 1929 và 1932 [8, tr.46]. Với những công bố chuyển mình này không chỉ tạo tiền đề cho sự quan trọng này, văn hóa Đông Sơn lần đầu phát triển của các giá trị văn hóa mà còn tiên được biết đến và khẳng định vai trò của khẳng định vai trò đặc biệt của văn hóa Đông thời đại đồng thau trong bối cảnh lịch sử văn Sơn trong tiến trình lịch sử dân tộc Việt Nam. hóa ở miền Bắc. Sự phát hiện này không chỉ 3.2. Từ Phùng Nguyên đến Đông Sơn – làm phong phú thêm nhận thức về lịch sử văn những đặc điểm trong thời đại kim khí ở hóa Việt Nam mà còn mở ra những hướng Việt Nam nghiên cứu mới trong khảo cổ học khu vực. Đến nay, chúng ta đều công nhận rằng văn Khái niệm Văn hóa Đông Sơn đồng nghĩa hóa Đông Sơn đại diện cho đỉnh cao của nền với truyền thống khu vực (area co-tradition) văn hóa Việt Nam trong giai đoạn chuyển tiếp và phức hợp kỹ thuật (Techno complex), đôi giữa thời đại đồ đồng và đầu thời đại sắt, đặc khi còn ám chỉ đến Văn minh Đông Sơn biệt ở các lưu vực sông Hồng, sông Mã và (Dong Son Civilization). Đến nay, hơn 200 di sông Cả. Để hiểu một cách toàn diện về văn tích thuộc văn hóa Đông Sơn đã được phát hóa Đông Sơn, trước tiên, cần thiết phải thực hiện ở Việt Nam. Văn hóa Đông Sơn có hiện một phép so sánh nhằm làm nổi bật nguồn gốc bản địa, phát sinh từ các di tích những kết quả của quá trình hòa quyện lâu dài tiền Đông Sơn ở ba lưu vực sông chính: Sông giữa các nền văn hóa khảo cổ khác nhau trên Hồng, Sông Mã và Sông Cả với chủ nhân là cả nước, đặc biệt tập trung vào khu vực trung người Việt cổ. Thực tế cho thấy, dấu ấn Đông du và đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Quá Sơn đã bắt đầu xuất hiện từ những di tích thời trình này không chỉ cho phép chúng ta nhận đại đồng thau trước đó (được gọi là tiền Đông diện rõ nét những đặc trưng nổi bật của văn Sơn) và vẫn tồn tại sau khi văn hóa Đông Sơn hóa Đông Sơn mà còn giúp khẳng định sự kết thúc (được gọi là Hậu Đông Sơn). Tuy tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các giai nhiên, những di tích này không thuộc phạm đoạn văn hóa trong bối cảnh lịch sử. Việc trù văn hóa Đông Sơn mà chỉ phản ánh sự tiếp phân tích và làm rõ các yếu tố văn hóa, kỹ 42
- thuật và xã hội trong từng giai đoạn khẳng Phùng Nguyên. Sự kết hợp này không chỉ làm định vai trò quan trọng của văn hóa Đông Sơn phong phú thêm di sản văn hóa Việt Nam mà trong dòng chảy lịch sử văn minh dân tộc Việt còn khẳng định vị thế của văn hóa Đồng Đậu Nam. Sự kết hợp này không chỉ làm phong trong chuỗi lịch sử phát triển văn minh của phú thêm tư duy khảo cổ mà còn minh chứng dân tộc. cho sự phát triển không ngừng của nền văn Giai đoạn Gò Mun đánh dấu một bước hóa Việt qua các thời kỳ. chuyển mình quan trọng trong lịch sử chế tác Giai đoạn Phùng Nguyên được coi là kim loại tại Việt Nam khi nhiều hiện vật đồng khởi đầu quan trọng trong toàn bộ quá trình đã được phát hiện. Các công cụ như mũi giáo phát triển văn hóa của thời kỳ Hùng Vương. có họng tra cán, lưỡi câu và dây đồng không Đặc trưng nổi bật của giai đoạn này là sự chỉ phong phú về chủng loại mà còn chứng tỏ hoàn thiện về kỹ thuật chế tác đồ đá đạt đến sự tiến bộ trong kỹ thuật chế tác. Đặc biệt, sự trình độ cao với sự đa dạng trong các loại xuất hiện của liềm và rìu lưỡi xéo được coi là công cụ như rìu, bôn hình thang hay chữ nhật. mầm mống của một phong cách văn hóa mới, Bên cạnh đó, đồ trang sức như vòng, khuyên góp phần làm rõ đặc trưng của giai đoạn văn cũng xuất hiện phản ánh gu thẩm mỹ và nhu hóa Đông Sơn. Điều đáng lưu ý là vai trò của cầu thể hiện bản sắc văn hóa của cư dân nơi đồ đá trong giai đoạn này bắt đầu suy giảm, đây. Đồ gốm trở thành một trong những loại thể hiện rõ qua sự giảm bớt số lượng cũng di vật phổ biến trong các di chỉ thuộc giai như sự đa dạng của các loại hình. Các công đoạn Phùng Nguyên cho thấy sự phát triển cụ như rìu, bôn và vòng trang sức bằng đá ít mạnh mẽ của nghệ thuật làm gốm. Cư dân dần, trong khi khuyên tai đá lại có những đặc Phùng Nguyên đã làm chủ các kỹ thuật chế điểm riêng biệt với vành khăn mỏng dẹt, tác gốm khẳng định khả năng sáng tạo và tinh được mài vát một rìa cạnh tạo nên tiết diện tế của họ. Đồng thời, nghề luyện kim cũng hình thang vuông. Bên cạnh sự biến đổi trong bắt đầu hình thành, mở ra những hướng phát vật liệu chế tác, đồ gốm của giai đoạn Gò triển mới cho nền kinh tế và xã hội của giai Mun cũng cho thấy sự tiến bộ vượt bậc, được đoạn này. Với những thành tựu ấy, giai đoạn nung ở độ lửa cao hơn, mang lại độ rắn chắc Phùng Nguyên không chỉ là dấu mốc quan cao [4, tr.40-48]. Các loại đồ đựng thường có trọng trong lịch sử văn hóa Việt Nam mà còn miệng gẫy gập ra phía ngoài, phản ánh sự tạo nền tảng vững chắc cho các thế hệ tiếp sáng tạo và kỹ thuật ngày càng tinh vi của cư theo trong thời kỳ Hùng Vương, khẳng định dân thời kỳ này. Như vậy, giai đoạn Gò Mun vai trò và vị trí của nó trong quá trình hình không chỉ khẳng định sự phát triển của nền thành nền văn minh Đông Sơn. văn minh kim loại mà còn góp phần định hình Giai đoạn Đồng Đậu tiếp tục ghi dấu ấn các đặc trưng văn hóa trong bối cảnh lịch sử với sự xuất hiện của các loại công cụ như rìu, dân tộc. bôn hình chữ nhật và hình thang nhỏ nhẹ Tổng thể, ba giai đoạn văn hóa đã minh cùng với các hiện vật trang sức như vòng tay chứng cho sự phát triển mạnh mẽ của công cụ đá, khuyên tai đá và nhẫn đá. Đồ gốm cũng lao động, Mỗi nền văn hóa đều mang những đa dạng với những sản phẩm như nồi, bình và dấu ấn riêng biệt, nhưng cũng không thể phủ bát cho thấy sự kế thừa và phát triển kỹ thuật nhận sự tương đồng trong các loại hình công từ văn hóa Phùng Nguyên. Tuy nhiên, một cụ lao động cũng như kết cấu trang sức và yếu tố đột phá trong văn hóa Đồng Đậu chính dụng cụ. Trước những thành tựu vượt bậc của là sự phát triển của kỹ thuật đúc luyện hợp văn hóa Đông Sơn, tác giả xin được thực hiện kim đồng thau đánh dấu bước tiến vượt bậc phương pháp so sánh nhằm làm nổi bật trong trình độ chế tác kim loại. Ngoài ra, đồ những đặc trưng độc đáo của nền văn hóa này gốm trong giai đoạn này được trang trí cầu kỳ so với các giai đoạn đã được phân tích trước hơn phản ánh sự sáng tạo và tinh tế trong đó. nghệ thuật. Nhìn chung, giai đoạn văn hóa Giai đoạn Đông Sơn không chỉ đơn thuần Đồng Đậu đã kế thừa những giá trị văn hóa là sự tiếp nối mà còn là quá trình hòa hợp văn truyền thống từ giai đoạn trước đó, đồng thời hóa giữa các lưu vực góp phần kiến tạo nên nâng cao về trình độ kỹ thuật và nghệ thuật, bộ mặt văn hóa thống nhất của dân tộc. Đặc giữ vững những nét đặc trưng của văn hóa 43
- biệt, đồ đá trong giai đoạn này trở nên hiếm thạp đồng Đào Thịnh được xem là biểu tượng hoi, chủ yếu là đồ trang sức trong khi công cụ xuất sắc nhất. Trong lĩnh vực âm nhạc, nhạc lao động chứng kiến sự giảm về số lượng, chỉ cụ bằng đồng cũng góp phần làm phong phú còn lại một số ít rìu tứ giác. Điểm nổi bật thêm văn hóa đa dạng của người Đông Sơn trong văn hóa Đông Sơn là việc chế tác đồ với các loại chuông và trống. Đặc biệt, việc đồng với sự khác biệt rõ ràng ở chất liệu, khi đúc các trống đồng lớn không chỉ thể hiện tài hợp kim đồng thau được phát triển với thành năng nghệ thuật mà còn khẳng định trí sáng phần chì cao hơn nhiều so với ba nền văn hóa tạo của cư dân trong việc lựa chọn kiểu dáng trước. Sự tăng cường này không chỉ đánh dấu và hoa văn cầu kỳ, sắc nét mang lại âm thanh sự tiến bộ trong kỹ thuật mà còn phản ánh thanh thoát và lôi cuốn. Đồ trang sức bằng một bước ngoặt văn hóa quan trọng, chứng đồng cũng ghi nhận sự gia tăng vượt bậc về minh rằng văn hóa Đông Sơn đã thực sự số lượng và loại hình. Nổi bật nhất là các khẳng định vị thế của mình trong dòng chảy vòng ống có gắn lục lạc, khóa thắt lưng và lịch sử của nền văn minh Việt Nam. vòng tay hình cá sấu đều thể hiện sự khéo léo Trên các hiện vật đồng, đặc biệt là trống và tinh tế trong thiết kế. Những đặc điểm này đồng loại I – biểu tượng nổi bật của văn hóa không chỉ phản ánh trình độ kỹ thuật cao của Đông Sơn chúng ta chứng kiến sự phát triển xã hội Đông Sơn mà còn khẳng định vị thế và phong phú và đa dạng của hoa văn trang trí. giá trị văn hóa của họ trong bối cảnh lịch sử Ngoài việc kế thừa và biến tấu từ những hoa chung của nhân loại. văn của các giai đoạn trước, các hoa văn mới Tượng đồng trong văn hóa Đông Sơn khá đã ra đời bao gồm hình người hóa trang lông đa dạng, bao gồm cả tượng rời và tượng gắn chim, hình chim nước, hươu và đặc biệt là liền với các di vật khác như trống, dao găm, cảnh sinh hoạt của con người trong thời kỳ kiếm, thạp và muôi đồng. Đề tài chính mà các đó. Những hoa văn này không chỉ xuất hiện tượng này phản ánh chủ yếu xoay quanh con trên trống đồng mà còn được tìm thấy trên người và động vật, với những hình ảnh đặc thạp, thổ, rìu xéo cũng như tấm che ngực. Đồ sắc như tượng người giao hợp trên nắp thạp, đồng với vai trò là di vật nổi bật nhất của văn người thổi kèn trên cán muôi, hình ảnh người hóa Đông Sơn bao gồm nhiều loại hình như cõng nhau nhảy múa hay các khối tượng vũ khí, nông cụ, nhạc cụ, đồ trang sức và đồ trang trí trên mặt trống đồng cùng với hình dùng sinh hoạt. Mỗi loại đều thể hiện sự ảnh chim, rùa, chó và cá sấu. Kỹ thuật đúc phong phú và đặc trưng riêng của văn hóa đồng của người Đông Sơn được ghi nhận là Đông Sơn. Đặc biệt, vũ khí chiếm tỷ lệ hơn một trong những công nghệ tiên tiến nhất của 50% về số lượng với các loại như rìu chiến, thời đại. Hợp kim đồng chủ yếu là sự kết hợp kiếm, dao găm, giáo, lao và mũi tên, nổi bật giữa đồng, thiếc và chì tạo nên độ bền và tính với những kiểu dáng đa dạng, trong đó có rìu chất vượt trội của các sản phẩm. Các khuôn xéo và dao găm cán hình người. Nông cụ đúc và nồi nấu đồng cùng với xỉ đồng cho đồng đa dạng với các loại như lưỡi cày, cuốc, thấy rằng đồ đồng Đông Sơn đã được đúc tại thuổng, xẻng, rìu (bao gồm lưỡi xéo, gót tròn, chỗ, khẳng định sự hình thành của các trung gót vuông), đục, dùi, dao và cưa. Thêm vào tâm luyện kim trên hai bờ sông Mã, sông đó, lưỡi cày Đông Sơn với kích thước lớn và Hồng và sông Lam. Đồ sắt cũng rất phổ biến thiết kế tinh vi, bao gồm các kiểu hình quả trong văn hóa Đông Sơn, đặc biệt trong giai tim và cánh bướm, có phần họng để lắp vào đoạn muộn với các công cụ quan trọng như phần cày gỗ với lưỡi dùng để bật xới đất. vũ khí và dụng cụ sản xuất. Kỹ thuật luyện Sự phát triển nhanh chóng của đồ dùng sắt đạt tới trình độ cao thể hiện sự tiến bộ vượt sinh hoạt bằng đồng đã tạo ra một cuộc cách bậc trong ngành chế tác kim loại. Đồ thủy mạng trong đời sống hàng ngày dần dần thay tinh chủ yếu được làm thành trang sức, một thế các đồ đựng bằng gốm như thạp, thố, phần là thủy tinh nhân tạo và một số là đá bình, lọ, âu, khay đĩa, chậu, muôi, quả cân, thủy tinh núi lửa, điển hình là các vòng tay có thìa, bàn chải và đũa. Trong số các thiết bị mặt cắt hình tam giác và chữ nhật, hạt chuỗi đựng, thạp đồng nổi bật lên như một di vật và khuyên tai. Nhìn chung, quá trình phát tiêu biểu với sự đa dạng trong thiết kế, bao triển từ Phùng Nguyên đến Đông Sơn đủ nói gồm cả loại có nắp và không có nắp, trong đó lên tính chất bản địa và sự phát triển rực rỡ 44
- của nền văn hóa Đông Sơn trong dòng chảy Hiện nay, việc nghiên cứu văn hóa Đông của lịch sử. Sơn cũng như thời đại kim khí của Việt Nam Từ giai đoạn Phùng Nguyên đến Đông là một nhiệm vụ hết sức quan trọng góp phần Sơn, thời kỳ kim khí tại Việt Nam đã đánh làm sáng tỏ tiến trình phát triển lịch sử dân dấu một bước chuyển mình quan trọng trong tộc cũng như sự trưởng thành trong đời sống lịch sử văn hóa và xã hội. Các đặc điểm nổi của cư dân nguyên thủy. Thông qua nghiên bật của thời kỳ này không chỉ phản ánh sự cứu này, chúng ta không chỉ nhận thức rõ hơn tiến bộ trong công nghệ chế tác kim loại mà về nền văn minh đã tồn tại qua hàng nghìn còn thể hiện những biến đổi sâu sắc trong đời năm mà còn bổ sung những giá trị văn hóa sống kinh tế, xã hội và nghệ thuật của cư dân đặc sắc, định hình nên bản sắc truyền thống cổ Việt. Những đặc điểm của thời đại kim khí vững bền và lâu dài của dân tộc Việt Nam. từ Phùng Nguyên đến Đông Sơn không chỉ Đây chính là bước đi thiết yếu nhằm khẳng tạo ra một bức tranh sinh động về văn hóa, định vị thế và vai trò của nền văn hóa Việt kinh tế và xã hội mà còn khẳng định vị thế trong dòng chảy lịch sử của nhân loại vững chắc của văn minh Đông Sơn trong dòng chảy lịch sử dân tộc Việt Nam. Sự phát Tài liệu tham khảo triển này chính là minh chứng rõ nét cho sức 1. Ch. Higham. (1996). The Bronze Age of sáng tạo và khả năng thích ứng của người Southeast Asia. England: Cambridge Việt cổ, đồng thời thể hiện sự bền bỉ và kiên University Press. cường trước những thách thức trong quá trình 2. Hoàng Xuân Chinh. (2001). “Về một số hình thành và phát triển đất nước. Nhìn văn hóa ở giai đoạn bản lề chuyển tiếp thời chung, thời kỳ kim khí là một dấu mốc quan đại trong tiền sử Việt Nam”. Hội thảo quốc trọng, khẳng định những giá trị văn hóa độc tế Một thế kỳ khảo cổ học Việt Nam – đáo mà tổ tiên chúng ta đã xây dựng nên. thành tựu, phương hướng và triển vọng. 4. Kết luận Hà Nội. Trong tiến trình phát triển lịch sử Việt 3. Hoàng Xuân Chinh. (2009). Các nền văn Nam, thời đại kim khí đóng một vai trò hết hóa cổ Việt Nam từ thời nguyên thủy đến sức quan trọng, góp phần định hình dòng thế kỉ XIX. Hà Nội: NXB Văn hóa thông chảy văn hóa và xã hội của dân tộc. Giai đoạn tin. này không chỉ đánh dấu một bước phát triển 4. Hoàng Xuân Chinh, Bùi Văn Tiến. (1979). vượt bậc về chất trong đời sống của cư dân Văn hóa Đông Sơn và các trung tâm văn nguyên thủy mà còn thể hiện sự chuyển mình hóa trong thời đại kim khí ở Việt Nam. Hà mạnh mẽ với việc ứng dụng kim loại vào Nội: Viện khảo cổ học xuất bản. Số 31. công cụ sản xuất và các dụng cụ phục vụ cho lao động, sinh hoạt. Có thể thấy rằng, thời đại 5. Lâm Thị Mỹ Dung. (2004). Thời đại đồ kim khí tại Việt Nam được chia thành hai giai đồng. Hà Nội: NXB Đại học quốc gia Hà đoạn chính: giai đoạn đồng thau và giai đoạn Nội. đồ sắt. Mỗi giai đoạn sở hữu những đặc điểm 6. Heiner R. Geldern. (1937). “L'Art riêng biệt, đồng thời thể hiện sự kế thừa và prébouddhique de la Chine et de l'Asie du phát triển vượt trội so với thời kỳ trước. Sud - Est et son influence en Océanie”. Nhiều nền văn hóa tiêu biểu đã xuất hiện France: Revue des Arts Asiatique. Số 11 trong thời kỳ này như văn hóa Phùng (4). Nguyên, văn hóa Đồng Đậu, văn hóa Gò Mun 7. Nguyễn Quang Ngọc. (2007). Tiến trình và văn hóa Sa Huỳnh. Trong đó văn hóa lịch sử Việt Nam. Hà Nội: NXB Giáo dục. Đông Sơn nổi bật lên như một đỉnh cao chói 8. V. Goloubew. (1929). “L'âge du bronze an lọi. Có thể khẳng định rằng, văn hóa Đông Tonkin et dans le Nord Anam”. Hà Nội: Sơn không chỉ là đại diện tiêu biểu cho thời Bulletin de l'École française d'Extrême- đại kim khí ở Việt Nam mà còn là điểm giao Orient. Số 29. Tr.1-46. thoa giữa các giá trị văn hóa trước đó được 9. Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn,Diệp Đình phát triển lên tầm cao mới bởi cư dân Đông Họa. (1978). Cơ sở khảo cổ học. Hà Nội: Sơn. NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 45

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
