1. Đặt vn đề
Theo quan đim ca triết hc Mác, trong mi
quan h gia tn ti xã hi và ý thc xã hi, mc
dù ý thc xã hi là s phn ánh và do tn ti xã
hi quyết định nhưng khi đã hình thành, ý thc
xã hi không ph thuc hoàn toàn mà có tính
độc lp tương đối so vi tn ti xã hi và mt
trong các biu hin ca tính độc lp tương đối
đó là s lc hu so vi tn ti xã hi. Trong mt
s tác phm ca mình, C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin đã nhiu ln nói v s lc hu này.
Nhiu khi tn ti xã hi đã thay đổi nhưng mt
s yếu t ca ý thc xã hi cũ như nhng tư
tưởng, phong tc, tp quán... vn còn tn ti và
nh hưởng trong điu kin tn ti xã hi mi.
Chính s tn ti ca nhng tư tưởng, phong tc,
tp quán... cũ - trong đó có nhng yếu t đã tr
nên lc hu trong điu kin ca xã hi mi - là
mt trong nhng tr ngi trong quá trình xây
dng đời sng tinh thn nói riêng cũng như xây
dng xã hi mi nước ta nói chung.
2. Ni dung
2.1. Nguyên nhân tn ti tư tưởng, phong tc,
tp quán lc hu
Trước hết, cn nhn thc rõ: s tn ti ca
nhng tư tưởng, phong tc, tp quán cũ trong
điu kin ca mt xã hi mi là khá ph biến.
C.Mác, Ph.Ăngghen đã tng nhn mnh:
“Truyn thng ca tt c các thế h đã chết đè
nng như qu núi lên đầu óc nhng người đang
sng”1. Thc tế cho thy, nhiu khi tn ti xã
hi đã thay đổi nhưng mt s yếu t ca ý thc
xã hi cũ vn còn tn ti và tiếp tc nh hưởng
trong điu kin tn ti xã hi mi.
Nguyên nhân ca tình trng này trước hết là
bi vì nhng yếu t ca ý thc xã hi như
phong tc, tp quán là nhng yếu t được hình
thành và tn ti trong khong thi gian dài,
TRIẾT HỌC VÀ ĐỜI SỐNG - Số 4 (6/2024)
39
ĐU TRANH NGĂN NGỪA, KHẮC PHỤC
TÀNTƯỞNG, PHONG TỤC, TẬP QUÁN LC HẬU
NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
h TS TRN S DƯƠNG
Hc vin Chính tr quc gia H Chí Minh
l
Tóm tắt: Trong đời sống của mọi xã hội nói chung và ở nước ta nói riêng, sự tồn tại của
những tư tưởng, phong tục, tập quán lạc hậu là không tránh khỏi và chúng đang gây nên
những trở ngại cho quá trình xây dựng xã hội mới. Do vậy, nhận diện, từ đó tìm ra các
giải pháp để đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục những tàn dư này là nhiệm vụ quan trọng
trong giai đoạn hiện nay.
l
Từ khóa: tư tưởng, phong tục, tập quán, đời sống tinh thần.
40
VẬN DỤNG TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
thm chí có th ti hàng trăm, hàng nghìn năm
nên có s ăn sâu, bám r trong đời sng xã hi
cũng như trong tâm hn ca mi cá nhân. Văn
hào Nga Đôtxtôiepxki đã tng viết: “Không th
ch trong chc lát mà mt dân tc có th chi
b được phn di sn ca quá kh mà nó phi kế
tha; không th ch trong chc lát mà mt con
người có th chi b được phn đã tr thành
máu tht ca mình”2. Do đó, khi tn xã hi sinh
ra nó có th đã mt đi t lâu nhưng nhng yếu
t này vn tn ti và tiếp tc nh hưởng trong
điu kin tn ti xã hi mi.
Mt nguyên nhân khác cho s tn ti ca các
tư tưởng, phong tc, tp quán cũ là do s nh
hưởng ca quan h li ích. Chúng ta đều biết mi
liên kết sâu sc gia tư tưởng và li ích. S tn
ti ca mi tư tưởng luôn là s biu hin và bo
v cho li ích ca mt giai cp, tng lp xã hi
c th. C.Mác đã nhn mnh v mi liên kết này:
“Mt khi “tư tưởng” tách ri “li ích” thì nht
định nó s t làm nhc nó”3. Chính vì mi liên
kết cht ch này nên khi xã hi cũ b xóa b
xã hi mi hình thành, các giai cp, tng lp xã
hi trước đây - nhng người đã b thay đổi v thế
xã hi - thường c gng bo v và duy trì các tư
tưởng, quan nim cũ như mt cách để bo v
duy trì li ích mà h đã tng có trong xã hi cũ.
Ngoài ra, s tn ti ca nhng tư tưởng,
phong tc, tp quán cũ trong xã hi mi còn có
nguyên nhân bt ngun t bn cht ca ý thc
xã hi nói chung. V bn cht, như C.Mác và
Ph.Ăngghen đã khng định: “Không phi ý
thc con người quyết định s tn ti ca h; mà
trái li, chính tn ti xã hi ca h quyết định ý
thc ca h4 - ý thc xã hi là s phn ánh tn
ti xã hi và do tn ti xã hi quyết định. Do
vy, vi tư cách là cái phn ánh thì thông
thường ý thc xã hi phi ch cho cái b phn
ánh (tn ti xã hi) biến đổi để nó phn ánh s
biến đổi đó nên ý thc xã hi thường có xu
hướng thay đổi chm hơn. Hơn na, trong thc
tế, dưới tác động ca hot động thc tin ca
con người nên nhiu khi tn ti xã hi biến đổi
rt nhanh. S biến đổi nhanh chóng này làm
cho tư tưởng, ý thc con người trong mt s
trường hp không theo kp nên vn tn ti khi
điu kin xã hi sinh ra nó đã mt đi.
2.2. Nhn din tư tưởng, phong tc, tp quán
lc hu nước ta hin nay
nước ta hin nay, không khó để có th nhn
biết được s tn ti ca nhng tư tưởng, phong
tc, tp quán lc hu. D thy nht là nhng nh
hưởng ca tư tưởng phong kiến. Tn ti nước
ta trong thi gian hàng nghìn năm, tư tưởng
phong kiến đã in đậm du n trong mi khía
cnh ca đời sng xã hi, chng hn như tư
tưởng “trng nam khinh n”. Thc tế vn còn
nhiu gia đình phân bit đối x gia nam và n,
con trai và con gái. Trong quan h gia đình,
người nam vn được ưu tiên và được chiếu c
nhiu hơn n. Quan nim “trng nam khinh n
còn biu hin tâm lý la chn gii tính khi
sinh con, vn còn có người quan nim mong
mun sinh con trai để “ni dõi tông đường”,
gây nên h luy mt cân bng gii tính, mà đến
nay mc độ nh hưởng đã tr thành mi quan
tâm ln ca đất nước; hoc tư tưởng coi thường
lp tr, tư tưởng gia trưởng...
Vi tư cách là nhng yếu t thuc tâm lý xã
hi, các phong tc, tp quán... nước ta có cơ
s kinh tế là nn sn xut nh. Trong lch s
nước ta, nn sn xut nh đã tn ti trong thi
gian dài nên tác động ca tâm lý tiu nông trong
xã hi còn khá sâu rng trong các tng lp nhân
dân. Tâm lý tiu nông được biu hin rt đa
dng: thái độ t do, tùy tin; tâm lý “ăn xi,
thì”, thiếu nhìn xa, trông rng... Nhng biu
hin này là h qu tt yếu ca nn sn xut nh
TRIẾT HỌC VÀ ĐỜI SỐNG - Số 4 (6/2024)
có trình độ, k thut sn xut lc hu, công c
thô sơ, mang tính t cung, t cp... Trong điu
kin ca nn sn xut đang ngày càng được
hin đại hóa như hin nay, nhng thói quen,
cách ng x này rõ ràng là không còn phù hp,
cn phi được loi b.
Cùng vi tâm lý tiu nông, nhng biu hin
ca tâm lý làng xã cũng đang có nhng tác động
không nh trong đời sng xã hi. Đây là loi hình
tâm lý xã hi được hình thành trên nn tng ca
cơ cu dân cư được t chc theo các cng đồng
làng xã khép kín trong khong thi gian dài. Mi
cng đồng làng xã là mt đơn v kinh tế - xã hi
t cung, t cp gn như bit lp. Trong làng,
người dân t nuôi trng lương thc, thc phm,
t dt vi để may mc, dy hc có thy đồ, cha
bnh có thy lang... Do đặc đim t cung, t cp
này nên cuc sng ca người dân hu như ch
din ra trong phm vi làng xã. Do vy, cái chi
phi cuc sng hàng ngày ca h chính là l làng
mà không phi là lut pháp ca vua, ca nhà
nước. Hàng nghìn năm tn ti trong điu kin
như thế đã hình thành nên h tâm lý coi thường
pháp lut theo kiu “phép vua thua l làng”.
Trong điu kin xây dng nhà nước pháp quyn,
mà mt trong nhng yêu cu đặc bit quan trng
là phi tôn trng pháp lut, đặt pháp lut v trí
ti thượng trong điu chnh các quan h xã hi
hin nay thì tâm lý coi thường pháp lut, thói
quen không tuân th pháp lut này là mt tr
ngi rt ln, cn phi nhanh chóng xóa b.
Bên cnh thói quen coi thường pháp lut, tâm
lý làng xã còn biu hin tính đoàn kết cc b,
địa phương. Tính cht t cung, t cp ca nn
sn xut tiu nông li được gii hn trong phm
vi làng xã khép kín đã bó hp các quan h giao
tiếp ca người dân. Điu kin ca nn sn xut
và môi trường xã hi đó đòi hi các thành viên
phi có s đoàn kết cht ch vi nhau. S đoàn
kết này đảm bo s tn ti ca c làng cũng như
ca tng thành viên trong làng nhưng nó ch
din ra trong không gian ca làng, còn vi các
làng xã khác ngay bên cnh dường như đã tr
thành “thiên h” xa l. (Tt nhiên, khi vn mnh
T quc gp him ha ngoi xâm hoc thiên tai,
tính cc b đó luôn luôn b gt b bi s tri
dy ca lòng yêu nước. Người dân các làng
trong c nước li đoàn kết mt lòng, c dân tc
thành mt khi thng nht, to nên sc mnh
vượt qua thiên tai, địch ha). Trong điu kin
ca nn kinh tế th trường định hướng xã hi
ch nghĩa vi mt đặc đim là đòi hi m rng
các quan h, s tn ti ca thói cc b địa
phương đang có nhng nh hưởng tiêu cc nht
định. Hoc ch nghĩa cc b địa phương đang
góp phn làm gim hiu qu ca công tác cán
b hin nay cũng bt ngun t mt trong nhng
nguyên nhân là đăc đm tâm lý này.
Ngoài nhng tp quán, thói quen được hình
thành t rt lâu trong lch s, nước ta, cơ chế
tp trung bao cp kéo dài my chc năm cũng
đã để li không ít nhng tư tưởng, thói quen,
tp quán tiêu cc. Đặc đim ca cơ chế kinh tế
này đã góp phn hình thành nên tâm lý th
động, trông ch, li... Nhng đặc đim tâm lý
này không th phù hp vi nn kinh tế th
trường có tính cnh tranh cao, đòi hi các ch
th phi luôn năng động, tích cc, sáng to, ch
động dám nghĩ, dám làm.
2.3. Gii pháp đấu tranh ngăn nga,
khc phc nhng tư tưởng, phong tc, và
tp quán lc hu nước ta hin nay
T nhng biu hin trên đã cho thy, nhng
tư tưởng, phong tc, và tp quán lc hu vn
đang tn ti khá ph biến và thường xuyên nh
hưởng đến cuc sng hàng ngày ca cng đồng.
Do đó, mt trong nhng nhim v quan trng
trong vic xây dng mt đời sng tinh thn mi
TRIẾT HỌC VÀ ĐỜI SỐNG - Số 4 (6/2024)
41
42
VẬN DỤNG TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
cho xã hi nước ta hin nay là đấu tranh để
hn chế và khc phc các loi hình tư tưởng,
phong tc, tp quán cũ, lc hu đó. Sinh thi,
Ch tch H Chí Minh đã nhn mnh tm quan
trng ca vn đề này: “Chúng ta phi thay đổi
trit để nhng nếp sng, thói quen, ý nghĩ
thành kiến có gc r sâu xa hàng ngàn năm...
chúng ta phi biến mt nước dt nát, cc kh
thành mt nước văn hoá cao và đời sng tươi
vui hnh phúc”5. Tuy nhiên, vì nhng tư tưởng
và phong tc, tp quán này đã tn ti trong thi
gian dài và đã ăn sâu vào cuc sng xã hi và cá
nhân mi người, do đó, vic ngăn chn và loi
b nhng biu hin tiêu cc đó không phi là
điu d dàng, mà đòi hi mt quá trình kéo dài
và không ít khó khăn, phc tp. Trước đây, khi
nói v vn đề ci to người tiu nông, V.I.Lênin
đã nhiu ln đề cp đến tính khó khăn, lâu dài
ca công vic này. Người cho rng, để ci to
nhng người sn xut nh cùng vi tâm lý và
tp quán ca h, đòi hi phi “bng mt công
tác t chc rt lâu dài, t t và thn trng”6, đây
“mt công cuc phi làm nhiu thế h mi
xong”7, và nghĩ rng có th làm ngay được vic
đó là mt điu không tưởng hết sc ngc
nghếch”8. Ch tch H Chí Minh cũng khng
định, vic ci to nhng thói quen, nếp nghĩ,
truyn thng lc hu là công vic đòi hi phi
được tiến hành ‘‘mt cách rt cn thn, rt chu
khó, rt lâu dài’9. Nhn thc rõ điu này, Văn
kin Đại hi XIII cũng xác định: “Tng bước
hn chê, tiến ti xóa b các h tc, tp quán lc
hu”10 mà không thê vi vàng xóa b ngay được
các h tc, tp quán đó mt cách nhanh chóng.
Trong điu kin hin nay, mun ngăn nga,
hn chế và dn khc phc nhng tàn dư tư
tưởng, phong tc, tp quán lc hu đang cn tr
s phát trin chung ca đất nước, chúng ta cn
phi thc hin mt s gii pháp sau:
Th nht, tiếp tc đẩy mnh quá trình công
nghip hóa, hin đại hóa, hoàn thin th chế
kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa
để xóa b nn tng vt cht ca nhng tàn dư
tư tưởng, phong tc, tp quán lc hu. V bn
cht, vi tư cách là các yếu t ca ý thc xã hi
nên các tư tưởng, phong tc, tp quán ... đều
được ny sinh t tn ti xã hi, là s phn ánh
tn ti xã hi mà trước hết và quan trng nht
là phương thc sn xut. Do vy, vic xây dng
và phát trin nn kinh tế chính là nhm xóa b
nn tng vt cht cho s tn ti ca các tư
tưởng, phong tc, tp quán đó.
Trong bi cnh hin nay nước ta, mun
phát trin nn kinh tế chúng ta phi tiếp tc
Đổi mi mnh m và có hiu qu mô hình tăng
trưởng, cơ cu li nn kinh tế, đẩy mnh công
nghip hóa, hin đại hóa trên nn tng khoa hc
và công ngh, đổi mi sáng to và ngun nhân
lc cht lượng cao. Xây dng, hoàn thin đồng
b th chế phát trin nn kinh tế th trường định
hướng xã hi ch nghĩa đầy đủ, hin đại, hi
nhp...”11 như Văn kin Đại hi XIII đã khng
định, t đó xóa b tính cht nh, manh mún, to
ra s chuyn biến trong phương thc sn xut.
Quán trit và thc hin tt quan đim ca Đảng
ta v vic nm vng và x lý tt mi quan h
“gia tăng trưởng kinh tế và phát trin văn hóa,
thc hin tiến b, công bng xã hi, bo v môi
trường12. Điu này đòi hi không ch tp trung
vào vic đạt được s phát trin kinh tế mà còn
phi đảm bo s phát trin bn vng thông qua
vic tích hp văn hóa vào quá trình tăng trưởng
kinh tế và ngược li. Khi phát trin kinh tế, t
cp độ quc gia đến các t chc và doanh
nghip, chúng ta cn xem xét không ch v mt
hiu qu kinh tế mà còn phi coi trng vic bo
v môi trường, nâng cao năng lc và tác phong
làm vic ca lao động. Đồng thi, chúng ta
TRIẾT HỌC VÀ ĐỜI SỐNG - Số 4 (6/2024)
cũng cn quan tâm đến vic gii quyết các vn
đề văn hóa, tinh thn và ci thin phúc li xã
hi. Điu này đồng nghĩa vi vic phát trin
kinh tế phi đi đôi vi vic tăng cường giá tr
văn hóa và xã hi, đảm bo s cân bng và phát
trin toàn din ca xã hi.
Th hai, phi tăng cường tuyên truyn, giáo
dc ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng H Chí
Minh để tr thành nn tng cho đời sng tinh
thn xã hi
Ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng H Chí
Minh là h tư tưởng khoa hc, cách mng, nn
tng tư tưởng, kim ch nam cho mi hot động
ca Đảng và được coi là ht nhân ca ý thc xã
hi mi Vit Nam. Mun ngăn nga, hn chế
nh hưởng tiêu cc ca các tư tưởng lc hu
hin nay cn làm cho ch nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng H Chí Minh tr thành giá tr ct lõi,
cơ bn, ch yếu trong đời sng tinh thn ca xã
hi, chi phi nhn thc ca mi người.
Để làm được điu này, cn phi tiếp tc đẩy
mnh, nâng cao hiu qu công tác tuyên truyn,
giáo dc ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng H Chí
Minh. Trong nhng năm qua, công tác này đã
luôn được xem là mt nhng nhim v trng tâm
hàng đầu ca Đảng và Nhà nước. Các môn hc
v ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng H Chí Minh
đã được đưa vào ging dy các cp hc, bc hc
trong h thng giáo dc ca Đảng, Nhà nước, các
đoàn th chính tr - xã hi. Các chương trình được
biên son theo hướng phù hp vi tng đối
tượng. Đối vi cán b, đảng viên trong h thng
chính tr, ni dung kiến thc v ch nghĩa Mác -
Lênin được xem là yêu cu cơ bn để đánh giá
nhn thc khi tuyn dng, thi nâng ngch bc cán
b, công chc và là mt tiêu chí quan trng để
đánh giá phm cht, năng lc cán b.
Trong giai đon hin nay, để công tác giáo
dc tuyên truyn ch nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng H Chí Minh thc s có hiu qu, trước
hết cn đa dng hóa các hình thc, cp độ
phương pháp giáo dc, tuyên truyn; ni dung
giáo dc, tuyên truyn cn thiết thc d hiu, d
nh, gn lin vi thc tin ca tng đối tượng,
tng địa phương; coi trng đấu tranh phê phán
nhng quan đim, nhn thc sai trái - nguyên
nhân ch yếu dn ti “t din biến”, “t chuyn
hóa” trong ni b, đấu tranh có hiu qu vi âm
mưu, th đon chng phá ca các thế lc thù
địch trên lĩnh vc tư tưởng, lý lun. Ngoài ra,
cn tn dng sc mnh ca báo chí, truyn thông
để định hướng dư lun xã hi và lan ta các ch
trương, đường li, chính sách, pháp lut ca
Đảng và Nhà nước. Đồng thi, cn phát huy
hiu qu vai trò tin phong ca cán b, đảng viên
và nhng cá nhân có uy tín trong cng đồng để
không ngng tuyên truyn và nâng cao nhn
thc ca qun chúng nhân dân. Quan trng hơn,
cn gn kết cht ch vic giáo dc và tăng cường
nhn thc v ch nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
H Chí Minh vi vic thc thi các ch trương,
chính sách ca Đảng và Nhà nước.
Th ba, cn tp trung mnh m vào vic xây
dng mt môi trường văn hóa tích cc, góp
phn vào vic xây dng và phát trin con người
Vit Nam; bo v và phát huy di sn tinh thn
truyn thng tt đẹp, cũng như phát trin các
hot động văn hóa, làm cho văn hóa tr thành
mt phn không th thiếu ca cuc sng xã hi,
đồng thi đưa văn hóa lên ngang tm vi kinh
tế và chính tr. Cùng vi đó, cn chú trng vào
vic xây dng môi trường văn hóa đồng b,
trong đó gia đình và cng đồng đóng vai trò
quan trng trong vic duy trì các hot động vt
cht và tinh thn lành mnh. Công tác xây dng
văn hóa hin nay cn phi kết hp mt cách hài
hòa gia bo tn và phát huy các giá tr truyn
thng ca con người Vit Nam vi các đặc tính
TRIẾT HỌC VÀ ĐỜI SỐNG - Số 4 (6/2024)
43