T ch hóa ca các cơ s văn hóa - ngh thut
công lp ti Nht Bn nhng năm gn đây
Nguyn Dương Đỗ Quyên(*)
Tóm tt: Vn đề t ch đã sm được bàn tho ngay t giai đon đầu ca các chính sách
văn hóa hin đại ca Nht Bn, xut phát t s né tránh ca chính quyn trung ương
trong vic hoch định các chính sách văn hóa - ngh thut quc gia và địa phương sau
tht bi ca Nht Bn trong Chiến tranh thế gii th Hai. Bi vy, cho đến cui nhng
năm 1980, chính quyn địa phương và khu vc tư nhân đã luôn là động lc ch đạo cũng
như nn tng hu thun cho s phát trin ca văn hóa - ngh thut ca Nht Bn. T
nhng năm 1990, nhiu chuyn biến ln đã din ra cùng vi s phát huy tích cc vai trò
hoch định và điu tiết chính sách văn hóa quc gia ca chính quyn trung ương. Bài viết
tng thut mt s khía cnh ch yếu trong các kho cu và tho lun ca gii nghiên cu
Nht Bn nhm nâng cao năng lc t ch hóa ca h thng cơ s văn hóa - ngh thut
công lp ti quc gia này trong nhng năm gn đây.
T khóa: T ch hóa, Cơ s văn hóa - ngh thut công lp, Cơ s công cng, Nht Bn
Abstract: Autonomization soon became a debate during the rst stage of modern Japan’s
cultural policy as a result of the avoidance of central governments from cultural policy-
making after Japan’s failure in World War II. Until the late 1980s, local governments and
private sections acted as both dynamics and fundamental supports for the development of
Japanese culture and arts. Since the 1990s, drastic changes have been seen together with
the central governments’ active shift in cultural policy-making. The article provides a
literature review of Japanese scholars’ studies and debates on enhancing autonomization
of Japanese state-owned culture and arts facilities in recent years.
Keywords: Autonomization, State-owned Culture-Arts Facilities, Public Facilities, Japan
1. M đầu1
Ti Nht Bn, t nhng năm 1990,
phát trin văn hóa - ngh thut đã tr thành
mt trng tâm trong chính sách văn hóa và
ngày càng được gn kết mt thiết vi các
chính sách phát trin toàn din ca quc gia
(*) TS., Vin Thông tin Khoa hc xã hi, Vin Hàn
lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: quyen.ndd@gmail.com
địa phương, cũng như chính sách ngoi
giao vi thế gii. Đặc bit, nhng năm qua,
bi cnh trong nước và quc tế có nhiu
thay đổi vi nhng thách thc ln, do vy
chính quyn trung ương và chính quyn địa
phương ca Nht Bn đã th hin nhiu n
lc điu chnh cơ chế, chính sách, ci cách
hành chính - tài chính nhm xác lp v thế
ca văn hóa - ngh thut, cũng như đa dng
hóa ngun lc xã hi trong phát trin ngh
29
T ch hóa…
thut. Trong đó, phát huy năng lc và tăng
cường vai trò t ch ca h thng ngh
thut công lp được nhìn nhn là mt lĩnh
vc trng tâm.
2. D án t ch gn vi phát trin văn
hóa đô th
K t năm 1986, khong 5 năm mt ln,
cuc kho sát v thc trng cơ s vt cht
sân khu, hi trường, công tác qun lý và
vn hành ca các nhà hát/phòng hòa nhc
công lp được tiến hành trên phm vi toàn
quc. Kho sát năm 1996 cho thy, Nht
Bn có khong 2.400 nhà hát và 2.900 snh
hòa nhc được xây dng mi. V quy mô
đô th ti thi đim này, hu hết các đô th
có dân s t 100.000 người tr lên đã hoàn
thành quá trình xây dng các cơ s văn hóa
- ngh thut công lp, khong 80% các đô
th nh hơn cũng hoàn thành giai đon này,
chuyn dn trng tâm sang phát trin ti
các th trn và làng mc. S ghế khán gi
bình quân đầu người ca c nước là 12,5
ghế/1.000 dân. S nhà văn hóa, nhà hát
hòa nhc bình quân trên quy mô dân s ln
lượt là 1,3 nhà văn hóa và 1,6 nhà hát hòa
nhc/100.000 dân. 72,7% cơ s đang vn
hành các d án t ch vào thi gian này. T
l này cao hơn ti các cơ s thuc h thng
hi đồng giáo dc, mc trung bình ti các
cơ s thuc các qu mc thp ti các
cơ s thuc cơ quan chính quyn khác ca
địa phương. Mt khác, các cơ s mi thành
lp có xu hướng thc hin nhiu d án t
ch. Trong khi đó, bình quân s lượng d
án t ch ti nhng cơ s có hot động này
là 15 ngày/năm (Qu Sáng to địa phương
Nht Bn, 2018)1.
1 Cũng theo kết qu ca cuc kho sát năm 1996,
v hch toán cơ s vt cht, mc chi bình quân cho
cơ s dưới 5.000 m2 là khong 100 triu Yên và 1,1
t Yên cho cơ s có din tích t 20.000 m2 tr lên.
T trng chi phí nhân s trong tng chi là 24,8%, t
trng chi phí d án t ch là 16,1%. Mt khác, 6,4%
Liên quan đến hot động ca các ch
th hot động ngh thut công lp, mt
điu kin tiên quyết luôn được đặt ra là
thiết lp h tng phn cng ti các địa
phương. Ti Điu 244 Lut Hành chính,
khái nim “h tng vt cht công cng”
được quy định là nn tng h tng duy
nht để thành lp các cơ s văn hóa - ngh
thut công cng, bi vy, chúng không
hoàn toàn nht thiết là nhng cơ s sáng
to văn hóa mà là tài sn (không gian)
cng đồng mà bt k người dân nào cũng
có th s dng. Vi định nghĩa này, vic
áp dng h thng nhà hát/hi trường cho
thuê được coi là mô hình qun lý hp lý
nht. Vai trò ca người qun lý được đề
cao trong vic duy trì vn hành và qun
lý hot động ca cơ s trước yêu cu cn
thiết phi cân nhc các hng mc s dng
phù hp cũng như gim thiu các chi phí
bo trì và vn hành.
V cơ bn, h tng phn cng được
thc hin thông qua phát hành trái phiếu
và hoàn tr li cho cng đồng địa phương
thông qua thuế phân b địa phương. Bên
cnh đó, trong giai đon tăng trưởng cao,
tinh thn cnh tranh gia các địa phương
cũng to đòn by cho mt trào lưu ln tp
trung vào xây dng các cơ s văn hóa -
ngh thut công lp trên khp c nước.
Kết qu là, nhiu hi trường có sc cha
ln hơn quy mô ca đô th được xây dng.
Vic m rng quy mô các nhà hát/hi
trường công lp cũng da trên ý tưởng đề
cơ s có tng s ch ngi dưới 500 ch và 20,4% cơ
s có 1.500-2.000 ch ngi thc hin các d án t
ch. T l này thp đối vi các cơ s quy mô nh.
V ngun thu, chi phí y thác kinh doanh (khon h
tr t Chính ph) trung bình chiếm 71,3% và ngun
thu t người s dng ch chiếm 13,8%, trong khi đó,
ngun thu t các d án t ch ch chiếm 9,5% trên
tng th, trong đó 2,9% đối vi các cơ s có quy mô
dưới 500 ch ngi và 13,5% đối vi các cơ s có t
2.000 ch ngi.
Tp chí Thông tin Khoa hc xã hi, s 10.2023
30
cao tính hiu qu ca vic tp hp s lượng
ln khán gi/công chúng đồng thi mt ln
hơn là chia nh quy mô thành nhiu ln
(Shimizu, 2006).
S lượng nhân viên ít ti các nhà hát/
hi trường công lp cũng là mt nguyên
nhân dn ti s gii hn v s lượng các
d án t ch hin ti. Bên cnh đó, mt
đặc thù ca các cơ s công cng là vic
cho thuê hi trường để đảm bo ngun thu,
chính vì vy, khó có th gia tăng s lượng
các d án sn xut - kinh doanh độc lp.
Mc dù nhng d án này được coi là nhng
d án độc lp, nhưng phn nhiu đều thuc
loi hình chuyn nhượng/mua li và rt ít
nơi thc hin các d án mang kế hoch và
sáng to ca riêng mình. Không nhiu cơ
s công lp th hin rõ động thái tìm kiếm
hướng phát trin sáng to. Nguyên nhân
ch yếu được cho là vì thiếu đội ngũ nhân
s chuyên nghip trong các lĩnh vc như
qun lý ngh thut. Thc tế, các nhà hát/
cơ s văn hóa - ngh thut công lp đã vp
phi s phn đối mnh m t c dư lun
và Chính ph liên quan ti các khon kinh
phí duy trì vn hành “h tng cng”. Nhiu
kho sát sâu đã được tiến hành nhm xác
định li ý nghĩa ca các cơ s văn hóa -
ngh thut công cng và đạt được s đồng
thun ti địa phương, t đó đóng góp đáng
k vào s chuyn mình ca các nhà hát/
phòng hòa nhc công lp và cơ s văn hóa -
ngh thut công cng k t sau nhng năm
2000 (Matsumoto, 2005).
3. Đối tác công - tư trong các d án ngh
thut t ch ca cơ s công lp
Có th thy, kh năng to li nhun ca
các cơ s văn hóa - ngh thut công khá
thp. Do đó, nhiu cơ s đã tăng phí cho
thuê hi trường hoc ci thin li nhun
bng cách xem xét phân b nhân viên mt
cách hiu qu hơn. Trên thc tế, ngun thu
t cho thuê hi trường ch bng dưới 10%
tng các khon chi bao gm phí nhân lc.
Vn đề đặt ra là cn cân bng gia quan
đim qun lý và quan đim dch v công,
và tìm ra cách thc phù hp để nâng cao
hiu qu qun lý mà không làm gim nhu
cu ca người s dng. Vn đầu tư ban đầu
cho mt nhà hát thường rt ln, bi vy có
nguy cơ phi gánh mt khon n ln nếu
không có khán gi. Trong khi đó, vic điu
hành cơ s văn hóa công cng mng cho
thuê hi trường li không đòi hi năng lc
kinh doanh gii mà ch cn duy trì ngun
thu n định, d kim soát.
Ngoài ra, đối vi nhng nhà hát công
lp tp trung vào các d án kinh doanh,
cũng cn phi xem xét nghiêm túc các ri
ro trong qun lý. Vì vy, trong kế hoch
thành lp nhà hát công cng mi, nhiu nơi
đã áp dng phương thc ca các rp chiếu
phim tư nhân như đầu tư mnh vào hot
động nhà hàng, bán sn phm mang thương
hiu nhà hát, sn xut và phát hành đĩa CD
gc. Ngoài ra, do mt nhà hát khó có th to
ngun thu có lãi t mt chương trình din
nhiu ln, nên nhiu nhà hát đã cùng nhau
thiết lp mt mng lưới chia s kinh phí
sn xut hoc bán li tác phm cho nhau.
Nhiu nhà hát địa phương tích cc qung
bá các đoàn kch ca mình đến các vùng
trung tâm như Tokyo và thc hin chiến
lược xây dng thương hiu và nâng cao giá
tr gia tăng. Các phương pháp ca khu vc
tư nhân trong qun lý, vn hành các cơ s
văn hóa - ngh thut công lp cũng được
tích cc áp dng (Kobayashi, 2011).
Các cơ s văn hóa công cng ca Nht
Bn đã được xây dng vi tính cách “cơ s
công cng” theo mt logic hoàn toàn khác
vi các nhà hát ngh thut chuyên dng.
Khác bit nm ch chúng không có cơ
chế và không gian sáng to mà ch yếu cho
thuê hi trường, bi vy chúng tr thành
nhng không gian đa mc đích, không
31
T ch hóa…
th phát trin hot động kinh doanh sáng
to riêng, cũng như khó kim soát giá tr
ngh thut ca các chương trình. Trên thc
tế, nhiu cơ s văn hóa công cng ch
không gian để biu din các loi hình ngh
thut ti địa phương và không th phát huy
chc năng nhà hát chuyên nghip như k
vng ban đầu.
Trong bi cnh hin đại hóa ti Nht
Bn, xu hướng phát trin dòng ngh thut
cao cp ca phương Tây din ra mnh m
- là tin đề dn đến s ra đời ca nhiu
nhà hát và chương trình biu din opera.
Mô hình qun lý sân khu kiu phương
Tây được cho là lý tưởng, và kế hoch
xây dng Nhà hát Quc gia mi ti Tokyo
dành riêng cho opera và ballet1 là ví d
đin hình nht. V phn cng, nhà hát
được xây dng theo cu trúc ca các nhà
hát opera và rp hát hin đại ca Đức.
Nhiu thay đổi v phương pháp qun lý và
nhân s đã được áp dng. Do khó khăn v
tài chính và chưa đạt được s đồng thun
ca cng đồng ngh thut tư nhân, vic
thành lp mt công ty opera, công ty múa
ballet, công ty sân khu và dàn nhc theo
hình thc lý tưởng ca mô hình phương
Tây gp nhiu khó khăn, đồng thi chu
nh hưởng bi nhiu yếu t khác nhau.
Gii pháp được đưa ra là: mt mt liên kết
vi các t chc ngh thut tư nhân sn có
và th nghim nhiu hot động sáng to t
ch tp trung vào vic sn xut các chương
trình biu din; mt khác liên tc tìm kiếm
các cách thc nhm xây dng mt cơ cu
trc thuc gm Dàn hp xướng Nhà hát
Quc gia mi, Dàn nhc Opera Nhà hát
1 Tên gi Nhà hát Quc gia mi (dành riêng cho
các loi hình ngh thut kinh đin ca phương Tây
là nhc giao hưởng, opera và ballet) được s dng
để phân bit vi Nhà hát Quc gia vn có t trước
đó chuyên dành cho các loi hình ngh thut truyn
thng Nht Bn.
Quc gia mi và Đoàn Ballet Nhà hát
Quc gia mi.
Nhiu nghiên cu đã tiến hành so sánh
gia mô hình nhà hát công lp châu Âu và
cách thc qun lý thc tế ca Nhà hát Quc
gia mi Tokyo, nơi được coi là mt biu
tượng quc gia ca nn ngh thut hin đại
Nht Bn - nhm tìm ra cách thc sáng to
phù hp nht để va phát trin dòng ngh
thut mang ngun gc phương Tây vi
cht lượng cao nht, va th hin nét độc
đáo Nht Bn và duy trì mt h thng m,
gim áp lc v qun lý và tài chính. Vic
thành lp Nhà hát Quc gia mi đã kích
hot nhiu thay đổi ln trong hot động
ca các nhóm/t chc biu din ngh thut
vn có ti Nht Bn. Đây được coi là mt
trường hp tham kho đin hình trên khía
cnh trao đổi, chia s các ngun lc, luân
chuyn nhân s k thut, sn xut, din
xut…, xác lp phong cách sn xut cũng
như xây dng h thng hp đồng vi ngh
sĩ và nhà ngh thut (Nakagawa, 2006).
Trên thc tế, môi trường sáng to ngh
thut biu din da trên s ng h ca công
chúng - nn tng ca các nhà hát phương
Tây - vn luôn là mô hình mà các nhà ngh
thut sân khu và âm nhc Nht Bn hướng
ti k t thi Minh Tr (Matsumoto, 2005).
Trong khi đó, mô hình “nhà hát địa
phương” (regional theater) ca M li
mang đến cho gii sáng to ngh thut
Nht Bn cách tiếp cn v mô hình nhà
hát bt r t cng đồng địa phương. Chính
sách chun hóa địa phương đã dn ti s
đánh mt bn sc không ch trong lĩnh vc
kinh tế mà còn c trong văn hóa. T nhn
thc đó, mô hình kiu M (vi phương
thc kinh doanh “tư nhân phi li nhun”
gn vi giá tr công cng ca nhà hát để
hình thành nên mô hình liên kết công - tư,
tc chính quyn xây dng h tng - tư nhân
khai thác vn hành) đã được áp dng ph
Tp chí Thông tin Khoa hc xã hi, s 10.2023
32
biến ti Nht Bn (Trung tâm đô th Nht
Bn, 2018).
Khái nim “tình nguyn viên nhà hát
xut hin sm Nht Bn t thp niên
90 ca thế k XX, mô hình này đóng vai
trò quan trng trong hot động ngh thut
công lp ca Nht Bn. Tuy nhiên, mt
s nghiên cu đã ch ra s vn hành thiếu
tính h thng trong mô hình hot động này
xut phát t quan đim coi “tình nguyn”
là mt khái nim da trên ý chí t do cá
nhân, không phi là khái nim mang tính
t chc. Cn có cơ chế vn hành và phi
hp để có th phát huy ti đa giá tr phng
s ca mi cá nhân trong hot động xã hi
mà không to gánh nng cho các cá nhân
tham gia, cũng như s ph thuc, thiếu
ch động ca các cơ s văn hóa công lp
(Shimizu, 2006).
Mt khác, trong trường hp mt t
chc tình nguyn độc lp như NPO hot
động như mt cơ s công lp, t chc đó
cn đảm bo ngun thu để có th chi tr
các khon kinh phí như thuê nhân viên toàn
thi gian. Để thc hin các hot động độc
lp, t chc cn phi hch toán các ngun
thu trong hot động qun lý như thu phí
thành viên, quyên góp và điu hành hot
động kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, các
chính quyn địa phương và các t chc văn
hóa - ngh thut công cng vn coi tình
nguyn viên là lao động không được tr
lương. Theo Kobayashi (2011), nhn thc
này cn được thay đổi.
Cơ s văn hóa - ngh thut công lp
luôn được coi là nhng không gian mang
tính công cng nhm mc đích phát trin
nhng đặc tính văn hóa ca địa phương
thông qua ngh thut biu din. Yếu t
được chú trng trong xây dng và vn hành
mô hình này là mt h thng qun lý ci
m vi cng đồng. Trong đó, tiên quyết là
vic to ra mt h thng cam kết cho phép
người dân tham gia thc hin nhng hot
động mang tính ct lõi ca h thng như
ban ch đạo hay ban kế hoch ca nhà hát.
Mt khác, trong trường hp được vn hành
bi các Qu, phi công khai thành phn Ban
Giám đốc và Hi đồng qun tr để khuyến
khích ti đa s tham gia ca người dân.
Tuy nhiên, vn còn tn ti cơ cu b nhim
cu quan chc chính ph và nhng người
nh hưởng địa phương vào cương v
ch cht (Yoshimoto, 2008). Mt khác, các
nhà hát công lp luôn gp khó khăn trong
vic công khai thông tin ni b như các
hp đồng biu din (bao gm mi chi phí
t chc và sn xut), xut phát t nhng
mi quan h hp đồng không rõ ràng, li
làm vic cũ gia các nhà sn xut và người
qun lý ngh sĩ (Nakagawa, 2006).
Ngày càng có nhiu trường hp các
qu và các t chc khác yêu cu s tham
gia đóng góp t người dân. Nhiu nghiên
cu quan tâm xem xét tính ci m t góc
độ ca các cơ s hot động ngh thut
công lp, nhưng chưa có nhiu nghiên cu
tp trung kho sát tính cht này t góc độ
ca người dân, cũng như s sn sàng tham
gia hot động ca h. Din đàn Văn hóa
và Ngh thut tnh Fukui vi b dày hot
động là mt trường hp tham kho rt hu
ích nhìn t góc độ này. Trong quá trình ci
to Tòa th chính tnh Fukui, người dân đã
tham gia tích cc trong vic ra quyết định
y thác hot động cho các doanh nghip
độc lp, đàm phán vi chính quyn và
thành lp mt h thng qun lý độc lp, th
hin ý chí mnh m ca người dân đối vi
các d án văn hóa ca địa phương.
4. Mô hình nhà hát công lp vi vai trò
đồng sáng to ca người dân
Ti Nht Bn, có hai định hướng v
nhà hát công cng.
Mt là định hướng nhà hát chuyên
nghip - trong đó các nhà sáng to đóng vai