
Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
389
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHTT.2024.044
THÓI QUEN SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
Nguyễn Thị Hải Yến4, Đặng Ngọc Minh, Nguyễn Trn Tâm Như,
Nguyễn Thị Thu Ngân, Đỗ Xuân Biên và Trn Vinh Quang
Trường Đại hc Quốc tế Hồng Bàng
TÓM TẮT
Với sự phát triển ca công nghệ thông tin và internet, sử dụng mạng xã hi ngày càng ph biến, đặc
biệt trong giới tr. Việc sử dụng mạng xã hi có khía cạnh tích cực và tiêu cực, ty thuc vào mục
tiêu và mc đ sử dụng, cũng như mc đ thc về an toàn mạng. Dựa trên kết quả khảo sát bằng
bảng hỏi với 254 sinh viên Trường Đại hc Quốc tế Hồng Bàng thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9
năm 2023, bài báo này trình bày thói quen sử dụng mạng xã hi trong sinh viên. Trong đó, các mạng
xã hi nào được sử dụng, tn sut sử dụng, mục đích sử dụng sẽ được làm rõ. Bên cạnh đó, nhận
thc ca sinh viên về tác đng tích cực và tiêu cực ca việc sử dụng mạng xã hi đến hc tập và cuc
sống cũng như nhận thc về an toàn mạng cũng được trình bày.
Từ khóa: mạng xã hi, sinh viên, tn sut sử dụng, mục đích sử dụng, tác đng
SOCIAL MEDIA USING HABIT OF STUDENTS AT HONG BANG
INTERNATIONAL UNIVERSITY
Nguyen Thi Hai Yen, Dang Ngoc Minh, Nguyen Tran Tam Nhu,
Nguyen Thi Thu Ngan, Do Xuan Bien and Tran Vinh Quang
ABSTRACT
With the development of information technology and the internet, the use of social media is becoming
increasingly popular, especially in young people. The use of social media has both positive and
negative impacts, depending on the purposes and the level of use, as well as the awareness of
cybersecurity. Based on the results of the questionnaires survey of 254 students at Hong Bang
International University conducted from March to September 2023, this paper presents the habit of
using social media of students, focusing on which networks have been using, the frequency, and the
purposes. In addition, students’ opinions about the impacts of social media on their studies and life
as well as their awareness of cybersecurity when using social media will be elaborated.
Keywords: Social media, student, frequency of use, purposes of use, impacts of use
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gn đây, sự phát trin của x hi và công nghệ đ thay đi nhanh chng. Đặc biệt,
mng x hi đ tăng trưng đáng k và tác đng nhiu mặt đến cuc sống. Các ứng dụng như
Facebook, Instagram, Tiktok, Zalo, Twitter,..đang thu hút hàng triệu người dng Việt Nam, trong
đ, các bn tr chiếm số lượng ln, đặc biệt là sinh viên. Theo thống kê t "Báo cáo số ha Việt Nam
2021" của We Are Social và Hootsuite, vào tháng 1 năm 2021, ti Việt Nam gn 72 triệu người sử
dụng mng x hi tương thch vi 73.7% dân số [1]. Người Việt Nam dành gn 7 giờ mỗi ngày đ
tham gia các hot đng liên quan đến internet [2].
4Tác giả liên lc: Nguyễn Th Hải Yến, Email: sinhviendaihocnuty@gmail.com
(Ngày nhận bài: 10/03/2024; Ngày nhận bản sửa: 10/4/2024; Ngày duyệt đăng: 20/4/2024)

ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
390
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
Tnh chất ph biến của mng x hi và x hi ngày càng gia tăng đối vi cuc sống, công việc và đặc
biệt là thế hệ tr. Sự cn thiết của việc có khả năng hiu biết khoa hc v tình hình và nhận thức hiện
ti liên quan đến việc sử dụng mng xã hi là vô cùng quan trng. Hiu rõ vấn đ này sẽ giúp h sử
dụng mng x hi đúng mục tiêu, tránh ảnh hưng tiêu cực và nguy him tim n. Kết quả t đ tài
“Khảo sát thi quen sử dụng mng x hi của sinh viên Trường Đi hc Quốc tế Hồng Bàng”, được
trình bày trong bài báo này sẽ giúp làm rõ thi quen sử dụng và nhận thức của sinh viên v tác đng
của việc sử dụng mng x hi.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Các vấn đ liên quan đến mng x hi đ thu hút sự quan tâm không ch t chnh phủ, các trường
hc, truyn thông, hc viên, sinh viên mà cn t cng đồng khoa hc trong năm 2023. Nhiu nghiên
cứu đ được thực hiện, đưa ra khuyến ngh và giải pháp nhm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng
mng xã hi, đặc biệt là đối vi người tr. Mt số nghiên cứu đáng chú bao gồm:
Nguyễn Lan Nguyên "Ảnh hưng của việc sử dụng mng xã hi Facebook đến hc tập và đời sống của
sinh viên hiện nay" tng hợp và phân tch kết quả của các nghiên cứu liên quan đến mng x hi, đặc
biệt là Facebook và hot đng của h đến vi công việc hc tập và cuc sống của sinh viên. Đ tài
nghiên cứu đ đưa ra được những tác đng tch cực và tiêu cực khi sinh viên sử dụng Facebook [3].
Nguyễn Thái Bá vi nghiên cứu "Sử dụng mng x hi và thành tch hc tập của sinh viên" đ khảo
sát và mô tả thực trng sử dụng mng x hi của sinh viên Khoa Khoa hc X hi và Nhân văn, Đi
hc Quốc gia Hà Ni. Tác giả đi tm hiu sâu và phân tch thông tin cơ bản v thi quen sử dụng
mng x hi của người dng sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy thi quen sử dụng mng x hi
của sinh viên thiếu kim soát, dẫn đến phân b thời gian không hợp l cho các hot đng hc tập và
ngoi kha [4].
Nghiên cứu "Mt số ảnh hưng của internet và mng x hi đối vi thanh niên: Nghiên cứu tng
quan" của Phm Ngc Tân và cng sự đăng trên Tp ch Hc viện Phụ nữ Việt Nam thảo luận v tác
đng tch cực và tiêu cực của internet và mng x hi đối vi thanh niên. Ở kha cnh cực đoan, các
tác giả nhấn mnh lợi thế trong công việc tm kiếm việc làm và tiến hành các hot đng kinh doanh
cng như lợi ch trong tiếp cận giáo dục và kha cnh cực của các hot đng thông tin và truyn thông
thông tin [5].
Nghiên cứu của Dương Th Thanh và cng sự đ trnh bày thực trng sử dụng mng x hi của sinh
viên Khoa Mm non và Tiu hc, Trường Đi hc Tây Bắc. Cho biết, 100% sinh viên được
nghiên cứu đu sử dụng mng x hi vi nhiu mục đch, tn suất sử dụng khác nhau nhưng chung
mt đặc đim quan trng là vẫn mang tnh chất tự phát, cá nhân, chưa c sự đnh hưng [6].
Nghiên cứu “Thực trng sử dụng mng x hi của sinh viên Trường Đi hc Y tế Thái Bnh t 2020
đến 2023” của V Th Lệ, cho biết 99.3% sinh viên sử dụng mng x hi, trong đ Facebook, Youtube
và Zalo là những nn tảng ph biến nhất. Tác giả cho rng mng x hi c cả tác đng tch cực và
tiêu cực đối vi công việc hc tập của sinh viên, v dụ như to điu kiện thuận lợi cho việc giao tiếp
tiếp theo vi bn bè và giáo viên, nhưng cng gây xao lng và hnh ảnh tác đng tiêu cực đến sức
khỏe th chất và tinh thn [7].
Bài nghiên cứu được thực hiện trên mối quan hệ giữa việc sử dụng mng xã hi, thói quen hc tập và
kết quả hc tập của sinh viên đi hc. Phát hiện cho thấy rng sinh viên đi hc đ làm quen vi việc
sử dụng mng xã hi thông qua nhiu thiết b khác nhau như điện thoi Android, máy tính xách tay,
ipad và nhiu loi thiết b thông tin khác nhau có sẵn và điu này dẫn đến mức đ sử dụng mng xã
hi cao trong số sinh viên đi hc được khảo sát. Kết quả cng cho thấy mối quan hệ tồn ti giữa việc
sử dụng mng xã hi, thói quen hc tập và kết quả hc tập của sinh viên đi hc [8].
Tác giả ch ra rng, hu hết sinh viên ti Đi hc Ahmadu Bello đ tận dụng các trang mng xã hi
đ nâng cao mối quan hệ xã hi của h vi bn bè, các mối quan hệ và những người khác. H cng

Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
391
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
sử dụng phương tiện xã hi đ chia s và trao đi thông tin hc thuật. Mặc dù h được hưng những
lợi ích này t mng xã hi, mt số sinh viên cho biết rng mng xã hi đ dẫn đến sự mất tập trung
trong lp hc và thi quen đc sách do giảm thời gian đc [9].
Các nghiên cứu trên v mng xã hi đ cung cấp cơ s lý luận và công cụ quan trng cho việc nghiên
cứu thực tiễn v tác đng của mng xã hi. Những nghiên cứu này đ tập trung vào việc đánh giá tác
đng tích cực và tiêu cực của mng xã hi đối vi cuc sống và hc tập, và nhấn mnh sự cn thiết
của việc sử dụng mng xã hi mt cách cân nhắc và có trách nhiệm. Đây là tin đ giúp bài nhóm
chúng tôi tha hưng được những cơ s lý luận và công cụ thực hiện bài nghiên cứu được đào sâu
hơn trong vấn đ sử dụng mng xã hi của sinh viên.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu khoa hc của chúng tôi sử dụng cả phương pháp đnh lượng và đnh tnh đ
thu thập và phân tch dữ liệu.
Đối vi phương pháp đnh lượng, chúng tôi đ tiến hành mt cuc khảo sát c cấu trúc thông qua
việc phát hành các bảng khảo sát trực tuyến và trực tiếp t ngày 15/4-20/5/2023 đến các bn sinh viên
t năm 1 đến năm 6, vi 6 khoa khác nhau. Trong các bảng khảo sát này, chúng tôi đ sử dụng các
câu hỏi đa lựa chn và thang đo đánh giá đ thu thập dữ liệu v tn suất sử dụng mng x hi của
sinh viên, mục đch sử dụng, và các ảnh hưng của việc sử dụng mng x hi đối vi hc tập và quan
hệ x hi.
Đối vi phương pháp đnh tnh, chúng tôi đ tiến hành các cuc phỏng vấn sâu vi mt số sinh viên
được chn mẫu. Trong cuc phỏng vấn này, chúng tôi đ sử dụng các câu hỏi m đ thu thập kiến,
trải nghiệm và suy nghĩ sâu hơn v việc sử dụng mng x hi và các ảnh hưng của n đối vi cuc
sống hc tập và cá nhân của h.
Thông qua bảng khảo sát thu thập được 262 phiếu, nhưng c 8 phiếu b loi tr do đin thiếu thông
tin và không đủ cơ s làm kết quả nghiên cứu nên ch cn 254 phiếu hợp lệ.
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thông qua cuc khảo sát và phỏng vấn sâu v thi quen sử dụng mng x hi của sinh viên ti Trường
Đi hc Quốc tế Hồng Bàng, mt xu hưng kp trong việc sử dụng mng x hi đ xuất hiện, bc l
cả kha cnh tch cực và tiêu cực. Rõ ràng là tất cả sinh viên đu tham gia vào mng x hi, nhưng sử
dụng khác nhau v lựa chn nn tảng, tn suất, nhận thức, cách tiếp cận, mục đch và tiêu ch lựa
chn. Điu này nêu bật tính chất phức tp của việc sử dụng mng xã hi trong sinh viên, nhấn mnh
sự cn thiết phải có mt phương pháp đ hưng dẫn việc sử dụng theo hưng tiếp cận tích cực, khoa
hc và dựa trên quy tắc nhm giảm thiu tác đng tiêu cực và tối đa ha lợi ích vốn có của nó.
4.1. Thực trạng việc sử dụng mạng xã hội của sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
4.1.1. Mạng xã hội và tần suất sử dụng
Bảng 1. Tn suất sử dụng mng x hi
Loại hnh
mạng xã hội
Facebook
Instagram
Zalo
Tiktok
Youtube
Twitter
Wechat
Số lượng
sinh viên sử dụng
241
175
231
184
221
87
78
Tỷ lệ (%)
19.8
14.3
18.9
15.1
18.1
7.1
6.4
Tn suất
(giờ/ngày)
3.0
2.4
2.2
3.3
2.5
1.4
1.3
Cuc khảo sát cho thấy 98.9% sinh viên tch cực sử dụng mng x hi, ch c 1.1% không tham gia.
Việc áp dụng nhất tr này nhấn mnh vai tr không th thiếu của phương tiện truyn thông x hi
trong đời sống sinh viên.

ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
392
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
Mức đ ph biến của nn tảng: Facebook dẫn đu vi 241 người dng, tiếp theo là Zalo vi 231,
18.9%. Tiktok, mặc d là mt nn tảng mi hơn nhưng cho thấy tỷ lệ tương tác cao, vi sinh
viên dành trung bnh 3.3 giờ mỗi ngày. Điu này c th là do đnh dng ni dung hấp dẫn và
quyn tự do sáng to. Facebook, vi các tnh năng đa dng như nhắn tin, gi điện video và
cập nhật tin tức, là nn tảng được sử dụng nhiu thứ hai. So sánh vi các nghiên cứu trưc
đây cho th mng x hi Facebook là mng ph biến nhất, vi tn suất sử dụng là 19.8%. Nn
tảng t được sử dụng hơn: Twitter và Wechat, ln lượt ch c 87 và 78 người dng, cho thấy
sức hấp dẫn hn chế, c th do giao diện km trực quan hơn và mức đ ph biến thấp hơn
trong bối cảnh tiếng Việt.
Theo Lê Phm Tuấn Vinh cho biết: Thời lượng sử dụng mng x hi của sinh viên rất ln.
Theo thống kê sơ b hiện nay thời lượng sinh viên sử dụng mng x hi trung bnh là 5
giờ/ngày. Sinh viên sử dụng mi lúc, mi nơi, mi thời đim, thậm ch nhiu sinh
viên “nghiện” mng x hi. Trong đ, đa số sinh viên sử dụng mng x hi trong khoảng thời
gian 1 giờ mỗi ngày (chiếm tỷ lệ 29.8%); tỷ lệ sử dụng mng x hi t 2 đến 3 giờ mỗi ngày
là 16.7%; đặc biệt c ti 4.8% sinh viên sử dụng mng x hi trên 5 giờ mỗi ngày, thậm ch
có 2.4% sinh viên ngoài các việc thiết yếu dành phn ln thời gian cho mng x hi. So vi
kết quả nghiên cứu của Tiffany A và cng sự năm 2009, sinh viên các trường đi hc Hoa K
sử dụng Facebook trung bnh t 10 đến 30 phút mỗi ngày, thấp hơn nhiu so vi kết quả
nghiên cứu thực trng sinh viên Việt Nam. Đây c th coi là mt đim đáng lo ngi khi
mt b phận không nhỏ sinh viên đang “nghiện” mng x hi. Điu này ảnh hưng rất ln
đến sức khỏe, hc tập cng như công việc và các hot đng khác của sinh viên. Mng x hi
đ tr thành mt trong những thứ không th thiếu đối vi sinh viên ngày nay.
Tm li, mỗi bn sinh viên c những mục đch sử dụng các trang mng x hi là khác nhau,
thế nên tn suất các bn sử dụng là khác nhau là điu rất bnh thường.
4.1.2. Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên trong giờ học
Sinh viên sử dụng mng x hi (Bảng 2) ko dài trong các giờ hc trên lp nhm hai mục đch
chính:
- Phục vụ hc tập: 44.1% sinh viên sử dụng mng x hi đ tải xuống tài liệu hc tập, cho
thấy cách tiếp cận chủ đng nhm tận dụng các nn tảng này v lợi ch giáo dục.
- Giải tr: mt phn đáng k 38.4% sử dụng n đ nhắn tin cá nhân và 17.3% đ giải tr như
chơi game và xem video trong giờ hc, ni bật lên xu hưng đáng lo ngi v sự mất tập trung hc
tập.
Bảng 2. Mục đch sử dụng mng x hi
Mục đích
Phục vụ học tập
Giải trí
Kiểm tra tin nhắn
Chơi game, nghe nhạc,
xem phim
Số lượng
sinh viên sử dụng
211
184
83
Tỷ lệ (%)
44.1
38.4
17.3

Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
393
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
Hình 1. Mục đch và các loi hnh mng x hi thông dụng
4.2. Nhận thức của sinh viên về tác động của việc sử dụng mạng xã hội
4.2.1. Tầm quan trọng của mạng xã hội
Bảng 3. Cảm giác khi không sử dụng mng x hi
Có th tốt hơn
Không có cũng
không sao
Thấy thiếu
không chịu được
Tổng
Số sinh viên
111
98
72
281
Tỷ lệ (%)
39.5
34.9
25.6
100
Cuc sống vi mng x hi: 39.5% sinh viên cảm thấy mng x hi nâng cao cuc sống của h, cho
thấy vai tr của n trong việc kết nối và trao đi thông tin.
Cuc sống không c phương tiện truyn thông x hi: 34.9% tin rng h c th xoay s mà không
cn n, cho thấy quan đim cân bng giữa mt b phận đáng k sinh viên.
Sự phụ thuc vào mng x hi: 25.6% bày tỏ kh khăn khi tưng tượng cuc sống không c mng
x hi, cho thấy sự phụ thuc ngày càng tăng trong gii tr.
4.2.2. Sử dụng mạng xã hội có tác động tích cực gì đối với sinh viên trong học tập
Hình 2. Tác đng tch cực khi sử dụng mng x hi
Mng x hi là mt phn không th thiếu trong gii tr ngày hôm nay, sinh viên ti Trường Đi hc
Quốc tế Hồng Bàng cng như vậy và việc sử dụng của mỗi sinh viên là khác nhau. Trong đ, việc
sinh viên ti trường cập nhật thông tin chiếm hu như đa số trong phn khảo sát. Ngày nay, các trang