Thông tin cơ sở về các loài bị đe dọa  và các loài ngoại lai tại Việt Nam  và các đề xuất cho nội dung  của Luật Đa dạng Sinh học

Do Chương trình BirdLife Quốc tế tại Việt Nam thực hiện theo yêu cầu của  Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam

Dự thảo, ngày 3 tháng 7 năm 2006

Mục lục

1. Tóm tắt...............................................................................................................................................................1  2. Giới thiệu ..........................................................................................................................................................2  3. Tổng quan về tình trạng các loài bị đe dọa ở Việt Nam......................................................................3  3.1 Danh lục các loài bị đe dọa ...................................................................................................................3  3.2 Các loài bị đe dọa ở Việt Nam .............................................................................................................4  3.3 Các mối đe dọa đối với các loài ...........................................................................................................5  3.4 Các hành động để bảo tồn các loài bị đe dọa...................................................................................5  3.5 Các cam kết chính sách quốc tế liên quan đến các loài bị đe dọa ..............................................6  4. Tổng quan về tình trạng các loài ngoại lai ở Việt Nam .......................................................................7  4.1 Các loài ngoại lai ở Việt Nam...............................................................................................................7  4.2 Các hoạt động để giải quyết vấn đề sinh vật ngoại lai ...............................................................10  4.3 Các cam kết quốc tế về sinh vật ngoại lai........................................................................................11

5. Tổng quan các kinh nghiệm quốc tế về các điều luật quản lý và bảo tồn các loài bị đe

dọa....................................................................................................................................................................13  6. Tổng quan các kinh nghiệm quốc tế về quản lý bảo tồn đối với các sinh vật ngoại lai............14  7. Các văn bản pháp quy ở Việt Nam liên quan đến các loài bị đe dọa............................................16  7.1 Các văn bản hiện có ..............................................................................................................................16  7.2 Những thiếu hụt và bất hợp lý trong hệ thống pháp lý hiện tại về các loài bị đe dọa.......21  8. Các văn bản pháp quy về các loài ngoại lai ở Việt Nam...................................................................24  8.1 Các văn bản hiện có về các loài ngoại lai ........................................................................................24  8.2 Những thiếu hụt và bất hợp lý trong hệ thống pháp lý hiện tại về các loài ngoại lai........26

9. Đề xuất những điều khoản về quản lý và bảo tồn các loài bị đe dọa có thể đưa vào Luật

Đa dạng Sinh học.........................................................................................................................................26  11. Tài liệu tham khảo .....................................................................................................................................28  12. Các phụ chương .........................................................................................................................................33

Phụ chương 1. Ma trận phân tích các loài bị đe dọa toàn cầu, loài bị đe dọa ở cấp quốc  gia, và các loài được bảo vệ ở Việt Nam................................................................................................33  Phụ chương 2. Các loài của Việt Nam có trong danh lục các loài của Công ước về loài  di cư .................................................................................................................................................................75  Phụ chương 3. Ma trận các loài ngoại lai đe dọa tính đa dạng sinh học thực vật ở Việt  Nam.................................................................................................................................................................76  Phụ chương 4. Danh lục các loài thực vật thủy sinh lạ xâm nhập thủy vực Việt Nam...........77  Phụ chương 5. Phân loại khả năng xâm lấn.........................................................................................79

Trích dẫn:  Chương trình BirdLife Quốc tế tại Việt Nam (2006) Thông tin cơ sở về các loài bị đe  dọa và các loài ngoại lai tại Việt Nam và các đề xuất cho nội dung của Luật Đa dạng  Sinh học. Dự thảo báo cáo trình Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt  Nam, ngày 3 tháng 7 năm 2006.

1. Tóm tắt

Việt  Nam  là  một  trong  những  nước  có  tính  đa  dạng  sinh  học  cao  nhất  thế  giới  với  nhiều yếu tố đặc sắc không thể phát hiện ở bất cứ nơi nào khác. Tuy nhiên, Việt Nam  cũng được xếp hạng vào một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học bị đe  dọa nặng nề nhất. Hệ thống văn bản pháp quy hiện tại của Việt Nam cũng đã được  ban hành nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học của đất nước và giải quyết các mối đe  dọa đối với đa dạng sinh học, nhưng vẫn chưa đầy đủ và còn phân tán. Điều này dẫn  đến  yêu  cầu  cần  xây  dựng  mới  một  bộ  Luật  Đa  dạng  Sinh  học  có  tính  thống  nhất.  Theo yêu cầu của Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, tài liệu  này được thực hiện nhằm phân tích tình trạng hiện tại của các loài bị đe dọa và loài  ngoại lai tại Việt Nam, các văn bản pháp quy liên quan đến các loài này, các khoảng  thiếu hụt và không nhất quán trong các văn bản, và các kinh nghiệm quốc tế có thể  áp dụng để giúp Việt Nam xây dựng bộ Luật Đa dạng Sinh học mới. Cuối cùng, báo  cáo sẽ đưa ra các kiến nghị về các loài bị đe dọa và loài ngoại lai có thể đưa vào Luật  Đa dạng Sinh học.

Nhìn chung, những yêu cầu chính được xác định (chi tiết trình bày trong phần 9 và  10) gồm:

Loài bị đe dọa

1. Xác định tình trạng pháp lý của Sách Đỏ Việt Nam;  2. Phạm vi và tiêu chuẩn hóa cho danh lục loài được bảo vệ (“quý hiếm”);  3. Các văn bản pháp quy cần bổ sung để có thể thực hiện được các quy định hiện

có về bảo vệ sinh cảnh của các loài bị đe dọa trên cạn;

4. Ủy quyền cho một cơ quan đầu mối quốc gia chịu trách nhiệm về bảo tồn các  vùng biển và nước nội địa, cùng với đó là những quy định mới làm cơ sở cho  việc thành lập các hệ thống khu bảo vệ ở các vùng nước nội địa, ven biển và  biển.

5. Đề xuất cộng nhận và bảo vệ các khu Ramsar;  6. Tăng  các  khung  hình  phạt  cho  các  tội  danh  vi  phạm  các  điều  luật  liên  quan  đến  đa  dạng  sinh  học,  đặc  biệt  những  điều  luật  liên  quan  đến  khai  thác  và  kinh doanh các loài được bảo vệ.

Các loài ngoại lai

1. Ủy quyền cho một cơ quan đầu mối quốc gia chịu trách nhiệm về vấn đề các  loài ngoại lai xâm hại, bao gồm cả tránh nhiệm xây dựng một chiến lược tổng  thể về vấn đề này;

2. Các  biện  pháp  nghiêm  khắc  và  xử  phạt  hành  chính  để  ngăn  chặn  việc  cố  ý

nhập các loài ngoại lai xâm hại;

3. Các quy chế kiểm dịch nghiêm ngặt và hạn ngạch buôn bán động vật cảnh và

cây cảnh để ngăn chặn việc vô tình đưa các loài xâm hại vào Việt Nam;

1

4. Các  quy  định  về  tiêu  hủy,  hoặc  ít  nhất  là  kiểm  soát  và  ngăn  ngừa  các  loài  ngoại lai xâm hại khi chúng đã xuất hiện, đặc biệt chú trọng ưu tiên các vùng  rừng  đặc  dụng  và  các  sinh  cảnh  tự  nhiên  quan  trọng  của  các  loài  bị  đe  dọa  như các Vùng Chim Quan trọng hay các Vùng Đa dạng Sinh học Trọng Yếu.

2. Giới thiệu

Việt Nam luôn được xếp vào nhóm hai mươi quốc gia có tính đa dạng sinh học cao  nhất trên thế giới. Đối với một số nhóm sinh vật, ví dụ như linh trưởng, Việt Nam  đứng trong năm quốc gia hàng đầu về sự đa dạng. Chỉ tính riêng trên cạn đã có hơn  13.700  loài  thực  vật  (Bộ  TNMT  et  al.  2005),  khoảng  870  loài  cá  có  phân  bố  thường  xuyên  (Bộ  TNMT  et  al.  2005),  310  loài  thú  (Bộ  TNMT  et  al.  2005),  822  loài  chim  (BirdLife International 2006), 286 loài bò sát (Bộ TNMT et al. 2005) và 145 loài lưỡng  cư  (IUCN  et  al.  2006)  được  xác  định  và  mô  tả  tại  Việt  Nam.  Môi  trường  biển  cũng  chứa  đựng  tính  đa  dạng  sinh  học  không  kém  với  hơn  11.000  loài  sinh  vật  biển  đã  được ghi nhận (Bộ TNMT et al. 2005). Việt Nam cũng là nơi mà sự đa dạng sinh học  vẫn chưa được khám phá đầy đủ ‐ rất nhiều loài thực vật, bò sát, lưỡng cư, và thậm  chí có năm loài thú lớn và ba loài chim mới được mô tả cho khoa học trong ba thập  kỷ qua.

Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao nhất của Việt Nam chính là các loài đặc hữu của  quốc gia ‐ những loài không được ghi nhận ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Các  loài phân bố hẹp này cũng chính là các loài bị đe dọa nặng nề nhất. Khoảng 10% các  loài thực vật của Việt Nam được cho là các loài đặc hữu (UNEP 2001), tám loài chim  đặc hữu (trong đó sáu loài là loài bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu), năm loài thú và một  loài bò sát đặc hữu là loài bị đe dọa toàn cầu, cuối cùng là 39 loài lưỡng cư đặc hữu  trong đó có bốn loài bị đe dọa toàn cầu (IUCN et al. 2006).

Xác định rõ tầm quan trọng về đa dạng sinh học của quốc gia và các mối đe dọa mà  tính  đa  dạng  sinh  học  này  đang  phải  gánh  chịu,  Chính  phủ  Việt  Nam đã  ra Quyết  định số 35/2003/QĐ‐TTg ngày 06/03/2003 chỉ định Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ  TNMT)  chịu  trách  nhiệm  chủ  trì  xây  dựng  Luật  Đa  dạng  Sinh  học.  Luật  Đa  dạng  Sinh  học  lần  đầu  tiên  sẽ  được  xây  dựng  trên  tinh  thần  tham  khảo  rộng  rãi  để  mọi  công dân và các tổ chức đều có thể đóng góp ý kiến. Luật này cũng giúp Việt Nam  thực hiện các cam kết theo các thỏa thuận quốc tế và thể hiện vai trò của Việt Nam  như một thành viên của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản dự thảo  Luật Đa dạng Sinh học sẽ được đưa ra trình Quốc hội cho ý kiến vào đầu năm 2007  và bản thảo lần thứ nhất sẽ phải hoàn tất trong tháng Bảy năm 2006. Ghi nhận trình  độ chuyên môn của BirdLife International về lĩnh vực các loài bị đe dọa cả ở quy mô  toàn cầu (là cơ quan ủy quyền chính thức của IUCN trong việc xác định danh lục đỏ  các  loài  chim  bị  đe  dọa)  cũng  như  quy  mô  vùng  (tại  Việt  Nam  và  các  quốc  gia  lân  cận),  Vụ  Môi  trường  của  Bộ  Tài  nguyên  và  Môi  trường  đã  đề  nghị  BirdLife

2

International thực hiện một nghiên cứu lấy thông tin cơ sở về các loài bị đe dọa và  loài ngoại lai và các kiến nghị cho nội dung của Luật Đa dạng Sinh học.

3. Tổng quan về tình trạng các loài bị đe dọa ở Việt Nam

3.1 Danh lục các loài bị đe dọa

Tuy việc đánh giá toàn diện tình trạng bị đe dọa của tất cả các loài đã được ghi nhận  ở Việt Nam là hết sức khó khăn do thông tin còn rất thiếu, nhưng cũng đã có nhiều  nỗ lực được thực hiện để xác định danh lục và xếp hạng các loài. Danh lục đỏ các loài  bị đe dọa của IUCN (www.iucnredlist.org) là nguồn thông tin có tính tổng thể nhất về  các loài bị đe dọa, và Danh lục Đỏ IUCN ngày càng được các tổ chức chính phủ và  liên chính phủ thừa nhận như “chuẩn toàn cầu về các loài bị đe dọa” (Rodrigues et al.  2006).  Là  một  thành  viên  IUCN,  Chính  phủ  Việt  Nam  cần  phải  có  “một  trong  các  mục tiêu chính của mình là thực hiện sứ mạng của IUCN” và, do vậy, có trách nhiệm  chấp  thuận  Danh  lục  Đỏ  IUCN  và  lồng  ghép  vấn  đề  các  loài  trong  Danh  lục  Đỏ  IUCN  vào  các  quy  chế  bảo  vệ  loài  của  quốc  gia.  Các  tiêu  chí  định  lượng  được  sử  dụng để đánh giá và xếp các loài theo thứ bậc trong bộ phân hạng tình trạng bị đe  dọa (Hình 1). Trong đó các loài bị đe dọa là các loài được xếp vào các phân hạng Tối  nguy cấp (Critically Endangered ‐ CR), Nguy cấp (Endangered ‐ EN), hoặc Sắp Nguy  cấp (Vulnerable ‐ VU).

Hình 1: Các phân hạng trong danh lục đỏ IUCN và sơ bộ về các tiêu chí

Tuyệt chủng (EX)

Khi rõ ràng là cá thể cuối cùng đã chết

Tuyệt chủng ngoài tự nhiên (EW)

Khi loài chỉ còn tồn tại trong môi trường nuôi nhân tạo, nuôi nhốt hoặc các quần thể bán hoang dã bên ngoài vùng phân bố quá khứ của loài

n ầ d g n ă

t

Cực kỳ Nguy cấp (CR)

g n ủ h c t

Nguy cấp (EN)

Khi loài xếp vào các phân hạng này theo các tiêu chí và được cho là đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên cao hoặc rất cao.

(Đủ dẫn liệu)

(Bị đe dọa)

ệ y u

t

Sắp nguy cấp (VU)

ơ c y u g N

Gần bị đe dọa (NT)

Khi một loài không phù hợp với các tiêu chí xếp hạng, tuy nhiên gần đáp ứng hoặc có vẻ đáp ứng tiêu chí của các phân hạng bị đe dọa trong tương lai gần

(Đã đánh giá)

Ít bị đe dọa (LC)

Khi một loài không phù hợp để xếp vào các tiêu chí bị đe dọa (các loài hoặc dưới loài có số lượng lớn hoặc phân bố rộng)

Không đủ dẫn liệu (DD)

Khi không đủ thông tin để đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp nguy cơ bị đe dọa của một loài dựa trên vùng phân bố và tình trạng quần thể của chúng

Khi một loài chưa thể đánh giá theo các tiêu chí

Không được đánh giá (NE)

Chưa rõ nguy cơ tuyệt chủng

Cực kỳ nguy cấp ≥ 90%

Nguy cấp ≥ 70%

Sắp nguy cấp ≥ 50%

≥ 80%

≥ 50%

≥ 30%

Chỉ số đáp ứng và tiêu chí Trong 10 năm hoặc 3 thế hệc đã qua, khi nguyên nhân của sự suy giảm này rõ ràng là có thể đảo ngược được VÀ đã được hiểu VÀ đã ngừng Trong 10 năm hoặc 3 thế hệc đã qua, trong tương lai hoặc cả hai

<100 km²

< 5.000 km²

< 20.000 km²

< 10 km²

< 500 km²

< 2.000 km²

< 250

< 2.500

< 10.000

Tiêu chí A1: Giảm kích cỡ quần thể A2-4: Giảm kích cỡ quần thể B1: Vùng phân bố hẹp (phạm vi phân bố) B2: Vùng phân bố hẹp (diện tích cư trú) C: Quần thể nhỏ và suy giảm

Cộng thêm hai chỉ số trong số (a) bị chia cắt nghiêm trọng hay ít điểm phân bố (1, ≤ 5, ≤ 10); (b) tiếp tục suy giảm; (c) hay biến động nghiêm trọng Cộng thêm hai chỉ số trong số (a) bị chia cắt nghiêm trọng hay ít điểm phân bố (1, ≤ 5, ≤ 10); (b) tiếp tục suy giảm; hay (c) biến động nghiêm trọng Cá thể trưởng thánh. Liên tục suy giảm thể hiện (1) với một tốc độ hoặc qua một giai đoạn cụ thể; hoặc (2) với (a) cấu trúc quần thể rõ ràng hay (b) biến động nghiêm trọng Cá thể trưởng thánh. Có thể trở thành loài Cực kỳ nguy cấp trong thời gian rất ngắn

< 50 Không rõ

< 250 Không rõ

D1: Quần thẻ rất nhỏ D2: Quần thể phân bố rất hẹp

E: Phân tích định lượng

≥ 50% trong 10 năm hoặc 3 thế hệc

≥ 20% trong 10 năm hoặc 5 thế hệc

Ước tính nguy cơ tuyệt chủng bằng các mô hình toán định lượng (vdụ, phân tích quần thể)

< 1.000 Diện tích cư trú ≤ 20 km², hay ≤ địa điểm ≥ 20% trong 100 năm

3

a Điều chỉnh, với sự chấp thuận, từ IUCN (2001)  b Điều chỉnh, với sự chấp thuận, từ Butchart et al. (2005)  c Nếu thời gian nào dài hơn

Các danh lục đỏ và sách đỏ đã được xây dựng ở cấp quốc gia cho các khu hệ động  vật vào năm 1992 (Bộ KHCNMT 1992), cập nhật năm 2000 (Bộ KHCNMT 2000), tiếp  theo đó là sách đỏ thực vật năm 1996 (Bộ KHCNMT 1996). Do đây là giai đoạn đầu  của việc liệt kê các loài bị đe dọa, các tài liệu này được xây dựng theo mô hình của  Sách đỏ Ấn Độ. Các lần tái bản Sách Đỏ tiếp theo (Bộ TNMT và Viện Khoa học Việt  Nam in prep. a và b) sẽ đáp ứng theo các chỉ dẫn đã có của IUCN (IUCN 1994). Hiện  đã có một hệ thổng chuẩn hóa toàn cầu nghiêm ngặt hơn (IUCN 2001) và có thể áp  dụng ở cấp quốc gia (IUCN 2003) mà các lần xây dựng Sách Đỏ tiếp theo có thể sử  dụng.

3.2 Các loài bị đe dọa ở Việt Nam

Danh  lục  đỏ  IUCN  bản  mới  nhất  (IUCN 2006)  đã  liệt kê  303 loài  ở  Việt  Nam  ở  các  cấp độ đe  dọa toàn  cầu, trong khi Sách Đỏ Việt Nam (Bộ KHCNMT 1996, 2000) đã  xếp hạng 522 loài (526 đơn vị phân loại) ở các cấp độ đe dọa của quốc gia (i.e., Nguy  cấp, Sắp nguy cấp, hay Hiếm: Bảng 1, Phụ lục 1). Tuy nhiên, Sách Đỏ Việt Nam ‐ một  phần nào đó sử dụng các tiêu chí cũ ‐ bỏ qua rất nhiều các loài bị đe dọa toàn cầu; chỉ  115 (38%) số loài có ở Việt Nam được liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN đã không được  liệt  kê  trong  các  bản  Sách  Đỏ  Việt  Nam  gần  đây.  Ngược  lại,  Sách  Đỏ  Việt  Nam  đã  đánh giá nhiều nhóm sinh vật không được đánh giá ở mức độ toàn cầu theo IUCN,  và do đó Sách Đỏ Việt Nam đã liệt kê thêm 330 loài (trong đó có một số nhóm thực  vật, nhuyễn thể và cá) có thể đang bị đe dọa ở mức toàn cầu. Hai hệ thống danh lục  này phục vụ cho những mục tiêu khác nhau do vậy cũng có phương pháp đánh giá  hơi khác nhau (IUCN 2003), nhưng rõ ràng có lý do để đồng bộ hóa giữa chúng tốt  hơn. Một trong những hành động cần thiết ở Việt Nam là cần đảm bảo các đánh giá  trong Sách Đỏ tiếp cận gần hơn với các chỉ dẫn và đánh giá của IUCN, tối thiểu thì  cũng phải liệt kê đầy đủ tất cả các loài của Việt Nam được tất cả các loài bị đe dọa  hoặc gần bị đe dọa theo IUCN.

Số lượng lớn các loài bị đe dọa toàn cầu đã đặt Việt Nam vào quốc gia đứng thứ 19  thế giới về số loài bị đe dọa, cao nhất tại Đông Dương. Việt Nam được xếp vào nhóm  15 nước hàng đầu về số loài thú bị đe dọa, nhóm 20 nước hàng đầu về số loài chim,  nhóm 30 nước hàng đầu về số loài thực vật và lưỡng cư (IUCN 2006). Tất nhiên, các  loài được liệt kê là bị đe dọa mới là các loài đã có đủ thông tin và được đánh giá ‐ rất  nhiều loài khác ở Việt Nam rất có thể cũng đang bị đe dọa tuyệt chủng.

4

Bảng 1: Các loài bị đe dọa được ghi nhận ở Việt Nam

Loài bị đe dọa toàn cầu

Loài bị đe dọa ở quốc gia

CR

EN

VU

E

V

25  11  4  7  0  4  0  51

38 11 13 141 3 6 0 85

Tổng  148 45 38 29 15 30 0 305

85 23 21 8 12 20 0 169

R  156  21  28  7  3  28  28  271

Tổng  242 77 49 32 6 55 61 522

61  25  6  16  2  21  22  153

25 31 15 9 1 6 11 98

Thực vật  Thú  Chim  Bò sát  Lưỡng cư  Cá  Các loài khác  Tổng số

3.3 Các mối đe dọa đối với các loài

Ở cấp độ toàn cầu, sức ép chính lên các loài bị đe dọa được xác định ở khắp nơi là  mất và chia cắt sinh cảnh. Các mối đe dọa chính khác đến từ khai thác quá mức, các  loài xâm lấn, ô nhiễm và bệnh dịch (Baillie et al. 2004). Điều này cũng phản ánh mối  đe dọa đối với các loài của Việt Nam ‐ ví dụ, tất cả các loài lưỡng cư bị đe dọa toàn  cầu ở Việt Nam đều bị ảnh hưởng bởi sinh cảnh bị mất và bị chia cắt, 47% bị đe dọa  bởi ô nhiễm, và 20% do khai thác quá mức (IUCN et al. 2006). Tương tự, 57% số loài  chim bị đe dọa ở Việt Nam đang bị ảnh hưởng bởi sinh cảnh bị mất và bị chia cắt,  44%  bị  đe  dọa  bởi  khai  thác  quá  mức,  và  25%  do  ô  nhiễm  (BirdLife  International  2006).

Do  hầu  hết  sinh  cảnh  của  Việt  nam  là  rừng,  ảnh  hưởng lớn  nhất  do  mất  sinh  cảnh  được  cho  là  do  rừng  bị  mất  và  chia  cắt.  Tuy  thống  kê  chính  thức  cho  thấy  độ  phủ  rừng đã tăng lên trong mười năm vừa qua đến mức 37% vào năm 2004, nhưng chưa  đến một phần ba trong số đó là rừng tự nhiên và chỉ một phần rất nhỏ (<5%) trong  tổng diện tích rừng được cho là “rừng giàu/đóng tán” (Bộ TNMT et al. 2005). Do vậy  con số tăng chủ yếu là rừng trồng có rất ít giá trị đa dạng sinh học. Nhìn chung, rừng  tự nhiên Việt Nam vẫn đang tiếp tục bị xuống cấp và chia cắt (Bộ TNMT et al. 2005).  Khai  thác  quá  mức  ở  Việt  Nam  chủ  yếu  là  săn  bắn  làm  thức  ăn,  tuy  nhiên  bẫy  bắt  làm động vật cảnh cũng là một nhân tố đáng kể (đơn cử đến 25% số loài chim của  Việt Nam bị đe dọa bởi khai thác quá mức; BirdLife International 2006).

3.4 Các hành động để bảo tồn các loài bị đe dọa

Rất nhiều biện pháp đã được tiến hành để đảm bảo duy trì các loài bị đe dọa ở Việt  Nam, tuy nhiên vẫn cần thêm rất nhiều nỗ lực nữa. Các nỗ lực bảo tồn này có thể xếp  vào  các  nhóm  như  (i)  chính  sách  và  thể  chế,  (ii)  các  khu  bảo  vệ,  (iii)  bảo  tồn  cảnh

1 Các loài Caretta caretta và Lepidochelys olivacea theo danh lục IUCN không liệt kê là loài của Việt Nam,  nhưng thực tế đã được ghi nhận tại Việt Nam.

5

quan, (iv) các giải pháp tài chính, và (v) sự tham gia của cộng đồng (Bộ TNMT et al.  2005).  Các  phân  tích  sớm  đã  chỉ  ra  rất  nhiều  thiếu  hụt  đặc  biệt  nghiêm  trọng  (Bộ  TNMT et al. 2005). Phân tích về hệ thống rừng đặc dụng đã chỉ ra rằng các sinh cảnh  đất ngập nước, nhất là các sông ở vùng thấp và đất ngập nước ven biển chưa được  đại diện đầy đủ trong hệ thống hiện tại, rừng thường xanh đất thấp cũng như vậy  (Bộ TNMT et al. 2005). Thêm vào đó, quy mô các khu bảo vệ cũng không đủ đáp ứng  đối với một số loài sinh vật (Bộ TNMT et al. 2005). Cải thiện hệ thống các khu bảo vệ  hoặc các hành động bảo tồn cảnh quan rất cần ưu tiên để bù đắp thiếu hụt này.

IUCN hiện đã thu thập một số thông tin cần thiết về các biện pháp bảo tồn đã có đối  với  các  loài  bị  đe  dọa  toàn  cầu.  Ví  dụ,  BirdLife  International  ‐  cơ  quan  ủy  quyền  chính thức chịu trách nhiệm xây dựng Danh lục Đỏ các loài chim, đã liệt kê hơn 200  biện pháp bảo tồn cụ thể cần thiết đối với các loài chim của Việt Nam; trong đó 37%  là các hành động liên quan đến sinh cảnh, 34% là hành động nghiên cứu, và 13% là  hành  động  chính  sách  (BirdLife  International  2006).  Cũng  như  vậy,  các  hành  động  bảo  tồn  cần  thiết  do  IUCN  liệt  kê  cho  các  loài  lưỡng  cư  Việt  Nam  có  39%  là  hành  động nghiên cứu, 38% hành động liên quan đến sinh cảnh, và 6% là các hành động  chính sách (IUCN et al. 2006). Phần lớn các biệt pháp bảo tồn hiện có ở Việt Nam là  các  hành  động  liên  quan  đến  sinh  cảnh  (ví  dụ,  79%  hành  động  bảo  tồn  lưỡng  cư  được đề xuất liên quan đến sinh cảnh), đầu tiên là qua hệ thống rừng đặc dụng hiện  có của quốc gia gồm các vườn quốc gia, khu bảo tồn và các khu bảo vệ cảnh quan.  Nhìn chung, các hành động chính sách, ví dụ như hệ thống văn bản pháp quy, rất ít,  trong khi đây rõ ràng là phần cốt lõi trong các yêu cầu của bảo tồn tổng thể.

3.5 Các cam kết chính sách quốc tế liên quan đến các loài bị đe dọa

Việt Nam đã tham gia ký kết rất nhiều thỏa thuận quốc tế liên quan đến bảo tồn các  loài bị đe dọa:

Công ước Đa dạng Sinh học (www.biodiv.org)  Theo Điều 8, Việt Nam cam kết “xây dựng và duy trì hệ thống pháp chế và các điều  khoản pháp chế khác để bảo vệ các loài và các quần thể loài bị đe dọa”. Trong Nghị  quyết VI/26, Việt Nam là một bên ký kết, cam kết thêm “đến năm 2010 sẽ thực hiện  được việc giảm đáng kể tốc độ mất sinh cảnh ở cấp độ toàn cầu, vùng và quốc gia”.  Một trong những chỉ số chính thức được đề xuất để đánh giá mục tiêu này là Danh  mục  Đỏ,  dựa  trên  tình  trạng  của  các  loài  bị  đe  dọa  toàn  cầu  (Butchart  et  al.  2005).  Tuân thủ theo cam kết này,Việt Nam cần đảm bảo tất cả các loài được liệt kê trong  Danh lục Đỏ IUCN và Sách Đỏ Việt nam được liệt kê là các loài được bảo vệ theo luật  pháp quốc gia.

Công ước về buôn bán các loài bị đe dọa (www.cites.org)  Theo Công ước này, Việt Nam cam kết quy định và giám sát việc buôn bán quốc tế  đối với các loài trong các phụ lục CITES, nghĩa là các loài được xác định là đang bị đe  dọa do buôn bán quốc tế. Do tất cả các loài này cần được liệt kê là các loài bị đe dọa ở

6

cấp độ toàn cầu, và phần lớn các loài là bị đe dọa ở cấp độ khu vực, việc đưa tất cả  các loài bị đe dọa trong Danh lục Đỏ IUCN và Sách Đỏ Việt Nam vào luật như các  loài được bảo vệ sẽ là một đóng góp đáng kể cho Việt Nam trong việc thực hiện các  cam kết với CITES.

IUCN (www.iucn.org)  Là một thành viên, Chính phủ Việt Nam cần có “một trong các mục tiêu trọng tâm là  thực hiện sứ mạng của IUCN” và, do vậy, có trách nhiệm chấp thuận Danh lục Đỏ  IUCN và lồng ghép các loài liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN vào hệ thống quy chế  bảo vệ loài.

Công ước Ramsar về các vùng Đất ngập nước (www.ramsar.org)  Theo Điều 2 của Công ước, Việt Nam cam kết “đề xuất các vùng đất ngập nước phù  hợp trong lãnh thổ của mình vào Danh sách các Vùng Đất ngập nước có Tầm Quan  trọng Quốc tế... đầu tiên là tất cả các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đối với  các loài chim nước vào bất cứ mùa nào cần được đưa vào danh sách”. Và, theo Điều  3, “thúc đẩy việc bảo tồn các vùng đất ngập nước và các loài chim nước qua việc thiết  lập các khu bảo tồn đất ngập nước”. Tuân thủ cam kết này, Việt Nam cần đảm bảo  tối thiểu là tất cả các khu đáp ứng tiêu chí Ramsar sẽ được đề cử thành Khu Ramsar  và được đưa vào hệ thống các khu bảo vệ ở cấp quốc gia. Có 27 khu ở Việt Nam đã  được  BirdLife  International  xác  định  là  đáp  ứng  các  tiêu  chí  Ramsar  (BirdLife  International 2005) nhưng đến nay mới chỉ có hai khu được công nhận.

Công ước về các loài di cư (www.cms.int)  Ngoài ra, Việt Nam đang cân nhắc tham gia Công ước về  các Loài Di cư. Nếu là một  thành viên, Việt Nam sẽ cam kết “có các biện pháp bảo vệ ngay lập tức đối với các  loài di cư trong Phụ lục I” và “hoàn tất các thỏa thuận đảm bảo bảo tồn và quản lý  các loài di cư trong Phụ lục II”. Các bên tham gia cam kết cấm đánh bắt các loài trong  Phụ lục I, đồng thời thực hiện các biện pháp khác để bảo vệ sinh cảnh và giảm các  mối đe  dọa. Các loài  liên quan  đến Việt Nam được  liệt kê trong Phụ  chương 2 của  báo cáo này. Tuân thủ theo cam kết này, Việt Nam cần đảm bảo là ít nhất là toàn bộ  các loài được liệt kê trong Phụ lục I của Công ước về các loài di cư cũng được liệt kê  là các loài được bảo vệ theo luật pháp quốc gia.

4. Tổng quan về tình trạng các loài ngoại lai ở Việt Nam

4.1 Các loài ngoại lai ở Việt Nam

Loài  ngoại  lai  trong  tài  liệu  này  sẽ  chỉ  đề  cập  đến  các  loài  có  nguồn  gốc  bên  ngoài  Việt Nam đã xâm hại hoặc có tiềm năng xâm hại. Nhiều loài ngoại lai nhập nội rất  phổ  biến  trong  nông  nghiệp  và  làm  vườn,  nhưng  chưa  chắc  đã  tạo  ra  mối  đe  dọa  đáng  kể  nào  đối  với  môi  trường  của  Việt  Nam.  Các  loài  sinh  vật  ngoại  lai  xâm  hại  hoàn toàn không được để ý đến tại Việt Nam cho đến tận nửa đầu của thập kỷ 1990,  khi dịch Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata bùng phát ở Đồng bằng sông Cửu Long

7

và  sau  đó  là  Đồng  bằng  Bắc  Bộ.  Sau  đó,  các  loài  ngoại  lai  xâm  hại  mới  từng  bước  được  nhìn  nhận  như  một  vấn  đề  thực  sự  đối  với  Việt  Nam.  Tuy  nhiên,  các  nghiên  cứu về sinh vật sinh vật ngoại lai xâm hại đến nay rất rải rác và chưa đầy đủ. Những  nghiên cứu đáng kể nhất có thể liệt kê là về Mai dương Mimosa pigra và một số thực  vật ngoại lai xâm hại khác ở Đồng bằng sông Cửu Long (Trần Triết et al. 2001, 2004,  Trần Triết 2005), về Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata (Cục Bảo vệ Thực vật 2000),  và một số công trình về động vật thủy sinh nhập nội chủ yếu là về các loài cá (Phạm  Anh Tuấn 2002, Lê Khiết Bình 2005).

Về rà soát tình trạng của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam có thể kể đến  hai nghiên cứu. Đầu tiên là một hoạt động nhỏ của IUCN (Nguyễn Công Minh 2005)  về các loài trên cạn. Nghiên cứu này đã sử dụng tiếp cận ma trận để phân tích 23 loài  ngoại lai gây ra các đe dọa đối với tính đa dạng thực vật (Phụ chương 3). Đa số trong  số  này  là  các  loài  thực  vật,  điều  đó  phản  ảnh  các  nghiên  cứu  tại  Việt  Nam  đã  tập  trung vào thực vật  nhiều hơn so với các nhóm sinh vật khác. Công trình thứ hai là  một đề tài cấp Nhà nước do Bộ Thủy sản chủ trì (Lê Khiết Bình 2005) đã đưa ra danh  lục 41 loài thủy sinh nhập nội ở Việt Nam (Phụ chương 4). Trong số này chỉ có chín  loài được xác định là hoàn toàn không có hại theo hệ thống phân loại khả năng xâm  hại (Phụ chương 5). Ở Việt Nam hiện chỉ có thông tin về một số loài sinh vật ngoại  lai  xâm  hại  gây  ra  hậu  quả nặng  nề  nhất,  hay  được  nghiên  cứu  kỹ  nhất.  Tất  cả  các  loài  này  đề  được  liệt  kê  trong  danh  sách  “100  loài  sinh  vật  ngoại  lai  xâm  hại  nguy  hiểm nhất trên thế giới” (ISSG 2001). Hiện tại, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại chưa  có vẻ xuất hiện với số lượng lớn, bùng phát trên diện rộng và gây hại nghiêm trọng  như  chúng  đã  gây  ra  ở  nhiều  quốc  gia,  nhất  là  các  quốc  đảo.  Tuy  nhiên,  thực  tế  là  hầu  hết  các  loài  xâm  hại,  hoặc  có  tiềm  năng  xâm  hại  còn  chưa  được  xác  định  hoặc  nghiên cứu ở Việt Nam. Nếu không có những nghiên cứu đầy đủ và các biện pháp  kiểm soát chặt chẽ hơn, những ảnh hưởng nghiêm trọng có thể sẽ đến trong tương  lai.

Mai dương Mimosa pigra  Hầu hết các nghiên cứu đến nay đều thống nhất là Mai dương Mimosa pigra là sinh  vật ngoại lai gây hại lớn nhất ở Việt Nam (Dương Minh Tú và Phạm Đinh Việt Hồng  2003,  Nguyễn  Công  Minh  2005).  Loài  này  đã  được  nghiên  cứu  khá  kỹ  ở  Việt  Nam  (Storrs et al. 2001, Trần Triết et al. 2004, Trần Triết 2000, 2005). Chúng phân bố ở hầu  hết các sinh cảnh tự nhiên và sinh cảnh nông nghiệp trên nội địa, các vùng nước ngọt  và vùng ven biển, và chủ yếu là ở các khu vực gần nước ngọt. Đây là loài gốc Nhiệt  đới châu Mỹ và được du nhập vào châu Á vào cuối thế kỷ XIX. Đầu tiên chúng phát  tán chậm và lần đầu được ghi nhận ở Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam vào  năm 1979 (tại huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An; Trần Triết et al. 2004), nhưng đến nay  đã xuất hiện khắp trong cả nước. Loài này được xác định là cỏ dại nguy hiểm tại Thái  Lan vào đầu những năm 1980 (Napompeth 1983; in Trần Triết 2005) và mới trở nên  một loài gây hại nguy hiểm ở vùng hạ Mê Kông trong thời gian gần đây. Loài này rất  phổ  biến  ở  các  vùng  đất  sở  hữu  chung,  như  các  khu  bảo  vệ,  dọc  đường,  ven  kênh

8

rạch,  sông  suối,  nhưng  không  phát  triển  mạnh  được  ở  các  vùng  đất  do  tư  nhân  sở  hữu, có thể là do chủ sử dụng đất kiểm soát chặt (Trần Triết 2005). Loài này đã trở  thành một loài gây hại nghiêm trọng (xem Hộp 1) ở các vùng đất ngập nước như các  Vườn Quốc gia Tràm Chim, Cát Tiên và Yôk Đôn, ở hồ Biển Lạc, và các hồ chứa Trị  An và Đồng Mô‐Ngải Sơn v.v...

Hộp  1:  Nghiên  cứu  về  tác  động  của  Mimosa  pigra  lên  tính  đa  dạng  sinh  học  của  VQG  Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp

Tràm Chim, một Vườn Quốc gia Đất ngập nước có diện tích 7.600 ha ở phía đông  bắc của  Đồng bằng sông Cửu Long cách sông tiền, nhánh chính của sông Mê Kông khoảng 20 km, và  là  nơi  có  hàng  loạt  các  sinh  cảnh  đồng  cỏ  ngập  nước  theo  mùa,  đầm  lầy  có  rừng  Tràm  Melaleuca, các đầm  lầy  ngập  nước thường xuyên  và các  nền  phù sa  cổ. Các  vùng  đất ngập  nước của Tràm Chim  là nơi chứa đựng tính đa dạng sinh học nước ngọt rất cao  đặc trưng  cho Đồng bằng sông Cửu Long và rất nổi tiếng là nơi phân bố trong mùa khô của một quần  thể lớn của phân loài Sếu cổ trụi phương đông (Grus antigone sharpii). Tuy nhiên, Tràm Chim  hiện đang bị nhiễm Mai dương M. pigra rất nặng gây ra những mối đe dọa nghiêm trọng đối  với tính đa dạng sinh học đất ngập nước của vườn.

M. pigra lần đầu được ghi nhận ở Tràm Chim trong những năm 1984‐1985. Đến tháng Năm  năm 2000, diện tích bị xâm lấn đã lên đến 490 ha, và tăng đến 1.846 ha vào tháng Năm năm  2002 (Trần Triết et al. 2004). Tiếp theo đó, từ 2000 đến 2002, diện tích bị xâm lấn tăng gấp đôi  mỗi năm. Các vùng đồng cỏ ngập nước theo mùa của Tràm Chim bị xâm lấn nặng nề nhất  khi mai dương phát tán theo các bờ kênh rạch và sau đó xâm lấn vào đồng cỏ. M. pigra còn  được phát hiện cả dưới tán rừng Tràm trong đầm lầy, tuy nhiên ở mật độ thưa hơn. Các diện  tích  M. pigra dày đặc hiện chiếm lĩnh  hầu hết  các  vùng đồng cỏ ngập nông  ở  vùng  lõi  của  Tràm Chim. Diện tích đồng cỏ còn lại ở Tiểu khu A1 ‐ diện tích đất ngập nước rộng nhất ở  vùng lõi của Tràm Chim ‐ hiện đang bị đe dọa nặng nề bởi sự xâm lấn, nhất là từ khi các khi  một  dòng  kênh  mới  được  xây  dựng  xuyên  qua  vùng  lõi  với  mục  đích  phòng  chống  cháy  rừng vào năm 2003.

M. pigra ở Tràm Chim có sức chịu lũ rất mạnh; chúng thậm chí ra hoa kết quả cả khu hầu hết  thân cây đã ngập trong nước lũ. Quỹ hạt ở các bờ đất ở Tràm Chim có khoảng 300 hạt/km²  với khoảng 75% số hạt có khả năng mọc mầm (Trần Triết et al. 2004).

Mối đe dọa lớn nhất mà M. pigra gây ra cho các vùng đất ngập nước ở Vườn Quốc gia Tràm  Chim là do khả năng xâm lấn nhanh và chiếm lĩnh thay thế dần các thảm thực vật tự nhiên.  Tiếp đó, việc mất thảm thực vật tự nhiên gây ra các tác động tiêu cực đến các quần thể động  vật tại chỗ, đáng chú ý nhất là đối với khu hệ chim. Điều này càng trở nên đặc biệt nghiêm  trọng do các vùng đồng cỏ ở Tràm Chim là nơi sống của những loài chim bị đe dọa toàn cầu  trong đó có Sếu cổ trụ và Ô tác Houbaropsis bengalensis. Nhiều vùng trảng cỏ năng Eleocharis ở  Tràm Chim là vùng kiếm ăn chính của Sếu cổ trụi nay đã bị xâm lấn bởi M. pigra với mật độ  dày đặc và không còn thấy Sếu nữa. Đó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra  hậu  quả  là  số  lượng  Sếu  ở  Tràm  Chim  giảm  mạnh  từ  600‐800  cá  thể  vào  giữa  những  năm  1990 đến ít hơn 100 cá thể vào năm 2003 (Trần Triết và Nguyễn Phúc Bảo Hòa 2002, 2003).

Nguồn: Trần Triết (2005)

9

Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata  Ốc  bươu  vàng  P.  canaliculata  cũng  được  nhiều  nghiên  cứu  xác  định  là  một  trong  những  loài  gây  hại  mạnh  nhất  ở  Việt  Nam  (Dương  Minh  Tú  và  Phạm  Đinh  Việt  Hồng 2003, Nguyễn Công Minh 2005). Loài này đã được nhập vào Việt Nam từ trước  năm 1975 với mục đích làm cảnh. Đến năm 1989, hai trang trại nuôi Ốc bươu vàng  được thành lập (tại Củ  Chi, Tp Hồ Chí Minh) để nhân nuôi và xuất khẩu Ốc bươu  vàng và đến năm 1990, việc nuôi thử nghiệm Ốc bươu vàng được bắt đầu ở miền bắc  Việt Nam. Do có vòng đời ngắn, dưới các điều kiện phù hợp, Ốc bươu vàng có thể  phát tán nhanh chóng dọc theo các thủy vực và hiện đã được ghi nhận ở hầu hết các  vùng tại Việt Nam (Cục Bảo vệ Thực vật 2000). Do có thể ăn được hầu hết các loài  thực vật, Ốc bươu vàng gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với cả tính đa dạng sinh  học cũng như đối với sản xuất nông nghiệp.

Lục bình (bèo nhật bản, bèo tây) Eichhornia crassipes  E.  crassipes  được  nhập  vào  Việt  Nam  từ  Nhật  Bản  vào  năm  1902  với  mục  đích  làm  cảnh.  Trong  điều  kiện  thuận  lợi  loài  này  có  thể  phát  triển  gấp  đôi  diện  tích  trong  khoảng mười ngày và hiện đã phát triển phân bố rộng khắp các thủy vực nước ngọt  ở Việt Nam. Lục bình che phủ mặt nước, thối mục làm giảm ô‐xy hòa tan trong nước,  dẫn đến làm chết cá và các loài thủy sinh khác. Cũng như các loài sinh vật ngoại lai  xâm hại khác, nó còn gây ra những hậu quả xấu đối với nền kinh tế. Chúng không  chỉ cản trở hoạt động giao thông đường thủy mà còn làm chậm dòng chảy làm giảm  khả năng phát điện, sức tưới tiêu và làm tăng kinh phí bảo trì các hồ chứa.

Cây bông ổi (cây ngũ sắc, cây cứt lợn) Lantana camara  Bông ổi L. camara được đưa vào Việt Nam từ đầu thế kỷ XX với mục đích làm cảnh  và hiện đang được trồng khắp nơi trong cả nước. IUCN (2003) đã cảnh báo đây cũng  là một loài có khả năng xâm lấn mạnh.

Chuột hải ly Myocastor coypus  Chuột  hải  ly  M. coypus  được  nhập  vào  Việt  Nam  trong  những  năm  cuối  thế  kỷ  XX  với mục đích làm loài vật nuôi tạo thu nhập thay thế do nó cung cấp thịt để ăn, da và  lông để xuất khẩu và ruột để sản xuất chỉ tự tiêu. Rất may là là do được các nhà khoa  học cảnh báo sớm, Cục Khuyến nông Khuyến Lâm và Cục Thú y đã hành động kịp  thời để ngăn chặn việc nhập loài này vào Việt Nam và đã thành lập một tổ công tác  để giải quyết các vấn đề liên quan đến Chuột hải ly. Tính đến cuối năm 2002, khoảng  4.000 con Chuột hải ly đã được tịch thu và tiêu hủy.

4.2 Các hoạt động để giải quyết vấn đề sinh vật ngoại lai

Tuy một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại đã được xác định tại Việt Nam và gây ra  một số tác động tiêu cực đối với đa dạng sinh học và những tổn thất khá nặng nề về  kinh tế, mới có rất ít các hành động nhằm kiểm soát chúng. Mới chỉ có một vài thử  nghiệm được thực hiện để tìm phương pháp kiểm soát phù hợp đối với Mai dương  M. pigra (Nguyễn Hồng Sơn et al. 2004, Nguyễn Thị Lan Thi et al. 2004). Nhưng trong

10

mọi trường hợp, việc ngăn chặn sự xuất hiện của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại  luôn  rẻ  và  hiệu  quả  hơn  nhiều  so  với  khi  chúng  đã  được  du  nhập  và  phát  triển.  Trong trường hợp không thể ngăn chặn, các biện pháp can thiệp sớm sẽ phải là bước  tiếp theo (vdụ, đối với M. pigra; Trần Triết et al. 2001). Đối với những vùng đã bị thực  vật ngoại lai xâm hại xâm lấn mạnh, khuyến khích việc sử dụng các loài này có thể là  một  lựa  chọn  phù  hợp.  Ở  Đồng  bằng  sông  Cửu  Long,  thân  của  Mai  dương  được  dùng làm củi, và các thử nghiệm cho thấy Mai dương non có thể làm thức ăn cho dê  hoặc làm giá thể để trồng nấm với tốc độ sinh trưởng tương đối tốt. Tương tự, trong  vài năm gần đây, Lục bình Eichhornia crassipes đã bắt đầu được sử dụng với một số  công dụng như làm phân xanh, nấu cồn và làm vật liệu đan thủ công mỹ nghệ. Với  các loài không có công dụng kinh tế gì, đôi khi Nhà nước còn phải huy động mọi lực  lượng quần chúng để kiểm soát và diệt trừ chúng. Một chương trình đã được thực  hiện vào những năm 1990 đã thu gom được hàng trăm tấn Ốc bươu vàng và trứng  của chúng, sau đó cung cấp các đào tạo về quản lý tổng hợp để kiểm soát loài này.  Trên thế giới, hiện đã có khá nhiều nghiên cứu chuyên đề về một số loài đang, hoặc  có nguy cơ, trở thành loài xâm hại ở Việt Nam, và các biện pháp quản lý tổng hợp  thường bao gồm sử dụng hóa chất, kiểm soát sinh học bằng các loài thiên địch (tuy  nhiên, đáng tiếc là trong một số trường hợp ở nhiều nơi trên thế giới, áp dụng không  tốt đã trực tiếp đưa thêm các loài xâm hại vào lãnh thổ) và, đối với Ốc bươu vàng, sử  dụng các loài thực vật thu hút để tập trung cá thể lại tiêu hủy.

Hầu hết các sáng kiến địa phương đề cập ở trên đều có những tác dụng nhất định,  tuy nhiên các diện tích bị xâm hại thường không cô lập, và do đó, các chương trình  quản lý thành công sẽ đòi hỏi một tiếp cận ở cấp độ quốc gia và tất nhiên là cả cấp độ  khu vực. Các ưu tiên cần phải đặt cho các vùng có tầm quan trọng về bảo tồn như  các  khu  bảo  tồn  và  các  Vườn  Quốc  gia  và  các  vùng  được  xác  định  là  có  giá  trị  đa  dạng sinh học cao khác như các Vùng Chim Quan trọng (VCQT; Tordoff et al. 2002)  hay các Khu Đa dạng Sinh học Trọng yếu (KĐDSH; Eken et al. 2004)2.

4.3 Các cam kết quốc tế về sinh vật ngoại lai

Việt Nam đã tham gia ký kết hai thỏa thuận quốc tế quan trọng có liên quan đến vấn  đề sinh vật ngoại lai:

Công ước Đa dạng Sinh học (www.biodiv.org)  Theo  Điều  8,  Việt Nam  cam kết  “ngăn  chặn  việc  du  nhập,  kiểm  soát hoặc  tiêu  hủy  các  loài  sinh  vật  ngoại  lai  đe  dọa  đến  các  hệ  sinh  thái,  các  sinh  cảnh  và  các  loài”.  Thêm vào đó, trong Nghị quyết VI/23 (Các nguyên tắc định hướng cho việc thực hiện  Điều 8, được thông qua vào tháng Tư năm 2002 tại Đại hội các Bên Tham gia Công

2 VCQT và KĐDSH là các khu vực đạt chuẩn quốc tế là có giá trị đa dạng sinh học cao được xác định  dựa trên các tiêu chí định lượng dựa trên sự có mặt của các loài mà do đó việc bảo tồn ở cấp độ khu là  cần thiết: (1) các loài bị đe dọa toàn cầu; (2) các loài phân bố hẹp; (3) các loài tập trung với số lượng  lớn; và (4) tập hợp của các loài giới hạn phân bố trong các đơn vị địa sinh học.

11

ước Đa dạng Sinh học), Việt Nam cam kết có các biện pháp ngăn chặn sự lây lan của  các loài sinh vật ngoại lai xâm hại với các trọng tâm là kiểm soát biên giới, các biện  pháp kiểm dịch, trao đổi thông tin và xây dựng năng lực (các biện pháp ít tốn kém và  hiệu quả nhất).

Đặc  biệt,  các  Nguyên  tắc  được  nêu  trong  Nghị  quyết  VI/23  ‐  được  bổ  sung  bởi  các  kiến nghị của Nghị quyết VII/13 và Nghị quyết VIII/27 ‐ đề xuất là Việt Nam, cũng  như các Bên tham gia CBD khác:

• rà soát... xác định các thiếu hụt, mâu thuẫn trong các chính sách, quy định và  thể  chế,  và  nếu  có  thể,  điều  chỉnh  để  xây  dựng  chính  sách  quy  định  và  thể  chế”.  (tài liệu này phần nào thỏa mãn yêu cầu trên nếu nó được chấp nhận và các  khuyến nghị nó đưa ra có thể được cho vào Luật Đa dạng Sinh học)

• khuyến khích và triển khai, nếu có thể, các nghiên cứu và đánh giá ở cấp quốc  gia về các loài xâm hại, sự mong manh của các hệ sinh thái trước sức xâm lấn  của  các  loài  này,  “...phát  triển  các  biện  pháp  thân  thiện  với  môi  trường  để  kiểm  soát  và  loại  bỏ  các  loài  sinh  vật  ngoại  lai  xâm  hại,  bao  gồm  cả  các  biệt  pháp kiểm dịch và kiểm soát các loài bám vỏ tàu”, và “chi phí và lợi ích của  việc sử dụng các tác nhân sinh học nhằm kiểm soát và loại bỏ các loài sinh vật  ngoại lai xâm hại”.

• “...có cơ hội để đưa ra các biện pháp quản lý kịp thời (cấp phép) trước khi các

loài sinh vật ngoại lai xâm hại được du nhập có chủ định vào lãnh thổ”.  (kiến nghị này rất quan trọng về mặt sức ép từ một số Bên tham gia để đám  bảo  những  quan  tâm  về  thương  mại  được  ưu  tiên  hơn  những  quan  tâm  về  sinh vật ngoại lai xâm hại)

• “...thực hiện việc kiểm soát biên giới và các biện pháp kiểm dịch đối với  các  loài ngoai lại đã xâm lấn hoặc có nguy cơ xâm lấn để đảm bảo: a) Việc nhập  nội chủ động các loài ngoại lai phải được kiểm soát qua hệ thống cấp phép...;  (b) Việc nhập nội các loài bị đe dọa một cách vô tình do thiếu kiểm soát phải  được giảm thiểu”.

Các nguyên tắc hướng dẫn chung cũng tập trung vào các nguyên tắc phòng ngừa ‐  “khi  có  các  nguy  cơ  phá  hoại  nghiêm  trọng, việc  thiếu  dẫn  liệu  đủ  tin  cậy  về  khoa  học  sẽ  không  được  coi  là  lý  do  cho  việc  ngừng  các  biện  pháp  ít  tốn  kém  để  ngăn  ngừa sự xuống cấp của môi trường” ‐ và trên thực tế là “các biện pháp phòng ngừa  nói chung ít tốn kém và phù hợp về mặt môi trường hơn nhiều so với các biện pháp  được tiến hành sau khi các loài ngoại lai xâm hại đã du nhập và có hình thành quần  thể”.

Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước (www.ramsar.org)  Theo Nghị quyết VII.14, Việt Nam được yêu cầu tiến hành hàng loạt các hoạt động  liên quan đến các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Một số điểm cụ thể như sau:

12

• “kiểm kê các loài ngoại lai ở các vùng đất ngập nước và đánh giá chúng để xác  định loại các xác lập ưu tiên đối với các loài đe dọa các vùng đất ngập nước và  sinh vật đất ngập nước (“đánh giá rủi ro”), và các loài trong số đó có thể kiểm  soát hoặc loại trừ”.

• “xây dựng các chương trình nhằm giải quyết các loài  ưu tiên với quan điểm

kiểm soát hoặc loại trừ...”

• “xác định tác động về môi trường, kinh tế và xã hội của việc di chuyển và lưu

thông các loài ngoại lai”

• “...đưa ra khung pháp chế và các chương trình để ngăn chặn việc du nhập các  loài  ngoại  lai  mới  nguy  hiểm  đối  với  môi  trường  và  việc  di  chuyển  và  lưu  thông các loài này”

• “xây dựng năng lực để xác định các loài ngoại lai mới nguy hiểm đối với môi  trường”  và  “nâng  cao  nhận  thức  để  xác  định  và  kiểm  soát  các  loài  ngoại  lai  mới nguy hiểm đối với môi trường”

5. Tổng quan các kinh nghiệm quốc tế về các điều luật quản lý  và bảo tồn các loài bị đe dọa

Ở rất nhiều quốc gia, các văn bản pháp quy về quản lý và bảo tồn các loài bị đe dọa  hầu như chỉ giới hạn trong việc cấm hay hạn chế sử dụng các loài cụ thể được liệt kê  trong “danh lục bảo vệ”. Như vậy, hệ thống pháp lý này hầu như chỉ đáp ứng việc  ngăn chặn khai thác hay buôn bán các loài động thực vật cụ thể, và thường là chỉ đối  với một số rất ít các loài được xác định. Tuy nhiên, điều rõ ràng là việc bảo vệ một  loài đòi hỏi việc duy trì hoặc phục hồi toàn bộ các điều kiện cần cho sự tồn tại của  loài đó, đặc biệt là sinh cảnh của loài.

Trong  một  số  trường  hợp,  việc  khai  thác  hoặc  buôn  bán  một  loài  cụ  thể  lại  không  hoặc rất ít quan trọng đối với việc bảo tồn nó. Do đó, tính hiệu quả của việc liệt kê  một danh sách dài các loài dự định sẽ cấm hoàn toàn việc khai thác hoặc buôn bán  còn phải cân nhắc. Tuy nhiên, mọi mối đe dọa ví dụ như khai thác, dù là nhỏ, đối với  các loài bị đe dọa vốn đã phải chịu sức ép nặng nề cũng cần được giải quyết. Nhất là,  ở  một  thời  điểm  cụ  thể,  việc  khai  thác  hoặc  buôn  bán  một  loài  tuy  chưa  nghiêm  trọng,  các  đạo  luật  cấm  như  vậy  có  tác  dụng  như  các  biện  pháp  cảnh  báo  sớm  đề  phòng trường hợp nhu cầu đối với những loài cần quan tâm tăng đột biến. Tất nhiên,  các biện pháp pháp lý nhằm giải quyết các mối đe dọa đối với loài sẽ đạt kết quả tốt  nhất với những phân tích cụ thể, nhưng cho đến lúc đủ năng lực để phân tích, ra quy  định, và thực thi hệ thống pháp lý phức tạp như vậy, thì cấm triệt để việc chiếm hữu  và buôn bán các loài bị đe dọa có lẽ vẫn là biện pháp pháp lý tốt nhất. Về lâu dài, các  kế hoạch phục hồi hoặc quản lý loài cần được xây dựng và sử dụng để xác định các  mối đe dọa cụ thể và các sinh cảnh quan trọng đối với các loài bị đe dọa (de Klemm  and Shine 1993). Những nguyên tắc này cũng đã được thừa nhận, ví dụ, trong yêu  cầu của một số nhà tài trợ cho Việt Nam như Ngân hàng Thế giới, theo đó “không hỗ  trợ  các  dự  án  mà  theo  quan  điểm  của  Ngân  hàng  Thế  giới,  có  những  hoạt  động

13

chuyển đổi hoặc làm xuống cấp những diện tích đáng kể các sinh cảnh tự nhiên quan  trọng” (World Bank 2004).

Do mất và xuống cấp sinh cảnh tự nhiên luôn là mối đe dọa đến loài, bảo tồn sinh  cảnh  cho  các  loài bị  đe  dọa  ‐ cho  dù  chúng có  là  loài  bị  cấm  khai  thác  hay không  ‐  đang trở thành một biện pháp lý phổ biến trên toàn cầu thông qua hệ thống các khu  bảo  vệ  tương  tự  như  hệ  thống  rừng  đặc dụng của  Việt  Nam.  Tuy  nhiên,  cách thức  bảo vệ sinh cảnh này không chỉ tốn kém mà còn khó hoặc không khả thi do xung đột  về  nhu  cầu  sử dụng đất.  Trong các  trường  hợp này,  kiểm  soát  sử  dụng  đất hay  áp  đặt một một yêu cầu quản lý nào đó có thể là một giải pháp. Tuy nhiên, kinh nghiệm  cho thấy rằng những biện pháp hạn chế như vậy thường không được chấp nhận một  cách tự nguyện do mục tiêu vì một loài bị đe dọa chẳng liên quan nhiều đến người  quản lý đất, nhất là trên đất tư. Do đó, việc hạn chế này cần phải đi cùng với những  bồi thường thỏa đáng cho các bên liên quan (de Klemm and Shine 1993).

Một cách tiếp cận  tốt  hơn là xây dựng các  thỏa thuận quản lý mà trong đó, nếu có  thể, ràng buộc những người thừa kế đất. Các thỏa thuận như vậy có thể được bổ trợ  bởi  khả  năng  cưỡng  chế  hay  thu  hồi  các  vùng  đất  có  vấn  đề  là  phương  thức  cuối  cùng nếu người quản lý đất từ chối ký thỏa thuận hay không tuân thủ các cam kết  bảo tồn đưa ra trong thỏa thuận. Tuy nhiên, các điều kiện trong thỏa thuận cũng cần  xác đáng để đảm bảo người quản lý đất coi sự có mặt của một loài bị đe dọa như một  tài sản chứ không phải là một gánh nặng pháp lý (de Klemm and Shine 1993). Sự thất  bại trong việc đáp ứng yêu cầu này được coi là tư tưởng chủ Đạo luật về Các loài bị  đe dọa của Mỹ. Hướng dẫn vê Các Sinh cảnh Cộng đồng thậm chí có thể còn thành  công hơn thể hiện trong việc liệt kê các loài mà hệ thông các Vùng Bảo tồn Đặc biệt  cần phải thiết lập để bảo vệ các sinh cảnh của chúng (European Community 1992).

6. Tổng quan các kinh nghiệm quốc tế về quản lý bảo tồn đối  với các sinh vật ngoại lai

Các nghiên cứu chuyên đề được thực hiện gần đây trong khuôn khổ Chương trình  Loài Xâm hại Toàn cầu (www.gisp.org), cùng với kết quả rà soát tài liệu và các văn  bản pháp lý đã ghi nhận là trên bình diện  toàn cầu,  mức độ xử lý các loài sinh vật  ngoại lai xâm hại ở các quốc gia là rất khác nhau.

Ở hầu hết các quốc gia, các điều luật liên quan đến các loài ngoại lai xuất hiện rải rác  trong các văn bản pháp quy về bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước, nông lâm nghiệp,  đánh bắt thủy sản, kiểm dịch, và đôi khi các văn bản ra đời trong thời gian gần đây  còn đề cập đến các sinh vật biến đổi gen. Một số các điều khoản liên quan còn có thể  thấy trong các quy chế về săn bắn động vật hoang dã và đánh bắt thủy sản trong đó  đề cập đến việc du nhập hoặc phóng thích các loài với mục đích tái tạo quần thể. Lý  lẽ cho việc thực hiện các tiếp cận đơn ngành này thường có tính lịch sử hay có mục

14

đích hành chính hơn là cân nhắc đến yếu tố khoa học hay kỹ thuật (Shine et al. 2000).  Do vậy, nhiều vấn đề nảy sinh và có thể sơ bộ phân vào các nhóm như sau

Khung chính sách và thể chế chưa hoàn thiện

• Thiếu một tiếp cận chiến lược, các vấn đề liên quan đến loài ngoại lai thường

ít hoặc không được nhắc đến trong các văn bản pháp quy.

• Thiếu sự điều phối và trao đổi giữa các cơ quan chịu trách nhiệm về các vấn  đề kiểm dịch thực vật, buôn bán sinh vật, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và  các ngành khác.

• Các điều luật hiện có rải rác và cách thức xử lý không nhất quán mà tùy thuộc  cách thức bố trí thể chế, các định nghĩa, tiêu chí, tiêu chuẩn và thủ tục của các  ngành khác nhau

Phạm vi điều chỉnh không đầy đủ và các thuật ngữ sử dụng không rõ ràng

• Phân  loại  học:  các  khung  chính  sách  thường  không  tuân  thủ  theo  những  hệ  thống  phân  loại  chuẩn,  hoặc  nêu  rõ  chúng  được  áp  dụng  đến  mức  loài  hay  dưới loài.

• Phạm vi điều chỉnh: thường bỏ qua các loài cá và vi sinh vật ngoại lai được du

nhập vào các kiểu hệ sinh thái cụ thể nào đó.

• Mục tiêu hẹp: một số quốc gia không có cơ sở pháp lý để ngăn chặn việc du  nhập các loài ngoại lai ngoại trừ trường hợp chúng gây hại đến sản xuất nông  nghiệp và thủy sản.

• Định nghĩa về các điều khoản quan trọng không có hoặc không thống nhất.  • Việc phân tích rủi ro và các thủ tục cấp phép cồng kềnh, tốn thời gian và chi

phí cao.

Các vấn đề về thỏa thuận, thực thi pháp luật và quản lý

• Thiếu yêu cầu hỗ trợ về pháp lý để giám sát sinh vật ngoại lai.  • Các tiếp cận bằng pháp chế không đủ mạnh, hầu như không có các biện pháp  khuyến khích bằng kinh tế để ngăn chặn việc du nhập không mong muốn các  loài ngoại lai hay khuyến khích việc kiểm soát và loại bỏ chúng.

Mô hình thực hiện của các nước  Một số Chiến lược và Kế hoạch Hành động của các quốc gia đã có những kiểm kê về  các loài sinh vật ngoại lai. Ví dụ ở Ba Lan, các nguồn vốn cụ thể đã được phân bổ cho  việc giám sát sinh vật ngoại lai và nhiệm vụ này được giao cho các viện nghiên cứu  và  các  vườn  thực  vật  (Krzywkowska  1999;  in  Shine  et  al.  2000).  Tương  tự,  dự  thảo  chiến lược đa dạng sinh học của Argentina cũng đề xuất việc lập cơ sở dữ liệu về các  loài sinh vật bản địa và ngoại lai, bao gồm cả thông tin cũ và các số liệu hiện có về  các  tác  động  gây  hại  (Di  Paola  and  Kravetz  1999;  in  Shine  et  al.  2000).  Ở  Australia,  Đạo luật Bảo tồn Đa dạng Sinh học và Bảo vệ Môi trường 1999 đã tiến một bước xa  hơn khi chính thức đưa ra các yêu cầu về xác định và giám sát đa dạng sinh học, liên  kết với Phụ chương I của Công ước Đa dạng Sinh học. Các yêu cầu về quy hoạch và  quản lý cụ thể áp dụng đối với các hoạt động được xác định là đe dọa sự tồn tại, sự

15

phong phú hay quá trình tiến hóa của một loài bản địa hay một quần xã sinh thái. Rõ  ràng là những loài sinh vật ngoại lai xâm hại sẽ nằm trong loại đối tượng này.

7. Các văn bản pháp quy ở Việt Nam liên quan đến các loài bị đe  dọa

7.1 Các văn bản hiện có

Văn bản pháp lý đầu tiên về các loài bị đe dọa ở Việt Nam có thể kể đến là Chỉ thị  134‐TTg  ngày  21/06/1960  của  Thủ  tướng  chính  phủ  về  cấm  săn  bắn  Voi.  Sau  đó  không lâu là Nghị định 39‐CP ngày 05/04/1963 ban hành điều lệ tạm thời về săn, bắt  chim, thú rừng. Nghị định này không chỉ đưa ra một danh sách các loài cần bảo vệ  mà  còn  quy  định  về  phương  pháp  và  mùa  săn  bắn.  Danh  lục  các  loài  “quý  hiếm”  được  bảo  vệ  dần  được  hoàn  thiện  thêm  nhất  là  trong  thời  gian  gần  đây  qua  Nghị  định  18‐HDBT  năm  1992,  được  điều  chỉnh  sau  đó  mười  năm  bằng  Nghị  định  48/2002/NĐ‐CP. Mới đây nhất, danh lục các loài cần bảo vệ đã được điều chỉnh theo  Nghị  định  32/2006/NĐ‐CP  ngày  30/03/2006.  Tất  cả  các  Nghị  định  nói  trên  đều  chia  các  loài  vào  hai  phân  hạng  chính,  theo  đó  nghiêm  cấm  khai  thác,  sử  dụng  các  loài  trong  Phụ  lục  I  và  hạn  chế  khai  thác,  sử  dụng  các  loài  trong  Phụ  lục  II.  Danh  sách  đầy đủ được đưa vào Phụ chương 1 của báo cáo này.

Yêu cầu về bảo tồn sinh cảnh cho các loài bị đe dọa cũng được đề cập trong các Nghị  định:

Nghị định 32/2006/NĐ‐CP quy định:  Chương I. Những quy định chung

Điều  3:  Chính  sách  của  Nhà  nước  về  quản  lý  thực  vật  rừng,  động  vật  rừng  nguy cấp, quý, hiếm.  1.  “Nhà  nước  đầu  tư  để  quản  lý,  bảo  vệ  thực  vật  rừng,  động  vật  rừng  nguy  cấp, quý, hiếm tại các khu rừng đặc dụng, các hoạt động cứu hộ đối với thực  vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị xử lý tịch thu.”  Chương II. Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

Điều 5: Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.  1.  “Những  khu  rừng  có  thực  vật  rừng,  động  vật  rừng  nguy  cấp,  quý,  hiếm  phân  bố  tập  trung  thì  được  đưa  vào  xem  xét  thành  lập  khu  rừng  đặc  dụng  theo quy định của pháp luật”.  2. “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, xây dựng công  trình, điều tra, thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các hoạt động khác  trong  khu  rừng  có  thực  vật  rừng,  động  vật  rừng  nguy  cấp,  quý,  hiếm  phải  thực hiện các quy định tại Nghị định này và pháp luật về bảo vệ và phát triển  rừng, pháp luật về bảo vệ môi trường”.  Điều 12: Quyền, nghĩa vụ của chủ rừng:

16

Chủ  rừng...  có  các  quyền  và  nghĩa  vụ  đối  với  thực  vật  rừng,  động  vật  rừng  nguy cấp, quý, hiếm như sau:  3”. Xây dựng và thực hiện phương án quản lý, bảo vệ và phát triển thực vật  rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên diện tích rừng, đất rừng được  giao”.  4.  “Theo  dõi  và  báo  cáo  với  cơ  quan  nhà  nước  có  thẩm  quyền  về  tình  trạng  thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm... trên diện tích rừng, đất  rừng được Nhà nước giao, cho thuê”.  5. “Xây dựng nội quy, lập bảng niêm yết bảo vệ đối với từng khu rừng có các  loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm”.

Nhìn chung, việc bảo tồn các loài bị đe dọa đã được đề cập đến trong hàng loạt các  luật và các văn bản pháp quy quan trọng như:

Nghị định 18‐HĐBT ngày 17/01/1992 ban hành danh sách là loài động thực vật rừng  quý hiếm và quy chế quản lý và bảo vệ chúng

(đã được thay thế bằng Nghị định 48/2002/NĐ‐CP vào năm 2002)

Chỉ thị 359/TTg ngày 29/05/1996 về các biện pháp cấp bánh để bảo vệ và phát triển  các loài động vật hoang dã.

Chỉ thị này đã đề xuất các biện  pháp như  kiểm soát săn băn, vận chuyển và  kinh  doanh  các  loài  động  vật  hoang  dã  quý  hiếm,  cấm  các  nhà  hàng,  khách  sạn,  cửa  hàng  kinh  doanh  các  món  ăn  hay  sản  phẩm  từ  động  vật  hoang  dã,  kiểm soát sử dụng súng và các phương tiện săn bắn khác, và cổ vũ các hoạt  động thử nghiệm nhân giống, gây nuôi, phát triển các loài động vật hoang dã  bao gồm cả động vật quý hiếm, rà soát và cải thiện hệ thống pháp lý về quản  lý và bảo vệ động vật hoang dã, và nâng cao nhận thức cho nhân dân về bảo  vệ các loài quý hiểm.

Luật hình sự (2000)  Chương XVII. Các tội phạm về môi trường  Điều 188: Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản

1) “Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một  trong các trường hợp sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt  hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích  mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,  cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:  c) Khai thác các loài thuỷ sản quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ;  d) Phá hoại nơi cư ngụ của các loài thuỷ sản quý hiếm được bảo vệ theo quy  định của Chính phủ;”  Điều 189: Tội huỷ hoại rừng

1)  “Người  nào  đốt,  phá  rừng  trái  phép  rừng  hoặc  có  hành  vi  khác  huỷ  hoại  rừng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này  mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,

17

cải  tạo  không  giam  giữ  đến  ba  năm  hoặc  bị  phạt  tù  từ  sáu  tháng  đến  năm  năm.  2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm  đến mười năm:  ...d) Chặt phá các loại thực vật quý hiếm thuộc danh mục quy định của Chính  phủ;”  Điều 190: Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm  1) “Người nào săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang  dã quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc vận chuyển, buôn bán  trái  phép  sản  phẩm  của  loại  động  vật  đó,  thì  bị  phạt  tiền  từ năm  triệu  đồng  đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù  từ sáu tháng đến ba năm.”  2)  “Phạm  tội  thuộc  một  trong  các  trường  hợp  sau  đây,  thì  bị  phạt  tù  từ  hai  năm đến bảy năm:  a) Có tổ chức;  b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;  đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Chỉ thị 12/2003/CT‐TTg ngày 16/05/2003 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách  để bảo vệ và phát triển rừng

1) “Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ  trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo hiệp đồng các đơn vị thuộc  lực lượng Quân đội, Công an, Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm... tiến hành ngay  các công việc sau:  e)  ...Kiểm  tra,  xử  lý,  thu  hồi  giấy  phép  kinh  doanh  của  các  cửa  hàng  kinh  doanh, chế biến gỗ trái phép và các cửa hàng ăn uống đặc sản chế biến từ thịt  các loại động vật hoang dã, quý hiếm.”

Nghị  định  48/2002/NĐ‐CP  ngày  22/04/2002  về  sửa  đổi  bổ  sung  danh  lục  thực  vật,  động vật hoang dã quý hiếm ban hành theo Nghị định số 18‐HĐBT

(đã được thay thế bằng Nghị định 32/2006/NĐ‐CP vào năm 2006)

Luật Thủy sản (2003)

Chương II. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản  Ðiều 7. Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản  3) “Tổ chức, cá nhân khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có  liên quan đến môi trường sống, di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải thực  hiện việc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ  môi trường.”  4) “Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng đặt đăng, đáy hoặc bằng phương  pháp ngăn, chắn khác ở các sông, hồ, đầm, phá phải dành hành lang cho các  loài thủy sản di chuyển theo quy định của Ủy ban nhân dân địa phương.”  Ðiều 8. Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản

18

1) “Nhà nước có chính sách bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các  loài thủy sản đang có nguy cơ tuyệt chủng, các loài quý hiếm, các loài có giá  trị kinh tế cao và các loài có ý nghĩa khoa học...”  3) “Bộ Thủy sản định kỳ công bố:  a) Danh mục các loài thủy sản đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và các loài  thủy sản khác bị cấm khai thác; danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác  có thời hạn và thời gian cấm khai thác;”  Ðiều  9.  Quy  hoạch  và  quản  lý  khu  bảo  tồn  vùng  nước  nội  địa,  khu  bảo  tồn  biển  1) “Căn cứ vào mức độ đa dạng sinh học điển hình theo tiêu chuẩn quốc gia,  quốc tế, các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển được phân loại  thành vườn quốc gia; khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu dự trữ tài nguyên thiên  nhiên thủy sinh.”  2) “Chính phủ ban hành tiêu chuẩn để phân loại và công bố các khu bảo tồn;  quy hoạch, xây dựng và phân cấp quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa,  khu bảo tồn biển; ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng  quốc gia và quốc tế.  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn được phân  cấp cho địa phương quản lý theo hướng dẫn của Bộ Thủy sản.”  3)  “Nhà  nước  đầu  tư  để  bảo  tồn  quỹ  gen  và  đa  dạng  sinh  học  thủy  sản;  có  chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước  ngoài đầu tư xây dựng và tham gia quản lý các khu bảo tồn; có chính sách hỗ  trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tái định cư, bảo đảm lợi ích cho dân cư trong khu  bảo tồn.”

Nghị định 109/2003/NĐ‐CP ngày 23/09/2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các  vùng đất ngập nước

Điều 11. Trách nhiệm lập quy hoạch và thẩm quyền phê duyệt  1) “Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch bảo tồn và phát triển  bền vững các vùng đất ngập nước...” (và)  Điều 13. Thẩm quyền quyết định thành lập khu bảo tồn đất ngập nước  1)  ...trình  Thủ  tướng  Chính  phủ  quyết  định  thành  lập  các  khu  bảo  tồn  đất  ngập nước...”

Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004)

Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm  2) “Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.”  9) “Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ,  xuất  khẩu,  nhập  khẩu  thực  vật  rừng,  động  vật  rừng  trái  với  quy  định  của  pháp luật.”   Điều 41. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng

19

3) “Những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nguồn gen  thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ theo chế độ  đặc biệt.  Chính phủ quy định Chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động  vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh mục những loài thực vật rừng, động  vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.   Bộ  Nông  nghiệp  và  Phát  triển  nông  thôn  quy  định  việc  khai  thác  thực  vật  rừng, săn bắt động vật rừng...”  (Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng năm 1991 còn có một điều khoản trong Điều 3  là “... trong trường hợp bảo vệ, phát triển được loài quý hiếm, chủ rừng được  hưởng chính sách ưu đãi”)

Nghị  định  139/2004/NĐ‐CP  ngày  25/06/2004  về  xử  phạt  vi  phạm  hành  chính  trong  lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

Điều 34. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:  1)  “Đối  với  tang  vật  là  vật  phẩm  tươi  sống,  động  vật  hoang  dã  bị  yếu,  bị  thương không thuộc nhóm IB, hoặc lâm sản khác còn tươi không thuộc nhóm  IA... lập biên bản và tổ chức bán... Tiền thu được gửi vào tài khoản mở tại Kho  bạc Nhà nước...”  2.  “Đối  với  lâm  sản,  phương  tiện  vi  phạm  hành  chính  bị  tịch  thu,  cơ  quan  kiểm lâm có trách nhiệm bảo quản, không để mất mát, hư hỏng và xử lý như  sau:   a.  Đối  với  động  vật  hoang  dã  bị  thương,  yếu  có  khả  năng  phục  hồi  thì  giao  trung  tâm  cứu  hộ  để  chăm  sóc  phục  hồi  trước  khi  thả  về  môi  trường  thiên  nhiên;  đối  với  động  vật  hoang  dã  khoẻ  mạnh  thì  tổ  chức  thả  về  môi  trường  thiên nhiên phù hợp sinh thái của loài.”  (Nghị định này cần tham chiếu đến Nghị định 32/2006/NĐ‐CP)

Luật bảo vệ môi trường (2005)

Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm  3) “Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang  dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy  định.”  Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học  3) “Các loài động vật, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng phải được  bảo vệ theo các quy định sau đây:  a) Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe doạ  tuyệt chủng;  b)  Xây  dựng  kế  hoạch  bảo  vệ  và  áp  dụng  các  biện  pháp  ngăn  chặn  việc  săn  bắt, khai thác, kinh doanh, sử dụng;  c) Thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ theo chế độ đặc biệt  phù hợp với từng loài; phát triển các trung tâm cứu hộ động vật hoang dã.”

20

Nghị định 32/2006/NĐ‐CP ngày 30/03/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng  nguy cấp, quý, hiếm

Nghị định này là tài liệu pháp lý mới nhất về bảo vệ động thực vật rừng thay  thế  cho  các  Nghị  định  18‐HĐBT  and  48/NĐ‐CP.  Nghị  định  này  ban  hành  Danh  mục  thực  vật  rừng,  động  vật  rừng  “nguy  cấp,  quý,  hiếm”  cần  bảo  vệ  (xem danh mục đầy đủ trong Phụ chương 1) như sau:  Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những  loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường  hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc  có nguy cơ tuyệt chủng cao.  Nhóm I A, gồm các loài thực vật rừng: 15 loài và dưới loài  Nhóm I B, gồm các loài động vật rừng: 62 loài và dưới loài  Nhóm  II:  Hạn  chế  khai  thác,  sử  dụng  vì  mục  đích  thương  mại,  gồm  những  loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có  giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ  tuyệt chủng.  Nhóm II A, gồm các loài thực vật rừng: 37 loài và dưới loài  Nhóm II B, gồm các loài động vật rừng: 89 loài và dưới loài  Nghị định này cũng quy định hàng loạt các hoạt động để quản lý và bảo vệ  các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bao gồm giám sát,  bảo vệ, khai thác, vận chuyển, gây nuôi, chế biến và kinh doanh các sản phẩm  từ động vật hoang dã. Nghị định cũng phác thảo các chế độ phạt đối với việc  vi phạm các quy chế này.

7.2 Những thiếu hụt và bất hợp lý trong hệ thống pháp lý hiện tại về  các loài bị đe dọa

Về  lĩnh  vực  này,  các  thiếu  sót  chính  trong  các  văn  bản  pháp  quy  hiện  tại  của  Việt  Nam là:

Các loài được liệt kê là cần bảo vệ  Các  nghị  định  18‐HĐBT  năm  1992,  48/2002/NĐ‐CP  năm  2002,  và  32/2006/NĐ‐CP  năm  2006,  là  một  bước  quan  trọng  trong  việc  bảo  vệ  các  loài  bị  đe  dọa  tuy  nhiên  chúng vẫn chưa đủ cả về số lượng loài cũng như nhóm loài. Nghị định gần đây nhất  mới liệt kê hơn 200 loài còn ít hơn nhiều so với số loài bị đe dọa và do đó cần được  bảo  vệ,  sự  không  cân  bằng  còn  thể  hiện  rõ  giữa  các  nhóm  sinh  vật  (Bảng  2,  Phụ  chương 2). Theo quy chế gần đây nhất, có 58% số loài thú bị đe dọa ở Việt Nam được  xác định là các loài cần bảo vệ ở các mức độ khác nhau, tuy nhiên con số này ở các  nhóm thực vật, bò sát, lưỡng cư và cá là nhỏ hơn 10%. Hiện tại, Danh lục Đỏ IUCN  cũng  như  sách  Đỏ  Việt  Nam  mới  chỉ  được  coi  là  các  tài  liệu  có  tính  khoa  học  chứ  chưa có tính pháp lý. Do vậy cần phải có các biện pháp để các danh lục loài được bảo  vệ phù hợp với danh sách loài bị đe dọa (như Việt Nam đã cam kết với vai trò là một  bên tham gia Công ước Đa dạng Sinh học).

21

Bảng 2: Số các loài bị đe dọa toàn cầu* được bảo vệ ở Việt Nam

48/2002/NĐ‐CP  32/2006/NĐ‐CP  II  11  6  6  5  1  0  29

I  4  12  2  0  1  0  19

I 2 10 3 0 1 1 17

II 10 3 3† 4 0 0 20

I 3 20 6 0 0 0 29

Tổng số 14 (9%) 26 (58%) 12 (32%) 5 (17%) 1 (7%) 0 58 (19%)

18‐HĐBT 1992  Nghị định  II  Phụ lục  9  Thực vật  7  Thú  0  Chim  1  Bò sát  0  Lưỡng cư  0  Cá  17  Tổng số  *dựa trên số lượng 2006 IUCN Red List  † trong đó các loài Garrulax konkakinhensis và G. ngoclinhensis được liệt vào nhóm ‘Garrulax spp.’

Một  vấn  đề  khác  liên  quan  đến  danh  lục  các  loài  bị  đe  dọa  hiện  có  (Bộ  KHCNMT  1996,  2000)  và  danh  lục  các  loài  cần  được  bảo  trong  các  tài  liệu  pháp  quy  của  Việt  Nam không thống nhất về chính tả, phân loại và danh pháp. Điều này không chỉ gây  ra sự thiếu nhất quán, làm khó khăn trong việc sử dụng các danh lục này mà còn làm  chúng khó có thể so sánh với các tiêu chuẩn quốc tế khác.

Hình phạt cho tội danh vi phạm các điều luật liên quan đến đa dạng sinh học  Hiện tại, các tội danh về vi phạm các điều luật liên quan đến đa dạng sinh học bị xử  phạt từ 5 đến 10 triệu đồng Việt Nam. Việt xử phạt như vật sẽ là biện pháp ngăn cản  tốt, ví dụ, nếu áp dụng cho tội danh khai thác một cá thể của một loài được bảo vệ.  Tuy nhiên, không tính đến thực tế là hầu hết các tội danh liên quan đến đa dạng sinh  học không được xử lý triệt để, thì hệ thống hình phạt này lại quá nhẹ nếu áp dụng  với  những  vi  phạm  nghiêm  trọng  ví  dụ  như  khai  thác,  vận  chuyển,  kinh  doanh  cả  kiện lớn hay cả xe tải chất đầy các loài được bảo vệ. Thậm chí là nếu hình phạt nặng,  nhưng  không  được  áp  dụng  thường  xuyên,  thì  giá  trị  của  tiền  phạt  cũng  thấp  hơn  nhiều so với giá trị của số động thực vật được đem ra buôn bán và do vậy nó chẳng  khác gì một khoản thuế nhỏ đánh vào việc khai thác trái phép chứ chưa phải là một  biện pháp ngăn chặn tốt. Để chữa khiếm khuyết này, hình phạt cần phải áp dụng lên  từng cá thể động vật hay thực vật, hay mức phạt tối đa  cần tăng đáng kể và được áp  dụng thường xuyên trong xử lý vi phạm.

Bảo vệ sinh cảnh   Luật hình sự của Việt Nam đã xác định tội danh hủy hoại sinh cảnh của các loài được  liệt  kê  trong  danh  sách  bảo  vệ  của  Nhà  nước  (trong  đó,  như  đã  phân  tích  ở  trên,  chính là các loài bị đe dọa). Việc quản lý và bảo vệ các sinh cảnh của các loài bị đe  dọa cũng được đề cập trong Nghị định 32/2006/NĐ‐CP, và phần nào trong quy chế  rừng đặc dụng theo Quyết định 08/2001/QĐ‐TTg. Tuy nhiên, một phần lớn các quần  thể  của  rất  nhiều  loài  bị  đe  dọa  ở  Việt  Nam  phân  bố  bên  ngoài  hệ  thống  rừng  đặc  dụng (Bộ TNMT et al. 2005) trong khi Chỉ thị 38/2005/CT‐TTg ngày 05/12/05 của Thủ  tướng  Chính  phủ  lại  khuyến  cáo  không  mở  rộng  thêm  diện  tích  các  khu  rừng  đặc

22

dụng. Các điều khoản pháp lý hiện tại vể bảo vệ sinh cảnh bên ngoài hệ thống rừng  đặc dụng chủ yếu là đưa ra quy chế chứ không có biện pháp khuyến khích cho các  chủ sử dụng đất, cho dù điều này đã được nêu trong luật Bảo vệ và Phát triển Rừng  1991  đã  hết  hiệu lực  ở  Điều  3:  “trong  trường  hợp  bảo  vệ,  phát triển  được  loài  quý,  hiếm, chủ rừng được hưởng chính sách ưu đãi”. Việc đưa lại những điều khoản như  vậy vào các văn bản pháp quy hiện hành và thực hiện chúng sẽ là một bước tiến để  bảo tồn các loài bị đe dọa bên ngoài hệ thống rừng đặc dụng.

Các sinh cảnh thủy sinh  Hầu  hết  các  văn  bản  pháp  quy  hiện  hành  mới  chỉ  đề  cập  dến  các  loài  động  vật  và  thực  vật  “rừng”.  Mặc  dù  các  sinh  cảnh  đất  ngập  nước  ở  Việt  Nam  đang  bị  đe  dọa  nặng nề (Cục BVMT 2005), chỉ có rất ít loài động vật thủy sinh (hầu hết các loài động  vật  biển)  được  liệt  kê  trong  các  danh  lục  loài  bảo  vệ  hiện  có.  Quan  trọng  hơn,  việc  phân công trách nhiệm quản lý đất ngập nước ở Việt Nam hiện chưa rõ ràng và đôi  khi  còn  chồng  chéo.  Một  vài  bộ  ngành  hiện  đang  chia  xẻ  trách  nhiệm  đối  với  các  vùng đất ngập nước trong đó có Bộ NNPTNT, Bộ TNMT và Bộ Thủy sản. Ví dụ, các  khu bảo vệ đất ngập nước chính thức thì được coi là rừng đặc dụng và trực thuộc sự  quản  lý  của  Bộ  NNPTNT,  trong  khi  một  số  tài  nguyên  đất  ngập  nước,  ví  dụ  như  nguồn lợi về cá, thì thuộc sự quản lý của Bộ Thủy sản. Như Cục BVMT (2005) đã nêu  “việc quản lý đất ngập nước ở Việt Nam vẫn còn mang tính đơn ngành, chồng chéo,  thiếu phối hợp, thiếu tập trung, chức năng quản lý đất ngập nước chưa được phân  định  rõ  ràng”.  Do  vậy  không  thể  giải  quyết  các  vấn  đề  mà  việc  bảo  tồn  đất  ngập  nước của Việt Nam đang phải đối mặt một cách hiệu quả. Đã có những đề xuất danh  sách 79 khu bảo vệ đất ngập nước (Bộ KHCNMT và Cục MT 2000) và 15 khu bảo tồn  biển (Bộ TS 2004). Một số trong số này đã được đưa vào hệ thống rừng đặc dụng của  quốc  gia  (như  các  Vườn  Quốc  gia  Cát  Tiên,  Mũi  Cà  Mau,  Tràm  Chim,  U  Minh  Thượng và Xuân Thủy [đất ngập nước nội địa và ven biển], và Côn Đảo, Cát Bà và  Phú  Quốc  [các  vùng  đảo  biển]).  Đáng  chú  ý  là  Luật  Thủy  sản  yêu  cầu  bảo  vệ  sinh  cảnh của các loài thủy sinh tại các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển  theo ‘quy chế quản lý khu bảo tồn’. Tuy nhiên, các quy chế quản lý cho hệ thống khu  bảo tồn này chưa được xây dựng. Đến này, các đề xuất thiết lập các hệ thống khu bảo  tồn đất ngập nước và khu bảo tồn biển cấp quốc gia chưa thực hiện được do thiếu  các cơ sở pháp lý đủ mạnh để thực hiện.

Quyền sở hữu tài nguyên thiên nhiên  Điều  5  của  Luật  Đất  đai  (2003)  quy  định  “Đất  đai  thuộc  sở  hữu  toàn  dân  do  Nhà  nước  đại  diện  chủ  sở  hữu.”  Điều  luật  này  cũng  đồng  thời  xác  định  các  quyền  và  trách  nhiệm  về  cấp  phép  sử  dụng  đất,  thuế  v.v...  Hiến  pháp  Nước  CHXHCN  Việt  Nam (1960, sửa đổi các năm 1980 và 1992) cũng đã tuyên bố quyền sở hữu toàn dân  đối với tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tuy nhiên không liệt kê đến chi tiết  các  loại  tài  nguyên  thiên  nhiên.  Văn  bản  pháp  lý  có  đề  cập  đến  sở  hữu  tài  nguyên  loại thiên nhiên cụ thể như Luật Thủy sản (2003), Điều 3 quy định “Nguồn lợi thủy  sản  là  tài  nguyên  thuộc  sở  hữu  toàn  dân,  do  Nhà  nước  thống  nhất  quản  lý”.  Tuy

23

nhiên, rõ ràng cần có những quy định pháp lý rõ ràng hơn để chi tiết hóa quyền sở  hữu này.

8. Các văn bản pháp quy về các loài ngoại lai ở Việt Nam

8.1 Các văn bản hiện có về các loài ngoại lai

Vấn  đề  các  loài  sinh  vật  ngoại  lai  xâm  hại ở chưa  từng  được  đề  cập  một  cách  thấu  đáo và có hệ thống trong các văn bản pháp luật của Việt Nam. Chúng mới chỉ xuất  hiện rải rác trong một số quy định liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ  thực vật. Một số quy định pháp lý có đề cập đến các loài sinh vật ngoại lai xâm hại có  thể kể đến là:

Nghị  định  No.  58/2002/NĐ‐CP  ngày  03/06/2002  ban  hành  Điều  lệ  bảo  vệ  thực  vật,  Điều lệ kiểm dịch thực vật và Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật

Điều lệ kiểm dịch thực vật   Điều 16.  “Nghiêm cấm đưa đối tượng kiểm dịch thực vật, sinh vật gây hại lạ còn sống  ở bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào vào Việt Nam, trong trường hợp cần đưa  vào để nghiên cứu thì phải được phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn.”  (Danh lục đối tượng kiểm dịch thực vật theo Quyết định 117/2000/QĐ/BNN‐ BVTV, được đưa vào Phụ chương 6 của tài liệu này)

Nghị định 109/2003/NĐ‐CP ngày 23/09/2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các  vùng đất ngập nước

Điều 7. Các hành vi bị cấm  5) “Đưa các động vật, thực vật lạ vào môi trường trên các vùng đất ngập nước  gây  mất  cân  bằng  sinh  thái  hoặc  làm  biến  đổi  gen  các động  vật, thực  vật  tại  chỗ.”

Luật Thủy sản (2003)  Chương I. Những quy định chung  Ðiều 6. Những hành vi bị cấm trong hoạt động thủy sản

12) “Nuôi trồng giống thủy sản mới khi chưa được Bộ Thủy sản cho phép và  các loài thủy sản thuộc danh mục cấm nuôi trồng.”  (chú ý: chưa có danh mục các loài thủy sản bị cấm nuôi trồng)

Pháp  lệnh  giống  cây  trồng.  do  Chủ  tịch  nước  Trần  Ðức  Lương  ký  Lệnh  số  03/2004/L/CTN công bố ngày 05/04/2004  Chương I. Những quy định chung

Ðiều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm  6) “Nhập khẩu nguồn gen, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng gây hại đến  sản xuất và sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái.”

24

Pháp  lệnh  giống  vật  nuôi.  do  Chủ  tịch  nước  Trần  Ðức  Lương  ký  Lệnh  số  04/2004/L/CTN công bố ngày 05/04/2004  Chương I. Những quy định chung

Ðiều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm  5)  “Sản  xuất,  kinh  doanh  giống  vật  nuôi  gây  hại  cho  sức  khỏe  con  người,  nguồn gen vật nuôi, môi trường, hệ sinh thái.”

Pháp lệnh thú y 18/2004/PL‐UBTVQH11 ngày 29/04/2004

Quy  định  các  loài  cần  phải  kiểm  dịch  là:  “...các  loài  động  vật  gây  hại  cho  người, động vật, môi trường, hệ sinh thái....”

Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (2004)

Chương I. Những quy định chung  Ðiều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm  12) “Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có  nguồn  gốc  bản  địa  khi  chưa  được  phép  của  cơ  quan  nhà  nước  có  thẩm  quyền.”

Pháp lệnh  này  quy  định  về bảo  vệ  và  kiểm dịch  thực vật  của  Ủy  ban  Thường  vụ  Quốc hội số 36/2001/PL‐UBTVQH10 ngày 25/07/2001

Điều 27: “Nghiêm cấm việc đưa vào Việt Nam hoặc làm lây lan giữa các vùng  trong nước: ... 2) Sinh vật gây hại lạ.”

Nghị  quyết  Số  41  ngày  15/11/2004  của  Bộ  Chính  trị  Ban  Chấp  hành  Trung  ương  Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp  hoá, hiện đại hoá đất nước  C‐ Nhiệm vụ  1‐ Các nhiệm vụ chung   c) “Điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch bảo vệ,  khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học... Bảo vệ các loài động vật hoang dã,  các giống loài có nguy cơ bị tuyệt chủng; ngăn chặn sự xâm hại của các sinh  vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến con người và môi  trường. Bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm..”

Ngoài ra còn có một số quy định đã được ban hành để đối phó với một số loài cụ thể.  Tuy nhiên, hầu hết các văn bản này đều chỉ là đáp ứng tình huống khi mà các loài  sinh vật ngoại lai xâm hại đã trở nên vấn đề nghiêm trọng. Sau đây là một số ví dụ:

Chỉ thị 528‐TTg ngày 29/09/1994 của Thủ tướng Chính phủ về cấm nuôi và trừ diệt  ngay Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata.

Chỉ  thị  151/TTg  ngày  11/03/1995  của  Thủ  tướng  Chính  phủ  về  việc  tập  trung  lực  lượng nhằm nhanh chóng diệt trừ nạn Ốc bươu vàng

25

Thông tư liên bộ số 4‐LB/TT ngày 22/03/1995 hướng dẫn thi hành Chỉ thị 151/TTg  ngày 11/03/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung lực lượng nhằm nhanh  chóng diệt trừ nạn Ốc bươu vàng

Thông báo số 914 TB‐ KNKL ngày 09/08/2002 thông báo kết luận của Cục Khuyến  nông ‐ Khuyến lâm việc nhập khẩu chuột Hải ly của Công ty Nấm Thiên Tân

Quyết  định  số  488/QĐ‐TY  ngày  14/08/2002  của  Cục  Thú  y  về  ngăn  chặn  nhập  bất  hợp  pháp  chuột  Hải  Ly  và  thành  lập  Tổ  công  tác  giải  quyết  vấn  đề  liên  quan  đến  chuột Hải Ly.

8.2 Những thiếu hụt và bất hợp lý trong hệ thống pháp lý hiện tại về  các loài ngoại lai

Như đã thấy ở trên, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại mới được đề cập một cách rải  rác trong các văn bản pháp quy của Việt Nam. Do vậy, rất cần có một khung pháp lý  mới có tính tổng thể để quản lý và kiểm soát hiệu quả các sinh vật ngoại lai xâm hại.  Để  không  phải  nhắc  lại,  các  kiến  nghị  liên  quan  đến  một  khung  pháp  lý  như  vậy  được trình bày trong mục 10 ở dưới.

Ngoài ra, cần có một cơ quan được ủy quyền về mặt pháp lý chịu trách nhiệm về các  vấn đền liên quan đến các sinh vật ngoại lai xâm hại, nhất là việc đánh giá rủi ro của  việc du nhập các loài ngoại lai vào Việt Nam, lập danh sách các loài có khả năng gây  hại,  kiểm  dịch  để  ngăn  chặn  việc  du  nhập  các  loài  xâm  hại  qua  biên  giới,  và  kiểm  soát các loài ngoại lai đã xuât hiện trong lãnh thổ Việt Nam.

9. Đề xuất những điều khoản về quản lý và bảo tồn các loài bị  đe dọa có thể đưa vào Luật Đa dạng Sinh học

Liên quan đến các loài bị đe dọa, Luật Đa dạng Sinh học nên đưa vào các điều khoản  quan trọng sau đây nhằm giúp Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế và giải quyết  được những thiếu hụt và sự không đồng bộ trong hệ thống pháp quy hiện hành:

(i)

(ii)

Tuân thủ nghiêm ngặt và nhất quán một chuẩn về phân loại học và danh  pháp khoa học;  Tất cả các loài của Việt Nam hiện được liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN và  Sách Đỏ Việt Nam cần được đưa vào danh sách các loài được bảo vệ (loài  quý hiếm) bởi luật pháp quốc gia3. Các loài của Việt Nam được IUCN xếp  vào  phân  hạng  gần  bị  đe  dọa  cũng  cần  được  cân  nhắc  để  đưa  vào  danh  sách bảo vệ.

3 Chi tiết từng loài cần được đưa vào danh sách các loài được bảo vệ được trình bày ở Phụ chương 1.

26

(iv)

(v)

(iii) Đưa  ra  điều  khoản  để  lên  kế  hoạch  phát  triển  và  phục  hồi  các  loài  bị  đe  dọa  nặng  nề  nhất  ở  Việt  Nam  (có  lẽ  đầu  tiên  là  các  loài  ở  hạng  Cực  kỳ  Nguy  cấp),  với  mục  tiêu  là  trong  tương  lai,  văn  bản  pháp  lý  này  có  thể  giúp giải quyết các yêu cầu quản lý cụ thể đối với các loài.  Sách  Đỏ  Việt  Nam  cần  được  thừa  nhận  về  mặt  pháp  lý  và  chỉnh  sửa  để  tuân  thủ chặt chẽ hơn các hướng dẫn của  IUCN. Ít nhất là phải đánh giá  được tất cả các loài của Việt Nam được liệt kế là bị đe dọa hoặc gần bị đe  dọa ở cấp độ toàn cầu4;  Các điều văn bản pháp lý hiện tại quy định việc bảo vệ các sinh cảnh trên  cạn trọng yếu đối với các loài quý hiếm bên ngoài các khu rừng đặc dụng  cần được khởi động bằng các biện pháp khuyến khích như chính sách ưu  đãi như đã đề cập trong Điều 3 của Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng 1991;

(vi) Công nhận một hoặc một vài cơ quan đầu mối quốc gia chịu trách nhiệm  về bảo tồn các vùng biển và nước nội địa. Có thể là chỉ cần làm rõ các phân  công  trách  nhiệm  hiện  tại  và  tháo  gỡ  các  điểm  chồng  chéo.  Cơ  quan  này  cũng cần có một những văn bản pháp quy mới làm cơ sở cho các khu bảo  tồn biển và bảo tồn nước nội địa.

(vii) Tất  cả  các  khu  đáp  ứng  các  tiêu  chí  Ramsar  (các  tiêu  chí  2,  5,  6  và  9)  cần  được đề xuất để công nhận là khu Ramsar và cần được đưa vào hệ thống  các khu bảo vệ của quốc gia;

(viii) Làm  rõ  hơn  nữa  về  mặt  pháp  lý  về  quyền  sở  hữu  nhà  nước  đối  với  tài

nguyên thiên nhiên do nó liên quan đến đa dạng sinh học.

(ix) Củng cố việc thực hiện và khung hình phạt. Hình phạt hiện thời cần được  áp  dụng  cho  tưng  cá  thể  động  thực  vật,  hoặc  hình  phạt  tối  đa  cần  tăng  đáng kể và áp dụng thường xuyên hơn.

10. Đề xuất những điều khoản về quản lý các loài ngoại lai có thể đưa  vào Luật Đa dạng Sinh học

Cần phải có một chương riêng trong Luật Đa dạng sinh học về các loài sinh vật ngoại  lai xâm hại. Như khuyến cáo của Công ước Đa dạng Sinh học, cần ưu tiên ngăn chặn  các loài sinh vật ngoại lai xâm hại du nhập vào Việt Nam và diệt trừ các loài đã xuất  hiện. Nếu một loài sinh vật ngoại lai xâm hại được du nhập vào Việt Nam, việc phát  hiện sớm và có các hoạt động nhanh chóng là điều tối cần thiết để ngăn chặn chúng.  Một chương về các loài sinh vật ngoại lai xâm hại cần tối thiểu là các điểm:

(i)

Xác  định  một  cơ  quan  đầu  mối  quốc  gia  chịu  trách  nhiệm  về  các  vấn  đề  liên quan đến các sinh vật ngoại lai xâm hại. Cơ quan này sẽ xây dựng một  chiến lược về sinh vật ngoại lai xâm hại. Cụ thể, cơ quan này sẽ chịu trách  nhiệm  xác  định,  liệt  kê,  giám  sát  sự  lan  truyền,  nghiên  cứu  các  tác  động,  tìm giải pháp kiểm soát, xây dựng kế hoạch quản lý, phổ biến các thông tin

4 So sánh giữa các loài được trình bày trong Phụ chương 1.

27

(ii)

về các sinh vật ngoại lai có khả năng xâm hại. Các loài này được xác định  dựa  trên  kinh  nghiệm  của  Việt  Nam,  kinh  nghiệm  từ  các  quốc  gia  khác,  hay dựa trên các đặc tính phân loại học và sinh thái học cho thấy đó là các  loài có khuynh hướng xâm lấn;  Các biện pháp nghiêm ngặt để ngăn chặn việc có ý du nhập các loài sinh  vật  ngoại  lai  có  khả  năng  xâm  hại.  Việc  cố  ý  du  nhập  loài  không  có  giấy  phép  cần  nghiêm  cấm  và  cần  phải  có  đánh  giá  tác  động  môi  trường  kỹ  lưỡng tuân thủ theo phương pháp tiếp cận phòng ngừa để xác định những  hậu quả có thể xảy ra do sự du nhập loài.

(iii) Các  quy  chế  kiểm  dịch  để  hạn  chế  nguy  cơ  du  nhập  không  chủ  định  các  loài  sinh  vật  ngoại  lai  có  khả  năng  xâm  hại  qua  những  con  đường  như  nước rỉ tàu hay rò rỉ từ các thiết bị chứa;

(v)

(iv) Các  biện  pháp  ngăn  chặn  việc  buôn  bán  các  loài  sinh  vật  cảnh  có  nguồn  gốc  ngoại  lai  có  khả  năng  xâm  hại  như  một  hình  thức  phòng  ngừa  việc  chúng có thể bị bỏ rơi và du nhập ngẫu nhiên vào các hệ sinh thái tự nhiên;  Các quy định đòi toàn bộ các  nỗ lực thích hợp để diệt trì, hay  khi không  thể diệt trừ, phải cô lập và kiểm soát các loài ngoại lai đã xâm nhập có thể  phá vỡ các hệ sinh thái. Các quy định này cần bao hàm cả các quy chế cho  rừng đặc dụng và cho các sinh cảnh tự nhiên quan trọng cho các loài bị đe  dọa như các Vùng Chim Quan trọng và các Vùng Đa dạng Sinh học Trọng  yếu.

(vi) Các  điều  khoản  về  xử  phạt  hành  chính  ‐  có  thể  ít  nhất  qua  các  hệ  thống  luật  dân  sự  và  luật  hình  sự  ‐  đối  với  các  cá  nhân  hoặc  tập  thể  chịu  trách  nhiệm đối với việc cố ý hoặc thiếu trách nhiệm làm du nhập các loài sinh  vật  ngoại  lai  xâm  hại  tương  xứng  với  chi  phí  cho  các  biện  pháp  loại  trừ  hoặc kiểm soát chúng.

11. Tài liệu tham khảo

Baillie, J. E. M., Hilton‐Taylor, C. and Stuart, S. N. (Eds) (2004) 2004 IUCN Red List of  Threatened Species. A Global Species Assessment. IUCN, Gland, Switzerland and  Cambridge, UK. .

BirdLife International (2005) Important Bird Areas and potential Ramsar Sites in Asia.

BirdLife International, Cambridge, UK.

BirdLife International (2006) Data Zone. .

Bộ KHCNMT (1992) . Sách Đỏ Việt Nam. Phần động vật. Nhà Xuất bản Khoa học ‐ Kỹ

thuật, Hà Nội.

Bộ KHCNMT (1996) Sách Đỏ Việt Nam. Phần thực vật. Nhà Xuất bản Khoa học ‐ Kỹ

thuật, Hà Nội. In Vietnamese. .

Bộ KHCNMT (2000). Sách Đỏ Việt Nam. Phần 1: Động vật. Nhà Xuất bản Khoa học ‐

Kỹ thuật, Hà Nội. .

28

Bộ KHCNMT và Cục MT (2000) Chiến lược Bảo tồn và Phát triển Bền vững Đất ngập

nước Việt Nam. Dự thảo. Cục Môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi  trường, Hà Nội.

Bộ Thủy sản (2004) Dự thảo: Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam. Bản dự

thảo, Bộ Thủy sản, Hà Nội.

Bộ TNMT và Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia (in prep.a) Danh lục Đỏ Việt  Nam. Phần thực vật. Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi trường, Hà Nội.

Bộ TNMT và Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia (in prep.b) Danh lục Đỏ Việt  Nam. Phần động vật. Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi trường, Hà Nội.

Butchart, S. H. M., Stattersfield, A. J., Baillie, J., Bennun, L. A., Stuart, S. N.,

Akçakaya, H. R., Hilton‐Taylor, C. and Mace, G. M. (2005) Using Red List Indices  to measure progress towards the 2010 target and beyond. Philosophical  Transactions of the Royal Society of London Biology 360: 255‐268.

Cục Bảo vệ Thực vật (2000) Ốc bươu vàng: Các giải pháp quản lý. Nhà Xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội

de Klemm, C. and Shine C. (1993) Biodiversity Conservation and the Law. IUCN, Gland,

Switzerland, and Cambridge, UK.

Duong Minh Tu and Pham Dinh Viet Hong (2003) Vietnam. Pp. 107‐111 in:

Pallewatta, N., Reaser, J. K., and Gutierrez, A.T. (Eds.) Invasive Alien Species in  South‐Southeast Asia: National Reports & Directory of Resources. Global Invasive  Species Programme, Cape Town, South Africa.

Eken, G., Bennun, L., Brooks, T. M., Darwall, W., Fishpool, L. D. C., Foster, M., Knox,  D., Langhammer, P., Matiku, P., Radford, E., Salaman, P., Sechrest, W., Smith, M.  L., Spector, S. and Tordoff, A. (2004) Key Biodiversity Areas as Site Conservation  Targets. BioScience 54 (12): 1110‐1118.

European Community (1992) Council Directive 92/43/EEC of 21 May 1992 on the  conservation of natural habitats and of wild fauna and flora. Annex II. Animal  and plant species of community interest whose conservation requires the  designation of Special Areas of Conservation. Official Journal of the European Union  L 206 : 7‐50. 

ISSG (Invasive Species Specialist Group of IUCN) (2001) 100 of the world’s worse

invasive species: a selection from the global invasive species database. Aliens 12:  Supplement.

IUCN (1994) 1994 IUCN Red List Categories and Criteria. IUCN, Gland, Switzerland

and Cambridge, UK.

IUCN (2001) IUCN Red List Categories and Criteria: Version 3.1. IUCN

29

IUCN (2003) Guidelines for Application of IUCN Red List Criteria at Regional Levels.

IUCN, Gland, Switzerland and Cambridge, UK.

IUCN (2003) Sinh vật ngoại lai xâm hại: Sự xâm lăng thầm lặng. IUCN Việt Nam và Viện

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội.

IUCN (2006) 2006 IUCN Red List of Threatened Species. .

IUCN, Conservation International, and NatureServe (2006) Global Amphibian

Assessment. .

Lê Khiết Bình (Ed.) (2005) Báo cáo đề tài: Thực trạng động vật thủy sinh lạ xâm nhập  thủy vực Việt Nam và các giải pháp quản lý. Báo cáo đề tài trình Cục Kiểm soát  Nguồn lợi Thủy sản, Bộ Thủy sản.

MoNRE, World Bank, and Sida (2005) Vietnam Environment Monitor 2005:

Biodiversity. World Bank, Hanoi.

Nguyễn Công Minh (2005) Final Report: On the implementation of the consultation

process on invasive alien species in Vietnam. Unpublished internal IUCN report.

Nguyen Hong Son, Pham Van Lam, Nguyen Van Cam, and Dang Vu Thi Thanh

(2004) Preliminary studies on control of Mimosa pigra in Vietnam. Pp. 110‐116 in:  Julien, M., Flanagan, G., Heard, T., Hennecke, B., Paynter, Q., and Wilson, C.  (Eds.) Research and Management of Mimosa pigra. CSIRO Entomology, Canberra.

Nguyen Thi Lan Thi, Trần Triet, Michael Storrs and Mark Ashley (2004) Determining  suitable methods for the control of Mimosa pigra in Tram Chim National Park,  Vietnam. Pp. 91‐95 in: Julien, M., Flanagan, G., Heard, T., Hennecke, B., Paynter,  Q., and Wilson, C. (Eds.) Research and Management of Mimosa pigra. CSIRO  Entomology, Canberra.

Phạm Anh Tuấn (2002) Đánh giá tình trạng các sinh vật thủy sinh ngoài lãnh thổ vào

Việt Nam. Báo cáo trình Cục Bảo vệ Môi trường.

Rodrigues, A. S. L., Pilgrim, J. D., Lamoreux, J. F., Hoffman, M., and Brooks, T. M.

(2006) The value of the IUCN Red List for conservation. TRENDS in Ecology and  Evolution 21(2): 71‐76.

Shine, C., Williams, N., and Gündling, L. (2000) A Guide to Designing Legal and  Institutional Frameworks on Alien Invasive Species. IUCN, Gland, Switzerland,  Cambridge, UK, and Bonn, Germany.

Species Survival Commission. IUCN, Gland, Switzerland and Cambridge, UK.

Storrs, M., Ashley, M., Tran Triet, and Chin Samouth (2001) Towards the development of

strategic weed management for the Lower Mekong Basin. Report on a training  workshop, Juliana Hotel, Phnom Penh, Cambodia 6‐8 November 2001. Mekong  River Commission and Environment Australia, Phnom Penh.

30

Tordoff, A. W. (Ed.) (2002) Directory of Important Bird Areas in Vietnam. BirdLife

International in Indochina and the Institute of Ecology and Biological Resources,  Hanoi.

Tran Triet (2000) Invasive alien plants of the Mekong Delta: an overview. Pp. 96‐104

in: Balakrishna P. (Ed.) Report of workshop on invasive alien species, Global  Biodiversity Forum, South and Southeast Asia Session. IUCN Regional Biodiversity  Programme ‐ Asia, Colombo, Sri Lanka.

Tran Triet (2005). Impacts of Mimosa pigra on wetlands of the lower Mekong basin.  In: Barnard, P. and Jackson, L (Editors).  Invasive alien species – a global issue  with global solutions.  Subtheme Invasive alien species – coping with aliens.  Proceedings of Biodiversity Loss and Species Extinctions: Managing risk in a changing  world, a Global Synthesis Workshop convened at the IUCN World Conservation Forum,  18‐20 November, 2004, Bangkok, Thailand.

Tran Triet and Nguyen Phuc Bao Hoa (2002) Annual crane census, Vietnam 2002.

Unpublished report of the International Crane Foundation, Baraboo, Wisconsin.

Tran Triet and Nguyen Phuc Bao Hoa (2003) Annual crane census, Vietnam 2003.

Unpublished report of the International Crane Foundation, Baraboo, Wisconsin.

Tran Triet, Le Cong Kiet, Nguyen Thi Lan Thi, and Pham Quoc Dan (2004) The

invasion of Mimosa pigra in wetlands of the Mekong Delta, Vietnam. Pp. 45‐51  in: Julien, M., Flanagan, G., Heard, T., Hennecke, B., Paynter, Q., and Wilson, C.  (Eds.) Research and Management of Mimosa pigra. CSIRO Entomology, Canberra.

Tran Triet, Nguyen Thi Lan Thi, Storrs, M.J., and Le Cong Kiet (2001) The value of

awareness and early intervention in the management of invasive alien species: a  case‐study on the eradication of Mimosa pigra at the Tram Chim National Park.  Pp. 37‐8 in: Secretariat of the Convention on Biological Diversity (Comp.)  Assessment and management of alien species that threaten ecosystems, habitats and  species. CBD Technical Series No. 1. Secretariat of the Convention on Biological  Diversity, Montreal.

UNEP (2001) State of the Environment in Vietnam 2001.  .

VEPA (2005) Overview of Wetlands Status in Viet Nam Following 15 Years of Ramsar  Convention Implementation. Viet Nam Environment Protection Agency, Hanoi.

Wittenberg, R. and Cock, M. J. W. (Eds.) (2001) Invasive Alien Species: A Toolkit of Best

Prevention and Management Practices. CAB International, Wallingford, Oxfordshire,  UK.

World Bank (2004) World Bank Operational Manual. Volume II: Project Requirements.

World Bank, Washington DC. 

31

32

12. Các phụ chương

Phụ chương 1. Ma trận phân tích các loài bị đe dọa toàn cầu, loài bị đe dọa ở cấp quốc gia, và các loài được  bảo vệ ở Việt Nam

Phân loại và danh pháp theo IUCN (2006) nếu loài có trong danh lục đỏ toàn cầu, tuy nhiên giới hạn và xắp xếp thứ tự loài theo bảng chữ cái do không đủ  thời gian.  * Sách đỏ Việt Nam: K=Không đủ thông tin; T=Bị đe dọa (nhưng không xếp hạng do không đủ thông tin); R=Hiếm; V=Sắp nguy cấp; E=Nguy cấp.   † Tình trạng theo Danh lục đỏ IUCN: NT=Gần bị đe dọa; VU=Sắp nguy cấp; EN=Nguy cấp; CR=Cực kỳ nguy cấp.  ‡ Các hành động cần thiết: BS=bổ sung thêm vào danh sách loài được bảo vệ; BSL=bổ sung lại vào danh sách loài được bảo vệ (có trong các danh lục trước  Nghị định 32); GN=giữ nguyên trong danh lục; ĐN=để ngoài danh sách loài được bảo vệ (có trong các danh lục trước Nghị định 32); LB=đưa ra khỏi danh lục  bảo vệ.

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Actinopterygii  Albula vulpes  Actinopterygii  Altigena lemassoni  Actinopterygii  Anguilla japonica  Actinopterygii  Anguilla marmorata Cá mòi đường   Cá rầm xanh   Cá chình Nhật   Cá chình hoa Phụ lục IIB R  V  E  R BS  BSL  BS  BS

Actinopterygii  Anodontostoma chacunda  Actinopterygii  Antennarius malas  Actinopterygii  Ateleopus japonicus  Actinopterygii  Bagarius bagarius  Actinopterygii  Bostrichthys sinenesis Cá mòi không răng   Cá lưỡi dong   Cá Atêlêôp Nhật Bản   Cá chiên   Cá bống bớp E  R  R  V  T BS  BS  BS  BS  BS

Actinopterygii  Catlocarpio siamensis  Actinopterygii  Channa micropeltes  Actinopterygii  Chanos chanos  Actinopterygii  Cheilinus undulatus Cá hô   Cá lóc bông   Cá măng sữa T  T  T EN BS  BS  BS  BS Actinopterygii  Choerodon schoenleinii NT BS

33

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Actinopterygii  Cirrhinus microlepis  Actinopterygii  Clupanodon punctatus  Actinopterygii  Clupanodon thrissa Cá duồng bay   Cá mòi chấm   Cá mòi cờ T  V  V BS  BS  BS

Actinopterygii  Cosmocheilus harmandi  Actinopterygii  Cranoglanis sinensis  Actinopterygii  Cyrinus muntitaentiata  Actinopterygii  Datniodies quadrifasciatus  Actinopterygii  Elops saurus  Actinopterygii  Epinephelus akaara   Actinopterygii  Epinephelus coioides   Actinopterygii  Epinephelus fuscoguttatus   Actinopterygii  Epinephelus malabaricus Cá duồng xanh   Cá ngạnh   Cá lợ lớn   Cá hường sông   Cá cháo biển T  V  E  R  R EN  NT  NT  NT BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Actinopterygii  Gyrinocheilus aymonieri  Actinopterygii  Hemibagrus elongatus  Actinopterygii  Hilsa reevesii  Actinopterygii  Hippocampus comes   Actinopterygii  Hippocampus histrix Cá may   Cá lăng   Cá cháy     Cá ngựa gai R  V  V    V VU BS  BS  BS  BS  BS

Actinopterygii  Hippocampus japonicus  Actinopterygii  Hippocampus kelloggi  Actinopterygii  Hippocampus kuda  Actinopterygii  Hippocampus spinosissimus   Actinopterygii  Hippocampus trimaculatus Cá ngựa Nhật   Cá ngựa Kenlô   Cá ngựa lớn     Cá ngựa ba chấm R  V  V    V VU  VU  VU BS  BS  BS  BS  BS

Actinopterygii  Labeo graffeuilli  Actinopterygii  Labeo tonkinensis  Actinopterygii  Luciocyprinus langsoni  Actinopterygii  Masturus lanceolatus Cá pạo   Cá hoả   Cá măng giả   Cá mặt trăng đuôi nhọn V  V  V  T BS  BS  BS  BS Actinopterygii  Megalops cyprinoides Cá cháo lớn R BS

34

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Actinopterygii  Mola mola  Actinopterygii  Morulius chrysophekadion  Actinopterygii  Nematalosa nasus Cá mặt trăng   Cá ét mọi   Cá mòi mõm tròn R  T  E BS  BS  BS

Actinopterygii  Notopterus chitala  Actinopterygii  Onychostoma laticeps  Actinopterygii  Oxymonocanthus longirostris  Actinopterygii  Pangasianodon gigas   Actinopterygii  Plectropomus leopardus   Actinopterygii  Probarbus jullieni   Actinopterygii  Procypris merus  Actinopterygii  Psilocephalus barbatus  Actinopterygii  Satyrichchthys sieffeli Cá còm   Cá sỉnh gai   Cá bò xanh hoa đỏ   Cá tra dầu     Cá sóc   Cá chép gốc   Cá bò râu   Cá chào mào gai Phụ lục IB    Phụ lục IB T  V  R  R    T  E  R  R CR  NT  EN BS  BS  BS  BSL  BS  BSL  BS  BS  BS

Actinopterygii  Schindleria praematura  Actinopterygii  Scleropages formosus   Actinopterygii  Semilabeo notabilis  Actinopterygii  Sinogastromyzon tonkinensis  Actinopterygii  Solenognathus hardwickii Cá kim   Cá mơn  Cá anh vũ   Cá bám đá liền   Cá chìa vôi không vây Phụ lục IB  Phụ lục IIB R  E  V  R  T EN BS  BSL  BSL  BS  BS

Actinopterygii  Solenostomus paradoxus  Actinopterygii  Spinibarbus caldwelli  Actinopterygii  Syngnathus acus  Actinopterygii  Taxotes chatareus  Actinopterygii  Tenualosa thibaudeaui Cá dao cạo   Cá chày đất   Cá chìa vôi mõm nhọn   Cá măng rổ R  V  V  T EN BS  BS  BS  BS  BS

Actinopterygii  Thunnus obesus   Actinopterygii  Tor brevifilis  Actinopterygii  Tor tambroides  Actinopterygii  Trachyrhamphus serratus Cá ngựa   Cá ngựa xám   Cá chìa vôi mõm răng cưa V  V  V VU BS  BS  BS  BS Actinopterygii  Velifer hypselopterus Cá cờ mặt trăng R BS

35

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Actinopterygii  Zen cypho  Actinopterygii  Zeus japonicus  Amphibia Amolops chapaensis Cá dây lưng gù   Cá dây Nhật Bản R  R NT BS  BS  BS

Amolops cremnobatus  Amolops viridimaculatus  Bombina maxima  Bombina microdeladigitora  Brachytarsophrys intermedia  Bufo cryptotympanicus  Bufo galeatus  Bufo pageoti  Chaparana unculuanus Cóc tía         Cóc rừng Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia V        R NT  NT    VU  VU  NT    NT  EN BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Chirixalus palpebralis  Glyphoglossus molossus  Ichthyophis glutinosus  Kaloula mediolineata  Leptobrachium banae Ếch giun Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia V NT  NT    NT  VU BS  BS  BS  BS  BS

Leptolalax tuberosus  Limnonectes blythii  Limnonectes toumanoffi  Megophrys feae  Megophrys longipes Cóc mày phê   Cóc gai mắt Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia R  T VU  NT  VU BS  BS  BS  BS  BS

Megophrys palpebralespinosa  Paa boulengeri  Paa spinosa  Paa verrucospinosa Cóc mày gai núi Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia R EN  VU  NT BS  BS  BS  BS Paa yunnanensis Amphibia EN BS

36

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Cá cóc Tam Đảo Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IIB  E Amphibia  Amphibia  Amphibia Paramesotriton deloustali  Philautus jinxiuensis  Philautus rhododiscus VU  VU  NT GN  BS  BS

Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia Polypedates nigropunctatus  Rana andersoni  Rana attigua  Rana grahami  Rana jingdongensis  Rana microlineata  Rana spinosa  Rana tiannanensis  Rhacophorus annamensis Ếch xanh         Ếch vạch   Ếch gai T        T  T NT    VU  NT  VU      NT  VU BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia Rhacophorus baliogaster  Rhacophorus calcaneus  Rhacophorus exechopygus  Rhacophorus nigropalmatus  Theloderma bicolor Hoặn lớn T VU  NT  VU    EN BS  BS  BS  BS  BS

Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia  Amphibia Theloderma stellatum  Tylototriton asperrimus  Tylototriton shanjing  Vibrissaphora echinata  Xenophrys omeimontis NT  NT  NT  EN  NT BS  BS  BS  BS  BS

Aves  Aves  Aves  Aves Aceros cornatus  Aceros nipalensis  Aceros undulatus  Acrocephalus tangorum Niệc đầu trắng   Niệc cổ hung   Niệc mỏ vằn E    Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  E  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  T VU    VU BS  GN  GN  BS Aves Actinodura sodangorum VU BS

37

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Aegypius monachus   Alcedo hercules  Anas falcata Bồng chanh rừng T NT  NT  NT BS  BS  BS Aves  Aves  Aves

R      T  T Anastomus oscitans  Anhinga melanogaster   Annorhinus tickelli5  Anorrhinus austeni  Anous stolidus  Aquila clanga   Aquila heliaca   Arborophila charltonii   Arborophila davidi Cò nhạn     Niệc nâu   Niệc nâu   Nhàn đầu xám       Gà so ngực gụ   Gà so cổ hung Phụ lục IIB  Phụ lục IIB Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  E NT    NT    VU  VU  NT  EN BS  BS  LB  BS  BS  BS  BS  GN  GN Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves

R

Aythya baeri   Aythya nyroca   Buceros bicornis   Bucerotidae spp.  Cairina scutulata Vịt đầu đen     Hồng hoàng     Ngan cánh trắng Phụ lục IIB  T    Phụ lục IIB  V Phụ lục IIB Phụ lục IIB VU  NT  NT    EN BS  BS  GN  ĐN  GN Aves  Aves  Aves  Aves  Aves

Caloenas nicobarica   Calyptomena viridis  Carduelis monguilloti   Carpococcyx renauldi  Charadrius peronii Bồ câu Nicoba   Mỏ rộng xồm   Sẻ thông họng vàng   Phướn đất T    R      T  Phụ lục IIB  T NT    NT    NT BS  BS  BS  GN  BS Aves  Aves  Aves  Aves  Aves

5 A. tickelli được tách thành hai loài, trong đó có một loài có ở Việt Nam là A. austeni.

Ciconia episcopus  Circus macrourus Hạc cổ trắng Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  R NT GN  BS Aves  Aves

38

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

R Aves  Aves  Aves Collocalia brevirostris  Collocalia francica  Collocalia germani Chim yến núi     Yến hàng Phụ lục IIB Phụ lục IIB  T BS  ĐN  GN Phụ lục IIB  T

Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves Columba punicea   Copsychus malabaricus  Corvus torquatus  Corydon sumatranus  Crocias langbianis   Egretta eulophotes   Emberiza aureola   Eurynorhynchus pygmeus   Falconidae spp. Bồ câu nâu   Chích choè lửa   Quạ khoang   Mỏ rộng đen   Mi Langbian Phụ lục IIB  Phụ lục IIB              Phụ lục IIB E  R  E VU        EN  VU  NT  EN GN  LB  BS  BS  BS  BS  BS  BS  ĐN

V

Aves  Aves  Aves  Aves  Aves Fregata andrewsi  Gallinago nemoricola   Garrulax formosus  Garrulax konkakinhensis   Garrulax maesi Cốc biển bụng trắng     Khướu đuôi đỏ     Khướu xám Phụ lục IIB  R T CR  VU    VU BS  BS  GN  BS  BS

Aves  Aves  Aves  Aves  Aves Garrulax merulinus  Garrulax milleti   Garrulax ngoclinhensis   Garrulax religiosa  Garrulax spp. Khướu ngực đốm   Khướu đầu đen     Nhồng (Yểng) Phụ lục IIB Phụ lục IIB  R  Phụ lục IIB  R    Phụ lục IIB NT  VU GN  GN  BS  LB  ĐN

Aves  Aves  Aves  Aves Garrulax squamatus  Garrulax vassali  Garrulax yersini   Gorsachius magnificus Khướu vẩy   Khướu đầu xám   Khướu đầu đen má xám   Vạc hoa R  Phụ lục IIB  T  Phụ lục IIB  R  R EN  EN BS  GN  GN  BS Aves ĐN Gracula religiosa Phụ lục IIB

39

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Graminicola bengalensis   Grus antigone   Grus nigricollis Sếu cổ trụi Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  V NT  VU  VU BS  GN  BS Aves  Aves  Aves

Gyps bengalensis   Gyps tenuirostris   Halcyon coromanda  Harpactes wardi   Heliopais personatus   Houbaropsis bengalensis   Ichthyophaga humilis   Ichthyophaga ichthyaetus   Jabouilleia danjoui Sả hung     Chân bơi  Ô tác       Khướu mỏ dài R      R    Phụ lục IIB  V T CR  CR    NT  VU  EN  NT  NT  NT BS  BS  BS  BS  BS  GN  BS  BS  BS Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves

Ketupa spp.  Ketupa zeylonensis  Larus saundersi   Leptoptilos dubius  Leptoptilos javanicus Dù dì phương đông   Mòng bể mỏ đen   Già đẫy lớn   Già đẫy Java Phụ lục IIB Phụ lục IIB  T  R      E  Phụ lục IB  R VU  EN  VU ĐN  GN  BS  BS  GN Aves  Aves  Aves  Aves  Aves

R

Limnodromus semipalmatus  Limosa limosa   Lophura diardi   Lophura edwardsi   Lophura hatinhensis Choắt chân màng lớn     Gà lôi hông tía   Gà lôi lam mào trắng   Gà lôi lam đuôi trắng Phụ lục IB Phụ lục IB  T  Phụ lục IB  E  Phụ lục IB  E NT  NT  NT  EN  EN BS  BS  GN  GN  GN Aves  Aves  Aves  Aves  Aves

6 L. imperialis hiện đang được cân nhắc do có thể là con lai giữa L. nycthemera và L. edwardsi.

Lophura imperialis6  Lophura nycthemera Gà lôi lam mào đen   Gà lôi trắng Phụ lục IB Phụ lục IB  E  Phụ lục IB  T LB  GN Aves  Aves

40

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Aves  Aves  Aves Lophura spp.  Loriculus vernalis  Megaceryle lugubris Vẹt lùn   Bói cá lớn Phụ lục IB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB T ĐN  LB  BS

Phụ lục IIB  Phụ lục IIB Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves Mergus squamatus   Mycteria cinerea  Mycteria leucocephala   Nettapus coromandelianus  Ninox scutulata  Otus bakkamoena  Paradoxornis davidianus  Paradoxornis ruficeps  Pavo muticus Vịt mỏ ngọn   Cò lạo xám   Cò lạo Ấn Độ (Giang sen)  Le khoang cổ       Khướu mỏ dẹt lưng đen   Khướu mỏ dẹt to   Công E    V    R    T            T    T    Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E EN    NT            VU BS  BS  BS  BS  ĐN  ĐN  BS  BS  GN

Aves  Aves  Aves  Aves  Aves Pelargopsis capensis  Pelecanus philippensis   Phalacrocorax carbo  Phasianus colchicus  Phodilus badius Sả mỏ rộng   Bồ nông chân xám   Cốc đế   Trĩ đỏ   Cú lợn rừng T  R  R  R  T VU BS  BS  BS  BS  BS

Aves  Aves  Aves  Aves  Aves Pica pica  Picus rabieri   Pitta cyanea  Pitta elliotii  Pitta nympha Ác là   Gõ kiến xanh đầu đỏ   Đuôi cụt đầu đỏ   Đuôi cụt bụng vằn   Đuôi cụt bụng đỏ E  T  R  T  R NT      VU BS  BS  BS  BS  BS

Aves  Aves  Aves  Aves Pitta phayrei  Platalea minor   Ploceus hypoxanthus   Polihierax insignis Đuôi cụt nâu   Cò thìa     Cắt nhỏ họng trắng R    Phụ lục IB  Phụ lục IB  R      Phụ lục IIB EN  NT  NT BS  GN  BS  GN Aves Polyplectron bicalcaratum Gà tiền mặt vàng Phụ lục IB Phụ lục IB LB

41

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Polyplectron germaini   Polyplectron spp.  Porzana paykullii Gà tiền mặt đỏ Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB  T NT    NT GN  ĐN  BS Aves  Aves  Aves

Phụ lục IIB T    Phụ lục IB  V  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB

Psarisomus dalhousiae  Pseudibis davisoni   Psittacula alexandri  Psittacula eupatria  Psittacula finschii  Psittacula roseata  Psittacula spp.  Rheinardia ocellata   Rynchops albicollis Mỏ rộng xanh   Cò quăm cánh xanh   Vẹt ngực đỏ   Vẹt má vàng   Vẹt đầu xám   Vẹt đầu hồng     Trĩ sao Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  T CR            NT  VU BS  GN  LB  LB  LB  LB  ĐN  GN  BS Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves  Aves

Sarcogyps calvus   Sitta formosa  Sitta solangiae  Spilornis cheela  Stachyris herberti Trèo cây lưng đen   Trèo cây mỏ vàng   Diều hoa Miến Điện Phụ lục IIB T  T NT  VU  NT    NT BS  BS  BS  LB  BS Aves  Aves  Aves  Aves  Aves

Sterna acuticauda   Sterna bergii  Strix leptogrammica  Sula leucogaster  Temnurus temnurus Nhàn mào     Chim điên bụng trắng   Khách đuôi cờ E  R  T  T NT BS  BS  BS  BS  BS Aves  Aves  Aves  Aves  Aves

Terpsiphone atrocaudata   Thaumatibis gigantea   Threskiornis melanocephalus   Tragopan temminckii Cò quăm lớn     Gà lôi tía Phụ lục IIB  E R NT  CR  NT BS  GN  BS  BS Aves  Aves  Aves  Aves Treron seimundi Cu xanh Seimun R BS Aves

42

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Phụ lục IIB  Phụ lục IIB EN Aves  Aves  Aves Tringa guttifer   Tyto alba  Tyto capensis Cú lợn lưng xám   Cú lợn lưng nâu BS  LB  LB

Aves  Aves  Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia Tyto spp.  Xenorhynchus asiaticus  Chamberlainia hainesiana  Contradens semmelincki  Cristaria bialata  Cristaria herculea  Gibbosula crassa  Hippopus hippopus  Lamprotula blaisei Cò Á châu   Trai vỏ nâu   Trai cóc Mẫu Sơn   Trai cánh mỏng   Trai cánh dầy   Trai cóc dầy   Trai tai gấu   Trai cóc hình lá Phụ lục IIB E  V  R  V  V  R  R  R ĐN  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia Lamprotula leai  Lamprotula liedtkei  Lamprotula nodulosa  Lanceolaria fruhstorferi  Perna viridis Trai cóc hình tai   Trai cóc bầu dục   Trai cóc tròn   Trùng trục có khía   Vẹm vỏ xanh V  R  R  R  T BS  BS  BS  BS  BS

Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia  Bivalvia Pinctada margaritifera  Pinctada maxima  Protunio messageri  Pteria maxima  Sinohyriopsis cumingii Trai ngọc môi đen   Trai ngọc môi vàng   Trai cóc vuông     Trai điệp Phụ lục IIB T  T  R    V BS  BS  BS  ĐN  BS Tridacna gigas

Bivalvia  Cephalopoda  Nautilus pompilus  Chondrichthyes  Aetobatus narinari  Chondrichthyes  Aetomylaeus nichofii Trai tai tượng khổng lồ   Ốc anh vũ R  E NT  VU BS  BS  BS  BS Chondrichthyes  Alopias pelagicus Cá nhám đuôi dài R BS

43

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Chondrichthyes  Anoxypristis cuspidata   Chondrichthyes  Atelomycterus marmoratus   Chondrichthyes  Carcharhinus amblyrhynchoides CR  NT  NT BS  BS  BS

Chondrichthyes  Carcharhinus amblyrhynchos   Chondrichthyes  Carcharhinus brevipinna   Chondrichthyes  Carcharhinus dussumieri   Chondrichthyes  Carcharhinus hemiodon   Chondrichthyes  Carcharhinus leucas   Chondrichthyes  Carcharhinus limbatus   Chondrichthyes  Carcharhinus longimanus   Chondrichthyes  Carcharhinus macloti   Chondrichthyes  Carcharhinus melanopterus NT  NT  NT  CR  NT  NT  VU  NT  NT BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Chondrichthyes  Carcharhinus obscurus   Chondrichthyes  Carcharias taurus   Chondrichthyes  Carcharodon carcharias   Chondrichthyes  Cephaloscyllium umbratile  Chondrichthyes  Chiloscyllium indicum Cá mập ăn thịt người   Cá nhám lông nhung T  R NT  VU  VU    NT BS  BS  BS  BS  BS

Chondrichthyes  Chiloscyllium plagiosum   Chondrichthyes  Chiloscyllium punctatum   Chondrichthyes  Dasyatis laosensis   Chondrichthyes  Dasyatis zugei   Chondrichthyes  Etmopterus lucifer Cá nhám nâu R NT  NT  EN  NT BS  BS  BS  BS  BS

Chondrichthyes  Eusphyra blochii   Chondrichthyes  Galeocerdo cuvier   Chondrichthyes  Gymnura poecilura   Chondrichthyes  Hemipristis elongatus NT  NT  NT  VU BS  BS  BS  BS Chondrichthyes  Hexanchus griseus NT BS

44

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Chondrichthyes  Isurus oxyrinchus   Chondrichthyes  Manta birostris   Chondrichthyes  Mobula eregoodootenkee NT  NT  NT BS  BS  BS

Chondrichthyes  Mobula japanica   Chondrichthyes  Narcine brevilabiata   Chondrichthyes  Narcine tonkinensis  Chondrichthyes  Nebrius ferrugineus   Chondrichthyes  Prionace glauca   Chondrichthyes  Pristis cuspidatus  Chondrichthyes  Pristis microdon  Chondrichthyes  Pristis zijsron   Chondrichthyes  Rhina ancylostoma Cá đuối điện Bắc bộ       Cá đao răng ngựa   Cá đao răng nhỏ     Cá giống mõm tròn R      R  R    T NT  VU    VU  NT      CR  VU BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Chondrichthyes  Rhincodon typus  Chondrichthyes  Rhinobatos granulatus   Chondrichthyes  Rhinobatos hynnicephalus   Chondrichthyes  Rhinobatos thouin   Chondrichthyes  Rhinobatos typus Cá nhám voi R VU  VU  NT  VU  VU BS  BS  BS  BS  BS

Chondrichthyes  Scoliodon laticaudus   Chondrichthyes  Sphyrna lewini   Chondrichthyes  Sphyrna zygaena   Chondrichthyes  Stegostoma facsciatum  Chondrichthyes  Stegostoma fasciatum Cá nhám nhu mì R NT  NT  NT    VU BS  BS  BS  BS  BS

Chondrichthyes  Taeniura lymma   Chondrichthyes  Taeniura meyeni   Chondrichthyes  Triaenodon obesus   Chondrichthyes  Urogymnus asperrimus NT  VU  NT  VU BS  BS  BS  BS Chondrichthyes  Urolophus aurantiacus NT BS

45

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Orientalia glabra  Panulirus homarus  Panulirus longipes Cua núi mai nhẵn   Tôm hùm đá   Tôm hùm đỏ Crustacea  Crustacea  Crustacea R  V  V BS  BS  BS

Panulirus ornatus  Panulirus versicolor  Potamiscus cuphuongensis  Potamiscus tannanti  Ranguna fruhstorferi  Ranguna kimboiensis  Tiwaripotamon annamense  Heterocentrotus mammillatus  Antimelania swinhoei Tôm hùm bông   Tôm hùm sen   Cua núi Cúc Phương   Cua núi mai ráp   Cua núi Phúc Sơn   Cua núi Kim Bôi   Cua núi An nam   Cầu gai đá   Ốc vặn hình tháp Crustacea  Crustacea  Crustacea  Crustacea  Crustacea  Crustacea  Crustacea  Echinoidea  Gastropoda V  V  R  R  R  R  R  V  V BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Calpurnus verrucosus  Cassis cornata  Charonia tritonis  Cypraca scurra  Cypraea argus Ốc sứ Veru   Ốc kim khôi   Ốc tù và   Ốc sứ Cura   Ốc sứ mắt trĩ Gastropoda  Gastropoda  Gastropoda  Gastropoda  Gastropoda T  V  V  R  R BS  BS  BS  BS  BS

Cypraea histrio  Cypraea spadicea  Cypraea turdus  Cypraecassis rufa  Cyraca chinensis Ốc sứ Hiti   Ốc sứ Padi   Ốc sứ Tuđu   Ốc kim khôi đỏ   Ốc sứ Trung Hoa Gastropoda  Gastropoda  Gastropoda  Gastropoda  Gastropoda R  R  R  E  T BS  BS  BS  BS  BS

Epitonium scalare  Haliotis asinina  Haliotis ovina  Ovula costellata Ốc xoắn vách   Bào ngư hình vành tai   Bào ngư hình bầu dục   Ốc sứ trắng nhỏ Gastropoda  Gastropoda  Gastropoda  Gastropoda R  V  V  R BS  BS  BS  BS Gastropoda Procalpurnus lacteus Ốc sứ Lắc tê R BS

46

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Gastropoda  Gastropoda  Gastropoda Stenomelania reevei  Sulcospira proteus  Tectus niloticus Ốc vặn hình côn   Ốc vặn vệt nâu   Ốc đụn cái V  R  E BS  BS  BS

Trochus pyramis  Gastropoda  Turbo marmoratus  Gastropoda  Holocephali  Chimaera phantasma  Holothuroidea  Actinopyga echinites  Holothuroidea  Actinopyga mauritiana  Holothuroidea  Microthele nobilis  Holothuroidea  Thelenota ananas  Corallium elatius  Hydrozoa  Corallium japonicus  Hydrozoa Ốc đụn đực   Ốc xà cừ   Cá toàn đầu   Hải sâm mít   Hải sâm mít hoa   Hải sâm vú   Hải sâm lựu   San hô đỏ Êlati   San hô đỏ Nhật Bản E  E  E  V  V  E  E  V  V BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Hydrozoa  Hydrozoa  Insecta  Insecta  Insecta Corallium konojci  Isis hippuris  Actias maenas  Attacus atlas  Cheirotonus macleayi San hô đỏ Kô‐noi   San hô trúc   Bướm đuôi dài xanh lá chuối   Bướm khế Phụ lục IIB T  R  R  R BS  BS  BS  BS  ĐN

Insecta  Insecta  Insecta  Insecta  Insecta Cheriotonus battareli  Cheriotonus iansoni  Cypraea mappa  Cypraea testudinaria  Dorcus antaeus Cua bay hoa nâu   Cua bay đen   Ốc bản đồ   Ốc heo   Cặp kìm song lưỡi hái Phụ lục IIB  Phụ lục IIB      Phụ lục IIB T  T LB  LB  BS  BS  LB

Insecta  Insecta  Insecta  Insecta Dorcus curvidens  Dorcus grandis  Eupacrus gravilicornis  Eupatonus gracilicornis Cặp Kìm sừng cong   Cặp kìm lớn   Bọ hung năm sừng Phụ lục IIB Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB LB  LB  LB  ĐN Insecta Eurytrachelteulus titanneus Cặp kìm song dao Phụ lục IIB LB

47

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Kerria lacca  Leptocircu curius  Lethocerus indicus Cánh kiến đỏ   Bướm phượng cánh đuôi nheo   Cà cuống Phụ lục IIB V  T  R BS  BS  BSL Insecta  Insecta  Insecta

Lucanidae spp.  Manti religiosa  Onthofagus mouhoti  Papilionoidea spp.  Pathysa antiphates  Phyllium succiforlium  Proagoderus mouhoti  Teinopalpus aureus  Teinopalpus imperalis Bọ ngựa thông thường             Bướm phượng cánh kiếm     Bọ lá       Bướm Phượng đuôi kiếm răng nhọn      Bướm Phượng đuôi kiếm răng tù Phụ lục IIB          V  Phụ lục IIB      Phụ lục IIB      E      Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  E    Phụ lục IIB  Phụ lục IIB    Phụ lục IIB ĐN  BS  ĐN  ĐN  BS  GN  ĐN  LB  LB Insecta  Insecta  Insecta  Insecta  Insecta  Insecta  Insecta  Insecta  Insecta

Troides helena   Zeuxidia masoni  Aonyx cinereus  Arctitis binturong  Arctogalidia trivirgata Bướm phượng cánh sau vàng   Bướm rừng đuôi trái đào   Rái cá vuốt bé   Chồn mực (Cầy mực, Cầy đen)   Cầy tai trắng Phụ lục IIB  E    Phụ lục IIB    Phụ lục IB  V    Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  V  R GN  LB  GN  GN  BS Insecta  Insecta  Mammalia  Mammalia  Mammalia

Belomys pearsonii  Bos frontalis   Bos javanicus   Bos sauveli   Bubalus bubalis Sóc bay lông tai   Bò tót   Bò rừng   Bò xám   Trâu rừng R  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  V  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E NT  VU  EN  CR BSL  GN  GN  GN  GN Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia

Callosciurus finlaysoni  Canis aureus  Capricornis sumatraensis   Catopuma temminckii Sóc đỏ   Chó rừng   Sơn dương   Báo lửa R  Phụ lục IB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  E  Phụ lục IIB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  V  Phụ lục IIB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E VU  VU BS  GN  GN  GN Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Cervus eldii Nai cà tong Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E VU GN Mammalia

48

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Mammalia  Mammalia  Mammalia Cervus nippon  Cervus porcinus  Chrotogale owstoni Hươu sao   Hươu vàng   Cầy vằn bắc V    Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E  Phụ lục IB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  V VU BS  GN  GN

Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Coelops frithi  Cuon alpinus   Cynocephalus variegatus  Cynogale bennettii   Cynogale lowei  Cynopterus brachyotis  Delphinus spp.  Dicerorhinus sumatrensis   Dugong dugon Dơi thuỳ Frit   Sói đỏ   Cầy bay     Cầy rái cá   Dơi chó tai ngắn     Tê giác hai sừng   Cá nàng tiên R    Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  Phụ lục IB  E  Phụ lục IB  Phụ lục IB  R                        Phụ lục IB            Phụ lục IB E  R    E  E EN    EN        CR  VU BS  GN  GN  BS  BS  BS  ĐN  BS  BSL

Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Elephas maximus   Euroscaptor parvidens   Felis chaus  Felis spp.  Galeopithecus temminski Voi     Mèo ri Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  V        Phụ lục IB Phụ lục IB  E Phụ lục IB EN  CR GN  BS  GN  ĐN  ĐN

Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Harpiocephalus harpia  Helarctos malayanus  Hemigalus derbyanus  Hipposideros nequam  Hipposideros turpis Dơi cánh lông   Gấu chó     Dơi mũi Nêquam R    Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E Phụ lục IIB R EN BS  GN  ĐN  BS  BS

Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Hylobates lar  Hylopetes alboniger   Hylopetes lepidus  Hylopetes phayrei Vượn tay trắng   Sóc bay đen trắng   Sóc bay Côn   Sóc bay nhỏ Phụ lục IB E  Phụ lục IIB  R  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  R NT  EN BSL  GN  LB  GN Mammalia Hylopetes spadiceus Sóc bay bé Phụ lục IIB LB

49

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Hystrix brachyura   Ia io  Lepus sinensis Dơi Iô   Thỏ rừng Trung Hoa Mammalia  Mammalia  Mammalia R  E VU BS  BS  BS

Lutra lutra  Lutra sumatrana  Lutrinae spp.  Lutrogale perspicillata   Macaca arctoides   Macaca assamensis   Macaca fascicularis  Macaca leonina   Macaca mulatta Rái cá thường   Rái cá lông mũi     Rái cá lông mượt   Khỉ mặt đỏ   Khỉ mốc   Khỉ đuôi dài   Khỉ đuôi lợn   Khỉ vàng Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Phụ lục IIB        Phụ lục IIB  Phụ lục IIB      Phụ lục IIB Phụ lục IB Phụ lục IB  V  Phụ lục IB  V    Phụ lục IB  V  Phụ lục IIB  V  Phụ lục IIB  V  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB VU  VU  VU    VU GN  GN  ĐN  GN  GN  GN  LB  GN  LB

Macaca nemestrina  Macaca spp.  Manis javanica  Manis pentadactyla  Manis spp. Khỉ đuôi lợn     Tê tê Java   Tê tê Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Phụ lục IIB Phụ lục IIB      Phụ lục IB Phụ lục IIB  V    Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  V NT GN  ĐN  LB  GN  ĐN

Martes flavigula  Megamuntiacus vuquangensis  Mang lớn   Hươu xạ   Moschus berezovskii  Hoẵng Nam bộ   Muntiacus muntjak  Mang Trường Sơn   Muntiacus truongsonensis Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Phụ lục IB    Phụ lục IB  Phụ lục IB  V  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E  V Phụ lục IB  Phụ lục IB ĐN  GN  GN  BS  LB

Mustela kathiah  Mustela nivalis  Mustela strigidorsa   Myotis longipes Triết bụng vàng   Triết bụng trắng   Triết chỉ lưng Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  E  Phụ lục IIB VU  VU LB  GN  GN  BS Myotis siligorensis Dơi tai Siligô Mammalia R BS

50

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Mammalia  Mammalia  Mammalia Neofelis nebulosa   Neophocaena phocaenoides  Nesolagus timinsi Báo gấm     Thỏ vằn Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  V Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB VU GN  ĐN  LB

Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Nomascus concolor   Nomascus gabriellae   Nomascus leucogenys  Nomascus nasutus   Nomascus spp.  Nycticebus coucang  Nycticebus bengalensis  Nycticebus pygmaeus  Nycticebus spp. Vườn đen tuyền tây bắc   Vượn đen má hung   Vượn đen má trắng   Vượn đen tuyền đông bắc     Cu li lớn   Cu li lớn   Cu li nhỏ Phụ lục IB              Phụ lục IB Phụ lục IB        Phụ lục IB Phụ lục IB  E  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB    Phụ lục IB  V  Phụ lục IB  Phụ lục IB  V EN  VU    CR        VU GN  GN  LB  GN  ĐN  GN  LB  GN  ĐN Phụ lục IB

Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Orcaella brevirostris  Panthera pardus  Panthera tigris   Paracoelops megalotis  Pardofelis marmorata Báo hoa mai   Hổ   Dơi thuỳ tai to   Mèo gấm Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E      R  Phụ lục IB  V  Phụ lục IIB EN  CR  VU ĐN  GN  GN  BS  GN

Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Petaurista elegans  Petaurista lylei  Petaurista petaurista  Petaurista spp.  Prionailurus bengalensis Sóc bay sao     Sóc bay lớn (Sóc bay trâu)    Mèo rừng Phụ lục IB  Phụ lục IB      Phụ lục IIB Phụ lục IIB Phụ lục IIB  E    Phụ lục IIB  R    Phụ lục IB GN  ĐN  GN  ĐN  LB

Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Prionailurus viverrinus   Prionodon pardicolor  Pseudonovibos spiralis   Pseudoryx nghetinhensis Mèo cá   Cầy gấm     Sao la Phụ lục IB  R  Phụ lục IB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  R Phụ lục IB  Phụ lục IB  E VU    EN  CR GN  GN  BS  GN Mammalia Pteropus vampyrus Dơi ngựa lớn Phụ lục IIB LB

51

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Pygathrix cinerea  Pygathrix nemaeus   Pygathrix nigripes Voọc chà vá chân xám   Voọc vá/Voọc ngũ sắc  Voọc chà vá chân đen Phụ lục IB Phụ lục IB  Phụ lục IB  E/V  Phụ lục IB EN  EN LB  GN  GN Mammalia  Mammalia  Mammalia

Phụ lục IB

Pygathrix spp.  Rattus sikkimensis   Ratufa bicolor  Rhenopithecus avunculus  Rhinoceros sondaicus   Rhinolophus borneensis  Rhinolophus paradoxolophus   Rhinopithecus avunculus   Tapirus indicus Sóc đen Côn Đảo   Voọc mũi hếch   Tê giác một sừng   Dơi lá Sa đen   Dơi lá quạt   Voọc mũi hếch   Heo vòi R  Phụ lục IIB    E  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E  R    R      Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E VU      CR    VU  CR  VU ĐN  BS  BSL  BS  GN  BS  BS  GN  BS Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia

Trachypithecus barbei  Trachypithecus cristatus  Trachypithecus delacouri   Trachypithecus francoisi   Trachypithecus hatinhensis Voọc xám   Voọc bạc Đông Dương   Voọc mông trắng   Voọc đen má trắng   Voọc đen Hà Tĩnh Phụ lục IB Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E/V  Phụ lục IB CR  VU LB  LB  GN  GN  LB Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia

Trachypithecus phayrei  Trachypithecus poliocephalus   Trachypithecus spp.  Trachypithecus villosus  Tragulus javanicus Voọc xám   Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu vàng)     Voọc bạc Đông Dương   Cheo cheo Nam Dương Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB  V  Phụ lục IB    Phụ lục IB  Phụ lục IIB  V CR GN  GN  ĐN  LB  GN Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia

Tragulus napu  Tragulus spp.  Typhlomys chapensis   Typhlomys cinereus Cheo cheo Napu       Chuột mù Phụ lục IIB Phụ lục IIB  E R CR GN  ĐN  BS  BS Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia Ursus thibetanus Gấu ngựa Phụ lục IIB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E VU GN Mammalia

52

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Mammalia  Mammalia  Mammalia Vandeleuria oleracea  Viverra megaspila  Viverra spp. Chuột nhắt cây   Cầy giông sọc Phụ lục IIB R    Phụ lục IIB  E BS  GN  ĐN

V

Mammalia  Mammalia  Mammalia  Mammalia  Merostomata  Oligochaeta  Oligochaeta  Pisces  Plantae Viverra tainguyensis  Viverra zibetha  Viverricula indica  Vulpes vulpes  Tachypleus tridentatus  Pheretima anomala  Pheretima perelae  Anguilla spp.  Abies delavayi Cầy giông Tây Nguyên   Cầy giông   Cầy hương   Cáo   Sam đuôi tam giác   Giun lạ   Giun xanh     Vân sam phăng si păng Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  E  T      T      T          Phụ lục IIB  R BS  LB  LB  GN  BS  BS  BS  ĐN  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Abies fansipangenis  Abies nukiangensis  Acanthopanax trifoliatus  Acer erythranthum  Acmena acuminatissima Vân Sam Phan xi păng     Ngũ gia bì gai     Thoa Phụ lục IA Phụ lục IA  Phụ lục IA T    V NT LB  ĐN  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Actinodaphne ellipticbacca   Actinostemma tenerum  Adenia banaensis  Adina cordifolia  Adinandra megaphylla Bộp quả bầu dục  Dây bình tráp   Sơ kinh Bà Nà   Gáo   Sum lá to T  R  R  T  T VU BS  BS  BS  BS  BS

R  T Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Aerides rubescens  Aesandra dongnaiensis  Aesculus wangii   Afzelia xylocarpa Tiểu hoàng đỏ   Xưng đào     Gõ đỏ (Cà te) Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  V VU  EN BS  BS  BS  GN Plantae Aglaia cucullata NT BS

53

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Aglaia edulis   Aglaia exstipulata   Aglaia grandis NT  NT  NT BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae

Aglaia leptantha   Aglaia macrocarpa   Aglaia odorata   Aglaia perviridis   Aglaia pleuropteris   Aglaia silvestris   Alleizettella rubra   Alniphyllum eberhardtii  Alseodaphne hainanensis A lây đỏ   Lá dương đỏ R  R NT  NT  NT  VU  CR  NT  VU    VU BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Alstonia annamensis   Altingia chinensis  Amanita caesarea  Amanita verna  Amentotaxus argotaenia Tẩm   Nấm xêda   Nấm tán độc trắng   Dẻ tùng sọc trắng hẹp Phụ lục IA R  V  R  R EN BS  BS  BS  BS  GN Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Amentotaxus hatuyenensis   Amentotaxus poilanei   Amentotaxus yunnanensis  Amesiodendron chinense   Amomum longiligulare Dẻ tùng sọc nâu   Dẻ tùng poilane   Dẻ tùng Vân Nam   Trường ngân Phụ lục IIA R  T  T  T EN  VU  EN  NT BS  BS  BS  BS  ĐN Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Amomum tsaoko  Amoora dasyclada   Anaxagorea luzonensis  Anisoptera costata Quả đầu ngỗng Phụ lục IIA V VU    EN ĐN  BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Anisoptera scaphula CR BS Plantae

54

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Plantae  Plantae  Plantae Annamocarya sinensis  Anoectochilus chapaensis  Anoectochilus setaceus Chò đãi   Kim tuyến Sa pa   Kim tuyến V  R  E EN BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Anoectochilus spp.  Anoectochilus tridentatus  Aquilaria baillonii  Aquilaria banaensae   Aquilaria crassna   Archangiopteris subintegra  Ardisia brevicaulis  Ardisia mamillata  Ardisia sylvestris Các loài Lan kim tuyến   Lan sữa ba răng     Dó Bà Nà   Trầm hương   Móng ngựa cổ Sa Pa   Lá khôi thân ngắn   Lưỡi cọp đỏ   Lá khôi Phụ lục IA  Phụ lục IA        Phụ lục IIA        Phụ lục IA  Phụ lục IIA      Phụ lục IA R    T  E  R  R  T  V VU  CR LB  BS  ĐN  BS  BSL  BS  BSL  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Argusia argentea  Aristolochia indica  Aristolochia kwangsiensis  Aristolochia tuberosa  Asarum balansae Phong ba   Sơn địch   Mã đậu linh Quảng Tây   Chu sa liên   Biến hóa Phụ lục IA R  R  V  R  E BS  BS  BS  BS  BSL

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Asarum caudigerum  Asarum maximum  Asarum spp.  Asparagus filicinus  Aucuba chinensis Thổ tế tân   Hoa tiên   Các loài Tế tân   Thiên môn ráng   Ô rô bà Phụ lục IIA V  E    R  R BS  BS  LB  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Azima sarmentosa  Balanophora cucphuongensis  Balanophora laxiflora  Barberis wallichiana Gai me   Dó đất Cúc Phương   Dó đất hoa thưa   Hoàng liên ba gai R  R  V  E BS  BS  BS  BS Plantae Barringtonia asiatica Bàng vuông R BS

55

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Bennettiodendron cordatum  Berberis julianae  Berberis spp. Ben nét tim   Hoàng liên gai Phụ lục IA R    Phụ lục IA  E VU BS  GN  ĐN Plantae  Plantae  Plantae

Berberis wallichiana  Biermannia sigaldii  Boletus edulis  Bretschneidera sinensis   Buddleja macrostachya  Bulbophyllum averyanovii  Bulbophyllum evrardii  Bulbophyllum hiepii  Bulbophyllum tixieri Hoàng mộc (Nghêu hoa)   Bạch manh sigald   Nấm thông   Chuông đài   Bọ chó bông to   Lan hành Averyanov   Cầu diệp avrard   Lan hành hiệp   Cầu diệp Tixier Phụ lục IA R  V  T  R  R  R  R  R EN LB  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Burretiodendron hsienmu  Burretiodendron spp.  Burretiodendron tonkinense  Bursera tonkinensis  Caesalpinia nhatrangense Nghiến   Râm   Dây móc mèo Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA  V  K    T EN  VU  VU ĐN  ĐN  GN  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Caesalpinia rhombifolia  Caesalpinia sappan  Calamus platyacathus  Callicarpa bracteata  Calocedrus macrolepis Diệp quả trám   Tô Mộc   Song mật   Trứng ếch   Bách xanh T    T    V      T  Phụ lục IA  Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  E VU BS  BS  BS  BS  GN Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Camchaya kamotensis  Camchaya loloana  Camellia chrysantha   Camellia euphlebia Cúc hồng đào Kampot   Cam chày R  R VU  VU BS  BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Camellia fleuryi Chè sốp T VU BS Plantae

56

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Plantae  Plantae  Plantae Camellia gilbertii  Camellia pleurocarpa   Cantharellus cibarius Chè Gilbert   Chè lá mỏng   Nấm kèn T  T  R VU  VU BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Capressus torulosa  Carallia diplopetala   Carex bavicola  Carex hatuyenensis  Carex trongii  Carya tonkinensis  Castanopsis kawakamii   Catenella nipae  Caulerapa racemosa Hoàng đàn     Cói túi Ba Vì   Cói túi Hà Tuyên   Cói túi Cúc Phương   Mạy châu     Rong thun thút nhánh đốt   Rong guột chùm E    R  R  R  V    T  V NT          NT BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Cephalomappa sinensis   Cephalotaxus fortunei  Cephalotaxus hainanensis  Cephalotaxus mannii   Ceratostylis evrardii Đỉnh tùng   Đỉnh tùng (Phỉ ba mũi)   Giác thủ tía Phụ lục IA Phụ lục IIA R    R VU      VU BS  ĐN  BS  GN  BS

R  T Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Chimonobambusa quadrangularis Trúc vuông   Chroesthes pubiflora  Chukrasia sp.  Chukrasia tabularis  Cinnamomum balansae Đài màu hồng     Lát hoa   Vù hương (Quế balansa) Phụ lục IIA  Phụ lục IIA Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  E EN BS  BS  ĐN  ĐN  GN

Phụ lục IIA

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Cinnamomum cambodianum  Cinnamomum glaucescens  Cinnamomum parthenoxylon  Cleidiocarpon cavaleriei Re xanh phấn (Re hương)   Re hương Phụ lục IIA    Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  K VU ĐN  LB  LB  BS Plantae Cleidiocarpon laurinum Đen lá rộng R EN BS

57

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Cleisostoma equestre  Cleisostomopsis eberhardtii  Cleistanthus petelotii Nhục lan sơn trà   Mật khẩu giả   Cách hoa petelot R  R  R VU BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae

Codium repens  Codonopsis javanica  Coelogyne eberhardtii  Colobogyne langbianensis  Colona poilanei  Coptis chinensis  Coptis quinquesecta  Coptis spp.  Coscinium fenestratum Rong đại bò   Đảng sâm   Thanh đạm   Riu   Chông   Hoàng liên Trung Quốc   Hoàng liên chân gà     Vàng đắng V      Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  V  R          R  R      Phụ lục IA  E    Phụ lục IA  E      Phụ lục IA  Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  V NT BS  GN  BS  BS  BS  GN  GN  ĐN  GN Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Craibiodendron scleranthum  Craibiodendron stellatum  Craigia yunnanensis  Croton phuquocensis   Croton touranensis Hoa khế   Cáp mộc     Ba đậu Phú Quốc   Ba đậu Hội An R  R    T  T VU    EN  VU  VU BS  BS  BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Cryptonemia undulata  Cunninghamia konishii   Cupressus funebris  Cupressus torulosa  Cyathostemma vietnamense Rong chân vịt nhăn   Sa mộc quế phong   Hoàng đàn rủ   Hoàng đàn   Huyệt hùng Việt Nam VU BS  GN  BS  LB  BS Phụ lục IA  Phụ lục IA  Phụ lục IA R      Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  R  R        R Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Cycas balansae  Cycas chevalieri   Cycas clivicola   Cycas elongata Tuế đá vôi R NT  NT  NT  VU BS  BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Cycas ferruginea NT BS Plantae

58

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Plantae  Plantae  Plantae Cycas inermis   Cycas lindstromii   Cycas litoralis VU  VU  NT BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Cycas micholitzii   Cycas multipinnata   Cycas nongnoochiae   Cycas pachypoda   Cycas pectinata  Cycas sexseminifera   Cycas siamensis   Cycas simplicipinna   Cycas sp. nov. ʹaculeataʹ Tuế lá xẻ         Tuế lược V        V VU  EN  VU  VU  VU  NT  VU  NT  EN BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Cycas sp. nov. ʹbifidaʹ   Cycas sp. nov. ʹbrachycanthaʹ   Cycas sp. nov. ʹcollinaʹ   Cycas sp. nov. ʹcondaoensisʹ   Cycas sp. nov. ʹdolichophyllaʹ VU  NT  VU  VU  VU BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Cycas sp. nov. ʹfugaxʹ   Cycas sp. nov. ʹhoabinhensisʹ   Cycas sp. nov. ʹtropophyllaʹ   Cycas spp.  Daibergia dongnaiensis Các loài Tuế Phụ lục IIA Phụ lục IIA  Phụ lục IIA CR  EN  NT BS  BS  BS  LB  ĐN

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Dalbergia annamensis   Dalbergia balansae   Dalbergia bariensis   Dalbergia cambodiana Trắc trung     Cẩm lai Bà Rịa Phụ lục IIA      Phụ lục IIA  Phụ lục IIA    Phụ lục IIA E    V EN  VU  EN  EN BSL  BS  BSL  BSL Plantae VU GN Dalbergia cochinchinensis Trắc Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  V

59

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

V Dalbergia mammosa   Dalbergia oliveri   Dalbergia tonkinensis Cẩm lai vú   Cẩm lai (Cẩm lai bà rịa)   Sưa Plantae  Plantae  Plantae Phụ lục IIA    Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  Phụ lục IIA Phụ lục IA  Phụ lục IA  V EN  EN  VU BSL  GN  GN

Deceptor bidoupensis  Delavaya toxocarpa  Dendrobium amabile  Dendrobium bellatulum  Dendrobium daoense  Dendrobium gratiosisimum  Dendrobium longicornu  Dendrobium nobile  Dendrobium ochraceum Mật khẩu bì đúp   Dầu choòng   Hoàng thảo hương thơm   Hoàng thảo đốm đỏ   Hoàng thảo Tam Đảo   Ý thảo   Hoàng thảo sừng dài   Thạch hộc gia lu   Hoàng thảo vạch đỏ Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae R      R      R      R      R      R        R    Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  R  R BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  GN  BS

Dendrobium virgineum  Dendrobium wardianum  Dermonema pulvinata  Deutzianthus tonkienensis   Dialium cochinchinense Hoàng thảo trinh bạch   Hoàng thảo đốm tía   Rong sừng ngắn Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae R  R  V BS  BS  BS  BS  BS NT  NT

Dioscorea collettii  Dioscorea membranacea  Dioscorea zingiberensis  Diospyros maritima  Diospyros mun Nần nghệ   Nần đen   Củ mài gừng     Mun Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Phụ lục IA Phụ lục IIA R  R  R    V BS  BS  BS  ĐN  BSL CR

Diospyros salletti  Diospyros sp.  Diplopanax stachyanthus   Dipsacus japonicus Mun sọc (Thị bong)       Tục đoạn Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Phụ lục IIA Phụ lục IA  Phụ lục IA V LB  ĐN  BS  BS VU Dipterocarpus alatus Plantae BS EN

60

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Plantae  Plantae  Plantae Dipterocarpus baudii   Dipterocarpus costatus   Dipterocarpus dyeri CR  EN  CR BS  BS  BS

R

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Dipterocarpus grandiflorus   Dipterocarpus hasseltii   Dipterocarpus kerrii   Dipterocarpus retusus   Dipterocarpus turbinatus   Disporopsis longifolia  Docynia indica  Drepananthus filiformis  Drynaria fortunei Dầu đọt tím           Hoàng tinh hoa trắng   Táo mèo   Liên tràng hình chỉ   Bổ cốt toái Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  V  R      R      T CR  CR  CR  VU  CR BS  BS  BS  BS  BS  GN  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Elaeocarpus apiculatus   Elssholtzia penduliflora  Endiandra hainanensis  Endocomia canarioides   Enicosanthellum petelotii Chùa dù   Khuyết nhị hải nam     Nhọc trái khớp lá mác R  R    R VU      VU BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Enicosanthellum plagioneurum  Nhọc trái khớp lá thuôn   Enkianthus quiqueflorus  Eria lanigera  Eriobotrya serrata  Eriophorum comosum Trợ hoa   Ni lan len   Sơn trà răng cưa   Cói tơ nhiều bông R  R  T  R  T BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Ervatamia granulosa  Erythrophleum fordii   Eucheuma gelatinae  Euonymus chinensis Ớt làn mụn cóc   Lim xanh   Rong hồng vân   Đỗ trọng tía T    T  T EN BS  GN  BS  BS Phụ lục IIA Phụ lục IIA Plantae Euonymus incertus Chân danh R BS

61

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Eurycles amboinensis  Excentrodendron tonkinensis  Fagus longipetiolata Ngải hùm   Nghiến   Cử Sa pa Phụ lục IIA R    R VU BS  LB  BS Plantae  Plantae  Plantae

Phụ lục IIA Phụ lục IIA      Phụ lục IIA

Fallopia multiflora  Fibraurea chloroleuca  Fibraurea recisa  Fibraurea spp.  Fibraurea tinctoria  Flickingeria vietnamensis  Fokienia hodginsii   Fraxinus chinensis  Garcinia fagraeoides Hà thủ ô đỏ   Hoàng đằng (Nam hoàng liên)   Hoàng đằng     Hoàng đằng (Nam hoàng liên)   Lan phích Việt Nam   Pơ mu   Sầm   Trai lý (Rươi) V        V              T  Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  K  R        Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  V NT BS  LB  BS  ĐN  LB  BS  GN  BS  GN Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Garcinia paucinervis   Geranium nepalense  Glyptostrobus pensilis   Gmelina hainanensis   Goniothalamus chinensis Mỏ hạc   Thông nước     Giác đế Trung Hoa R  Phụ lục IA  Phụ lục IA  Phụ lục IA  E R EN    EN  VU BS  BS  GN  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Goniothalamus macrocalyx   Goniothalamus takhtajanii  Gracilaria eucheumoides  Grateloupia livida  Guihaia grossefibrosa Màu cau trắng   Giác đế Tam Đảo   Rong câu chân vịt   Rong chủn giẹp   Hèo sợi to R  R  V  R  T VU BS  BS  BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Habenaria praetermissa  Hainania trichosperma  Hedyosmum orientale  Helicia grandifolia Lan ngọc kiện khuê   Nghiến giả hạt có lông   Mật hương   Chẹo thui lá to T  R  R  R VU BS  BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Helixanthera annamica Chùm gửi trung việt R BS Plantae

62

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Plantae  Plantae  Plantae Helwingia japonica  Hemiscolopia trimera  Hopea chinensis Lá dâng hoa   Gai bôm giả R  T CR BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Hopea cordata  Hopea ferrea   Hopea hainanensis   Hopea hongayanensis   Hopea mollissima   Hopea odorata   Hopea pierrei   Hopea recopei   Hopea reticulata Sao lá hình tim     Sao lá to         Kiền kiền T    K        K CR  EN  CR  CR  CR  VU  EN  EN  CR BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Hopea siamensis   Horsfieldia longiflora   Huodendron parviflorum   Hydnocarpus hainanensis   Hydnophytum formicarum Hồ mộc hoa thưa     Ổ kiến T    R CR  VU  VU  VU BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Hypnea japonica  Illicium parvifolium  Illicium ternstroemioides  Illicium tsall  Indosinia involucrata Rong đông móc câu   Hồi lá nhỏ   Hồi chè   Hồi Phăng Si Păng   Đông dương V  R  R  R  T VU BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Intsia bijuga   Iphigenia indica  Irvingia malayana  Isoetes coromandeliana Yến phi   Kơ nia   Thủy phỉ R  V  T VU BS  BS  BS  BS Plantae Ixonanthes chinensis VU BS

63

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Keteleeria calcarea  Keteleeria davidiana  Keteleeria evelyniana Tô hạp đá vôi   Du sam Plantae  Plantae  Plantae Phụ lục IA E    Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  V ĐN  BS  GN

Keteleeria fortunei   Kinostemon ornatum  Knema mixta   Knema pachycarpa   Knema pierrei   Knema poilanei   Knema saxatilis   Knema sessiflora   Knema squamulosa Hoa ki nô Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae NT    VU  VU  VU  VU  VU  VU  VU BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS T

Knema tonkinensis   Laportea urentissima   Lasianthus hoaensis  Lepista sordida  Leptomischus primuloides Xú hương Biên Hòa   Nấm cà   Báo xuân giả Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae VU  EN BS  BS  BS  BS  BS T  R  R

Leucopogon malayanus  Lilium brownii  Limnophila rugosa  Lindera myrrha  Liparis petelotii Mã kỳ   Bách hợp   Hồi nước   Ô đước nam   Lan lá nhẵn petelot Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  Phụ lục IIA BS  LB  BS  BS  BS R    R  V  R

Liriodedron chinense  Liriodendron chinense   Lumnitzera littorea  Lysimachia chenii Ao cộc     Cóc đỏ   Trân châu Plantae  Plantae  Plantae  Plantae NT BS  BS  BS  BS T    V  T Plantae ĐN Lysimachia congestiflora Phụ lục IIA

64

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Plantae  Plantae  Plantae Machilus grandibracteata  Machilus grandifolia  Macrosolen annamicus Kháo lá bắc to   Kháo lá to   Đại cán việt R  R  R BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Madhuca pasquieri   Maesa reticulata  Mahonia bealei  Mahonia japonica  Mahonia nepalensis  Malaxis tixieri  Mangifera dongnaiensis   Mangifera flava   Mangifera minutifolia Sến mật   Đơn mạng   Hoàng liên ô rô   Hoàng liên nhật   Mã hồ   Lan chiểu tixier Phụ lục IIA K  R  E  V  V  R VU            EN  VU  VU BSL  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

V

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Manglietia aromatica   Manglietia fordiana  Markhamia pierrei  Markhamia stipulata  Melanorrhoea usitata Vàng tâm     Đinh   Sơn đào Phụ lục IIA Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  V  R VU BS  BS  ĐN  GN  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Mesona chinensis  Michelia aenea   Michelia odora   Millingtonia hortensis  Monomeria dichroma Thủy cầm Trung Quốc       Đạt phước   Đơn hành hai màu R      R  R EN  NT BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Morinda officinalis  Mouretia tonkinensis  Murraya tetramera  Myrialepis paradoxa Ba kích   Mu rê bắc   Củ khỉ   Song rụp Phụ lục IIA K  T  T  T VU ĐN  BS  BS  BS Plantae Myrmecodia armata Ổ kiến gai T BS

65

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Myrsine semiserrata  Nageia fleuryi  Nageia wallichiana Diệp xỉ thiết tồn   Kim giao   Kim giao giả R  V  V BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae

Nepenthes annamensis  Nervilia fordii  Nervilia spp.  Ophiopogon tonkinensis  Osbornia octodonta  Otanthera annamica  Otoa orientalis  Pachylarnax praecalva  Padocarpus fleuryi Nắp ấm     Cây một lá (Lan một lá)   Mạch môn bắc   Bác nha   Nhị hùng trung bộ   Cườm đỏ   Mỡ vạng Phụ lục IIA Phụ lục IA Phụ lục IIA R      R  T  T  R  V BS  ĐN  LB  BS  BS  BS  BS  BS  ĐN Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

R Paedicalyx attopevensis  Pahudia cochinchinensis  Panax bipinnatifidus Phụ lục IIA    Phụ lục IA  Phụ lục IIA  E BS  ĐN  GN Plantae  Plantae  Plantae

Phụ lục IIA E

Nhĩ đài     Trúc tiết nhân sâm  (Sâm vũ diệp, Vũ diệp tam thất)  Tam thất   Tam thất hoang   Sâm Ngọc Linh (Sâm Việt Nam)   Lan hài đài cuộn Panax pseudoginsing  Panax stipuleanatus  Panax vietnamensis  Paphiopedilum appletonianum Phụ lục IIA  Phụ lục IA  Phụ lục IIA  E  R BS  LB  GN  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Paphiopedilum delenatii  Paphiopedilum hirsutissimum  Paphiopedilum spp.  Paradina hirsuta Lan hài hồng   Lan hài lông   Các loài Lan hài   Đỏ giam Phụ lục IA  Phụ lục IA T  T    T BS  BS  LB  BS Plantae  Plantae  Plantae  Plantae

Parashorea chinensis  Parashorea stellata   Paris polyphylla Chò chỉ     Bảy lá một hoa K    R EN  CR BS  BS  BS Plantae  Plantae  Plantae

66

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Plantae  Plantae  Plantae Pauldopia ghorta  Pavieasia annamensis  Petrosavia sinii Đinh vang   Cò kén   Võ diệp liên T  T  T BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Phoebe poilanei   Phyllanthus arenarius  Phyllanthus phuquocensis  Phyllostachys nigra  Pinus dalatensis   Pinus fenzeliana   Pinus krempfii   Pinus kwangtungensis  Pinus latteri Sụ lá dài   Me biển   Me lưỡi mác   Trúc đen   Thông năm lá Đà Lạt     Thông lá giẹp   Thông Pà cò T    T    T      R  Phụ lục IA  Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  R    Phụ lục IA  Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  R  Phụ lục IA  Phụ lục IA  Phụ lục IA  V VU        VU  NT  VU    NT BS  BS  BS  BS  GN  BS  GN  GN  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Pinus merkusii   Pinus wangii   Pistacia cucphuongensis  Platanus kerrii   Pleurotus sajor‐caju Pita Cúc Phương   Chò nước   Nấm có vòng R  T  R VU  EN  VU  VU BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Podocarpus neriifolius  Podocarpus pilgeri  Podophyllum tonkinense  Polygonatum kingianum  Polygonum palmatum Thông tre lá ngắn   Bát giác liên   Hoàng tinh hoa đỏ   Nghể chân vịt Phụ lục IA R        E    Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  V  T ĐN  BS  BS  GN  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Potameia lotungensis   Pothos kerrii  Primula chapaensis  Psiloesthes elongata Dẹ quả tròn   Cơm lênh nhỏ   Hoa báo xuân Sa pa   Hoa cánh dài R  R  R  T VU BS  BS  BS  BS Plantae ĐN Pterocarpus cambodianus Phụ lục IIA

67

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Phụ lục IIA    Phụ lục IIA Phụ lục IIA  K Pterocarpus indicus   Pterocarpus macrocarpus  Pterocarpus pedatus Giáng hương trái to Plantae  Plantae  Plantae VU BSL  LB  ĐN

Pterocarpus spp.  Pteroceras semiteretifolium  Rauvolfia cambodiana  Rauvolfia indochinensis  Rauvolfia serpentina  Rauvolfia verticillata  Rauvolfia vomitoria  Rehderodendron macrocarpum   Reineckea carnea Dực giác lá hình máng   Ba gạc lá to   Ba gạc lá nhỏ   Ba gạc hoa đỏ   Ba gạc vòng   Ba gạc phú hộ     Sốt rét lá nhỏ Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Phụ lục IIA Phụ lục IIA NT ĐN  BS  BS  BS  BS  BSL  BS  BS  BS R  T  T  E  V  E    R

Reissantia setulosa  Renanthera annamensis  Reynoutria japonica  Rhamnoneuron balansae  Rhizophora apiculata Dây xàng lông   Huyết nhung trung   Củ cốt khí   Dó giấy   Đước đôi Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae BS  BS  BS  BS  BS R  R  R  V  V

Rhodoleia championii  Rhoiptelea chiliantha   Rhopalocnemis phalloides  Rubia cordifolia  Sargentodoxa cuneata Hồng quang   Đuôi ngựa   Sơn dương   Thiến thảo   Huyết đằng Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae VU BS  BS  BS  BS  BS V  T  R  T  R

Sasa japonica  Sauropus bonii  Schefflera chapana   Schefflera kontumensis Trúc đũa   Rau ngót bon Plantae  Plantae  Plantae  Plantae VU  EN BS  BS  BS  BS T  R Schefflera palmiformis Plantae EN BS

68

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Plantae  Plantae  Plantae Schoenorchis brevirachis  Schoutenia hypoleuca  Sedum sarmentosum Lan sớn   Sơn tần   Thủy bồn thảo T  V  E BS  BS  BS

T

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Shorea falcata   Shorea guiso   Shorea henryana   Shorea hypochra   Shorea roxburghii   Shorea thorelii   Sindora cochinchinensis  Sindora siamensis  Sindora tonkinensis Chai lá cong               Gụ mật   Gụ lau Phụ lục IIA  Phụ lục IIA    Phụ lục IIA Phụ lục IIA  Phụ lục IIA  K  Phụ lục IIA  V CR  CR  EN  CR  EN  CR BS  BS  BS  BS  BS  BS  ĐN  LB  GN

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Sinoradlkofera minor  Siphonodon celastrineus  Sisyrolepis muricata  Smilax elegantissima  Smilax glabra Bông mộc   Xưng da   Đàn bi   Kim cang nhiều tán   Thổ phục linh T  R  T  R  V VU BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Smilax petelotii  Smilax poilanei  Sophora subprostrata  Stemona cochinchinensis  Stemona collinsae Kim cang petelot   Kim cang poilane   Sơn đậu căn   Bách bộ nam   Bách bộ hoa tím T  T  T  R  R BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Stemona saxorum  Stephania brachyandra  Stephania cambodica  Stephania cepharantha Bách bộ đứng   Bình vôi nhị ngắn   Bình vôi cambod   Bình vôi hoa đầu E  R  R  V BS  BS  BS  BS Plantae Stephania dielsiana Củ dòm R BS

69

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Stephania kwangsiensis  Stephania spp.  Steudnera colocasiaefolia Bình vôi Quảng Tây   Các loài Bình vôi   Khoai thơm lá ráy Plantae  Plantae  Plantae Phụ lục IIA  Phụ lục IIA E    R BS  LB  BS

Strophanthus divaricatus  Strychnos cathayensis  Strychnos ignatii  Strychnos nitida  Strychnos polyantha  Strychnos thorelii  Strychnos umbellata  Styrax litseoides  Tacca integrifolia Sừng dê   Dây gió   Mã tiền lông   Dây củ chi   Mã tiền nhiều hoa   Mã tiền quả dài   Mã tiền tán   Bồ đề lá bời lời   Ngải rọm Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae T  R  T  R  V  T  V  T  T VU BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Tacca leontopetaloides  Tacca palmata  Taiwania cryptomerioides   Taraktogenos annamensis   Tarrietia parvifolia Bạch tinh   Nưa chân vịt   Bách Đài Loan     Huỳnh lá nhỏ Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Phụ lục IA T  R      V VU  VU BS  BS  GN  BS  BS

Taxus chinensis  Taxus wallichiana  Telosoma procumbens  Tetrapanax papyriferus  Thalictrum foliolosum Sam hạt đỏ lá ngắn   Sam hạt đỏ lá dài   Cam thảo đá bia   Thông thảo   Thổ hoàng liên Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Phụ lục IA Phụ lục IIA  R    Phụ lục IA  Phụ lục IA  R  E          T  Phụ lục IIA  V GN  GN  BS  BS  GN

Thoracostachyum vietnamense  Thyrsanthera suborbicularis  Thysanotus chinensis  Tirania purpurea Cói rừng Việt Nam   Ba vỏ   Dị nhụy thảo   Ti ran tía Plantae  Plantae  Plantae  Plantae R  R  R  T BS  BS  BS  BS Toricellia angulata Tô sơn sáu cạnh Plantae R BS

70

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Plantae  Plantae  Plantae Tournefortia montana  Tremella fuciformis  Tribulus terrestris Thuốc mọi   Ngân nhĩ   Gai ma vương T  R  R BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Trichotosia dalatensis  Trigonostemon fragilis  Tsoongiodendron odorum  Tsuga dumosa  Valeriana hardvickii  Vatica cinerea   Vatica diospyroides   Vatica mangachapoi   Vietsenia poilanei Mao lan Đà Lạt   Tam thụ hùng   Giổi thơm   Thiết sam   Nữ lang         Việt hoa poilane R  V  V  R  R        T VU        EN  CR  EN BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Plantae  Plantae Vietsenia scaposa  Viscum indosinense  Vitex ajugaeflora   Xanthocyparis vietnamensis   Xantonneopsis robinsonii Việt hoa trục cao   Ghi đông dương   Bình linh nghệ   Bách vàng   Xăng tôn Phụ lục IA T  R  V    T VU  CR BS  BS  BS  GN  BS

Plantae  Plantae  Plantae  Reptilia  Reptilia Xylopia pierrei   Zenia insignis   Zollingeria dongnaiensis  Acanthosaura lepidogaster  Achalinus rufescens Giền trắng   Muồng trắng   Giao linh   Ô rô vẩy   Rắn xe điếu nâu V  R  T  T  R VU  NT BS  BS  BS  BS  BS

Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia Achalinus spinalis  Aipysurus eydouxii  Amyda cartilaginea  Azemiops feae Rắn xe điếu xám   Đẹn đuôi gai     Rắn lục đầu đen R  V    R VU BS  BS  BS  BS Reptilia Batagur baska CR BS

71

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

T Boiga cynodon  Bungarus candidus  Bungarus fasciatus Rắn rào răng chó   Rắn cạp nia nam   Rắn cạp nong Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  T BS  LB  GN Reptilia  Reptilia  Reptilia

Phụ lục IIB  Phụ lục IIB Phụ lục IIB  Phụ lục IIB

Bungarus flaviceps  Bungarus multicinctus  Bungarus spp.  Caretta caretta  Chelonia mydas   Crocodylus porosus  Crocodylus siamensis   Cuora amboinensis  Cuora galbinifrons Rắn cạp nia đầu vàng   Rắn cạp nia bắc       Đồi mồi dứa   Cá sấu hoa cà   Cá sấu xiêm   Rùa hộp lưng đen   Rùa hộp trán vàng E    Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IIB  E  Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IIB  E  V    V EN  EN    CR  VU  CR LB  LB  ĐN  BSL  BS  GN  GN  BS  BS Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia

Cuora trifasciata   Cyclemys dentata   Deinagkistrodon acutus  Dermochelys coriacea  Elaphe moellendorffii Rùa hộp ba vạch     Rắn lục mũi hếch   Rùa da   Rắn sọc khoanh Phụ lục IB  E R  E  T CR  NT GN  BS  BS  BS  BS Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia

Elaphe porphyracea  Elaphe prasina  Elaphe radiata  Enhydrina schistosa  Eretmochelys imbricata Rắn sọc đốm đỏ   Rắn sọc xanh   Rắn sọc dưa   Đẹn mỏ   Đồi mồi Phụ lục IB  Phụ lục IIB    Phụ lục IB T  T    V  E CR BS  BS  LB  BS  BSL Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia

Gekko gecko  Geoemyda grandis  Geoemyda spengleri Tắc kè   Rùa đất lớn T  V EN BS  BS  BS Reptilia  Reptilia  Reptilia

72

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

T Reptilia  Reptilia  Reptilia Gonysoma oxycephalum  Heosemys grandis   Hieremys annandalii Rắn lai   Rùa đất lớn   Rùa răng (Càng đước) Phụ lục IIB7  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  V VU  EN BS  GN  GN

Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia Indotestudo elongata   Leiolepis guttata  Lepidochelys olivacea  Malayemys subtrijuga   Manouria emys   Manouria impressa   Mauremys annamensis   Mauremys mutica   Naja naja Rùa núi vàng   Nhông cát Gutta   Vích       Rùa núi viền   Rùa trung bộ     Rắn hổ mang Phụ lục IIB  Phụ lục IIB8  Phụ lục IIB  V  T    E Phụ lục IIB          Phụ lục IIB  V    Phụ lục IIB        Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  T EN    EN  VU  EN  VU  CR  EN GN  BS  BSL  BS  BS  GN  GN  BS  GN

Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia Notochelys platynota   Ocadia sinensis   Ophiophagus hannah  Palea steindachneri   Pelochelys bibroni Rắn hổ mang chúa     Giải Phụ lục IB  Phụ lục IB  Phụ lục IB  E    Phụ lục IIB  Phụ lục IB V VU  EN    EN  VU BS  BS  GN  BS  ĐN9

7 Với tên Geomyda (sic) grandis  8 Với tên Testudo elongata.  9 Loài ở Việt Nam là P. cantorii (IUCN 2006).

Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia Pelochelys cantorii   Pelodiscus sinensis   Physignathus cocincinus  Platysternon megacephalum   Ptyas korros Rồng đất   Rùa đầu to   Rắn ráo Phụ lục IIB V  Phụ lục IIB  R  T EN  VU    EN BS  BS  BS  GN  BSL

73

Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định  18‐HDBT Nghị định  48/2002/ND ‐CP Nghị định  32/2006/ND ‐CP Sách Đỏ  Việt  Nam* Danh lục  IUCN  (2006)† Hành  động  cần‡

Ptyas mucosus  Python curtus  Python molurus Rắn hổ trâu   Trăn cộc   Trăn đất Phụ lục IB  Phụ lục IIB  V  Phụ lục IIB  E    Phụ lục IIB  V NT GN  GN  GN Reptilia  Reptilia  Reptilia

Python reticulatus  Python spp.  Pyxidea mouhotii   Rafetus swinhoei   Sacalia quadriocellata   Siebenrockiella crassicollis   Thalassophina viperina  Trimeresurus cornutus  Trimeresurus monticola Trăn gấm             Đẹn vảy bụng không đều   Rắn lục sừng   Rắn lục núi Phụ lục IIB Phụ lục IIB  V V  R  R EN  CR  EN  VU GN  ĐN  BS  BS  BS  BS  BS  BS  BS Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia

Trimerusurus spp.  Varanus bengalensis  Varanus nebulosa  Varanus salvator  Varanus spp. Kỳ đà vân   Kỳ đà vân   Kỳ đà hoa Phụ lục IIB        Phụ lục IIB Phụ lục IIB  V  Phụ lục IIB  Phụ lục IIB  V ĐN  GN  LB  GN  ĐN

Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia  Reptilia

74

Phụ chương 2. Các loài của Việt Nam có trong danh lục các loài của  Công ước về loài di cư

Phụ lục I

Bos sauveli Bò xám

Aythya nyroca Vịt mặt trắng  Aquila clanga Đại bàng đen   Aquila heliaca Đại bàng đầu nâu  Tringa guttifer Choắt lớn Chân vàng   Eurynorhynchus pygmeus Rẽ mỏ thìa  Larus saundersi Mòng bể mỏ ngắn

Chelonia mydas Vích  Eretmochelys imbricata Đồi mồi

Carcharodon carcharias Cá mập trắng  Pangasianodon gigas Cá tra Mê Kông

Phụ lục II

Neophocaena phocaenoides Cá heo vây đen  Sousa chinensis Cá heo lưng gù  Stenella longirostris Cá heo quay  Lagenodelphis hosei Cá heo sọc  Orcinus orca Cá heo ki‐le (cá heo sát thủ)  Dugong dugon Bò biển

Họ đại bàng (Accipitridae) ‐ tất cả các loài di cư.    Họ cắt (Falconidae) ‐ tất cả các loài di cư.  Họ cà kheo (Recurvirostridae) ‐ tất cả các loài di cư.  Họ choi choi (Charadriidae) ‐ tất cả các loài di cư.  Họ rẽ (Scolopacidae) ‐ tất cả các loài di cư.  Họ đớp ruồi (Muscicapidae) ‐ tất cả các loài di cư.  Ciconia nigra Hạc đen  Plegadis falcinellus Quắm đen nhỏ  Pandion haliaetus Ó cá  Grus antigone Sếu cổ trụi  Burhinus oedicnemus Burin  Sterna albifrons Nhàn nhỏ

Crocodylus porosus Cá sấu nước mặn  Chelonia mydas Vích  Eretmochelys imbricata Đồi mồi

Rhincodon typus Cá mập  tượng

75

Phụ chương 3. Ma trận các loài ngoại lai đe dọa tính đa dạng sinh học  thực vật ở Việt Nam  (trích từ Nguyễn Công Minh 2005)

Chú ý là một loài nếu được liệt kê nhiều lần hơn chưa chắc là đã do nó có tác động cao hơn.

Sinh cảnh Trên cạn Nước ngọt Các vùng biển và ven  biển Các vùng khác,  Vdụ đô thị

1. Bidens pilosa

Đối tượng  Các vùng ưu  tiên đa dạng  sinh học 1. Mikania micrantha  2. Stacghytarpheta  cayennensis

1. Mimosa pigra  2. Eichhornia crassipes  3. Pistia stratiotes  4. Brachiaria mutica  5. Pomacea spp.   6. Ciprinus carpio  7. Clarias batrachus

1. Bidens pilosa

Vùng Thực  vật Quan  trọng 1. Mimosa pigra  2. Mikania micrantha  3. Stacghytarpheta  cayennensis 1. Mimosa pigra  2. Eichhornia crassipes  3. Pistia stratiotes  4. Brachiaria mutica  5. Pomacea spp.

Khu Bảo vệ 1. Bidens pilosa

1. Mimosa pigra  2. Mikania micrantha  3. Stacghytarpheta  cayennensis 1. Mimosa pigra  2. Eichhornia crassipes  3. Pistia stratiotes  4. Brachiaria mutica  5. Pomacea spp.

1. Brontispa  longissima Đa dạng  nông  nghiệp†*

1. Pomacea caniculata  2. Eichhornia crassipes  3. Mimosa pigra  4. Pistia stratiotes  5. Brachiaria mutica 1. Mimosa pigra  2. Mikania micrantha  3. Stacghytarpheta  cayennensis  4. Bidens pilosa  5. Erigeron canadense

1. Mimosa pigra  2. Ipomoea eberhardtii  3. Mimosa diplotricha  4. Pennisetum  polystachyon  5. Lantana camara  6. Imperata cylindrica  7. Eupatorium odoratum  8. Bidens pilosa   1. Mimosa pigra  2. Ipomoea eberhardtii  3. Mimosa diplotricha  4. Pennisetum  polystachyon  5. Lantana camara  6. Imperata cylindrica  7. Eupatorium odoratum  8. Pueria lobata  1. Mimosa pigra  2. Ipomoea eberhardtii  3. Mimosa diplotricha  4. Pennisetum  polystachyon  5. Lantana camara  6. Eupatorium odoratum  7. Imperata cylindrica   1. Brontispa longissima  2. Trogoderma granarium  3. Phytophthora cinnamomi  4. Lolium temulentum  5. Virus cháy ngọn  buồng chuối  6. Imperata cylindrica  7. Arundo donax  8. Mimosa diplotricha  9. Lantana camara  10. Penisetum polystachion  11. Bidens pilosa

Các loài cây  kinh tế  Danh lục đỏ  † Dương Minh Tú và Phạm Đinh Việt Hồng (2003) cũng liệt kê Mọt bột vàng Tenebrio molitor và Chuột  hải ly Myocastor coypus trong 5 loài sinh vật ngoại lai gây hại nông nghiệp nguy hiểm nhất ở Việt Nam.  *  ngoài  ra,  một  số  loài  cỏ  dại  ngoại  lai được  Trần  Triết  (2000)  ghi  nhận  ở  Đồng  bằng  sông  Cửu  Long  cũng  có  thể  là  loài  gây  hại,  ít  nhất  là  đối  với  nông  nghiệp:  Ageratum  conyzoides,  Mimosa  pudica,  Hyptis  rhomboidea, Cynodon dactylon, Leersia hexandra, và Panicum repens.

76

Phụ chương 4. Danh lục các loài thực vật thủy sinh lạ xâm nhập thủy  vực Việt Nam   (Lê Khiết Bình 2005), phân hạng theo mức độ nguy cơ (ĐEN=cao, TRẮNG=thấp; Phụ  chương 5)

1. Cá trình Âu Anguilla anguilla TRẮNG  2. Cá trình Nhật Anguilla japonica TRẮNG  3. Cá mè hoa Aristichthys nobilis TRẮNG  4. Con Artemia Artemia salina TRẮNG  5. Cá chim trắng bụng đỏ Piaractus (Colossoma) brachypomus XÁM  6. Cá chim trắng toàn thân  Piaractus mesopotamicus ĐEN  7. Cá Cátla Catla catla XÁM  8. Cá Mrigal Cirrhinus cirrhosus (C. mrigal) XÁM  9. Tôm càng đỏ Cherax quadricarinatus ĐEN  10. Cá trê phi Clarias gariepinus ĐEN  11. Cá sấu Cu Ba Crocodylus rhombifer ĐEN  12. Cá trắm cỏ Ctenopharyngodon idella TRẮNG  13. Cá chép các dòng Cyprinus carpio subspp. XÁM  14. Cá mùi Helostoma temminkii TRẮNG  15. Cá tầm Trung Quốc Acipenser sinensis TRẮNG  16. Cá học Hypomesus olidus TRẮNG  17. Cá mè trắng Trung Quốc Hypophthalmichthys molitrix ĐEN  18. Cá tỳ bà Hypostomus punctatus ĐEN  19. Cá trâu Ictiobus cyprinellus XÁM  20. Cá Rôhu Labeo rohita XÁM  21. Tôm he chân trắng Litopenaeus vannamei ĐEN  22. Cá vược Mỹ miệng bé Micropterus dolomieu XÁM  23. Cá vược Mỹ miệng rộng Micropterus salmoides XÁM  24. Chuột hải ly Myocastor coypus ĐEN  25. Cá tiểu bạc Neosalanx taihuensis XÁM  26. Cá rô phi xanh Oreochromis aureus XÁM  27. Cá rô phi vằn Oreochromis niloticus XÁM  28. Cá rô phi đen Oreochromis mossambicus XÁM  29. Cá rô phi hồng Oreochromis sp. XÁM  30. Cá tai tượng Osphronemus goramy TRẮNG  31. Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata ĐEN  32. Ếch bò Rana catesbeiana XÁM  33. Cá đù Mỹ Sciaenops ocellatus XÁM  34. Cá nheo châu Âu Silurus glanis XÁM  35. Rùa tai đỏ Trachemys scripta ĐEN  36. Cá diếc lưng gù Carassius auratus XÁM  37. Cá ăn muỗi Gambusia affinis XÁM  38. Cá Masia Tor putitora ĐEN

77

39. Cá song nước ngọt Úc Maccullochella peelii XÁM  40. Cá rô mô Trung Quốc Siniperca chuatsi ĐEN  41. Cá Hổ Pygocentrus nattereri (Serrasalmus ternetzi) ĐEN

78

Phụ chương 5. Phân loại khả năng xâm lấn

(theo Wittenberg and Cock 2001, Shine et al. 2000)

Danh lục đen (loài đã biết là sinh vật ngoại lai xâm hại; nguy cơ cao)   Các loài trong các danh lục này có thể gây ra những mối đe dọa nghiêm trọng đến hệ  sinh thái, các sinh cảnh hay các loài. Việc du nhập có chủ định đối với các loài này  cần tuyệt đối nghiêm cấm. Các danh lục đen rất có ích cho việc kiểm soát và giám sát  cửa khẩu, biên giới, nhưng chúng mang ý nghĩa đáp ứng hay “quản lý hậu quả” ‐ chỉ  liệt kê được loài khi chúng đã thể hiện là sinh vật xâm lấn (Mooney 1999; in Shine et  al. 2000). Những danh lục kiểu này thường không bao giờ tuyệt đối chính xác và đầy  đủ.

Danh  lục  trắng  (các  loài  được  đánh  giá  là  không  gây  hại,  thậm  chí  có  lợi;  nguy  cơ  thấp)   Các danh lục này khá hữu hiệu cho các nhóm sinh vật có ít loài, ví dụ như động vật  có xương sống. Tuy nhiên, không thể xây dựng các danh lục kiểu này đối với hầu hết  các  nhóm  thực  vật,  động  vật  không  xương  sống  và  vi  sinh  vật.  Khi  một  loài  được  đánh giá là không gây hại hay có lợi và được cấp giấy phép nhập, nó sẽ được đưa  vào  một  danh  lục  trắng  để  giúp  đơn  giản  hóa  các  đánh  giá  sau  đó.  Tuy  nhiên,  các  yêu cầu đối với việc  các định danh lục trắng phải rất chặt  chẽ, và cho dù như vậy,  cũng có thể vẫn có những sai lầm.

Danh lục xám  Các  danh  lục  này  giúp  cho  việc  đánh  giá  các  nguy  cơ  từ  các  loài  được  đề  xuất  du  nhập. Các loài (nếu hiện chưa được xếp vào các danh lục đen hay trắng) có thể nhóm  lại thành: các loài biết đã xâm lấn ở đâu đó (nguy cơ cao); các loài chưa biết có xâm  lấn hay không, nhưng có lý do để tin là chúng có thể xâm nhập vào lãnh thổ quốc gia  (nguy cơ trung bình); các loài mà nguy cơ xâm lấn chưa biết, và loài hoàn toàn không  có vẻ sẽ xâm nhập vào quốc gia (nguy cơ thấp).

79

Phụ chương 6. Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật

(theo Quyết định số 117/2000/QĐ/BNN‐BVTV ngày 20/11/2000 ban hành Danh mục  đối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam)

Nhóm I: Những sinh vật có tiềm năng gây hại nghiêm trọng cho tài nguyên thực vật, chưa  có trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

A/ Côn trùng:

Anastrepha fraterculus (Wiedemann)  Anastrepha ludens (Loew)  Ceratitis capitata (Wiedemann)  Bactrocera tryoni (Froggatt)  Bactrocera tsuneonis (Miyake)  Ceratitis rosa Karsch  Pachymerus pallidus Olivier  Hyphantria cunea (Drury)  Popillia japonica Newman  Caulophilus latinasus Say  Trogoderma granarium Everts  Trogoderma inclusum LeConte  Anthonomus grandis Boheman  Scirtothrips aurantii Faure  Leptinotarsa decemlineata Say  Sitophilus granarius (Linnaeus)  Prostephanus truncatus Horn  Zabrotes subfasciatus (Boheman)  Quadraspidiotus perniciosus (Comstock)  Graphognathus leucoloma (Boheman)  Monochamus alternatus Hope

Tagosodes orizicolus Muir

Tagosodes cubanus D. L. Crawford

1. Ruồi đục quả Nam Mỹ   2. Ruồi đục quả Mêxico  3. Ruồi đục quả Địa Trung Hải  4. Ruồi đục quả châu Úc  5. Ruồi đục quả Trung Quốc  6. Ruồi đục quả Natal  7. Mọt lạc  8. Bướm trắng Mỹ  9. Bọ dừa Nhật Bản  10. Mọt to vòi  11. Mọt cứng đốt  12. Mọt da vệt thận  13. Bọ đầu dài hại quả bông  14. Bọ trĩ cam  15. Sâu cánh cứng hại khoai tây  16. Mọt thóc  17. Mọt đục hạt lớn  18. Mọt đậu Mexico  19. Rệp sáp vảy ốc đen  20. Bọ dừa viền trắng  21. Xén tóc hại gỗ  (tác nhân truyền tuyến trùng gây bệnh héo lụi thông Bursaphelenchus xylophilus)  22. Rầy hại lúa  (tác nhân truyền virus gây bệnh trắng lá lúa Rice hoja blanca virus)  23. Rầy hại hạt lúa  (tác nhân truyền virus gây bệnh trắng lá lúa Rice hoja blanca virus)

B/ Bệnh cây:

24. Bệnh khô cành cam, quýt  25. Bệnh thối rễ bông   26. Bệnh rụng lá cao su  27. Bệnh ung thư khoai tây  28. Bệnh phấn đen lúa mỳ   29. Bệnh cây hương lúa

Deuterophoma tracheiphila Petri  Phymatotrichum omnivorum (Shear) Duggar  Microcyclus ulei (P. Henn.) V. Arx  Synchytrium endobioticum (Schilb.) Percival  Tilletia indica Mitra   Ephelis oryzae Sydow

80

30. Bệnh đốm lá cà phê   31. Bệnh virus trắng lá lúa  32. Bệnh đốm vòng cà phê  33. Bệnh héo vàng bông

Pseudomonas garcae Amaral, Teixeira & Pinheiro  Rice hoja blanca virus  Coffee ring spot virus   Verticillium albo‐atrum Reinke & Berthold

C/ Tuyến trùng:

Ditylenchus destructor Thorne  Globodera pallida (Stone) Mulvey & Stone  Globodera rostochiensis (Wollenweber)  Mulvey & Stone

34. Tuyến trùng gây thối củ   35. Tuyến trùng bào nang khoai tây  36. Tuyến trùng bào nang ánh vàng khoai  tây  37. Tuyến trùng thối thân, rễ cọ dầu, dừa  Rhadinaphelenchus cocophilus (Cobb)

38. Tuyến trùng hại thông

Goodey  Bursaphelenchus xylophilus (Steiner &  Burher) Nickle

D/ Cỏ dại:

39. Cỏ ma kí sinh Ai Cập  40. Cỏ ma ký sinh S. d  41. Cỏ mạch đen độc  42. Cây kế đồng   43. Cỏ chổi hoa sò  44. Cỏ chổi hoa rủ  45. Cỏ chổi ramo  46. Cỏ chổi Ai Cập

Striga hermonthica (Del.) Bentham  Striga densiflora (Benth.) Bentham  Lolium temulentum L  Cirsium arvense (L.) Scop  Orobanche crenata Forskal  Orobanche cernua Loefl.  Orobanche ramosa L  Orobanche aegyptiaca Pers.

Nhóm II: Những sinh vật có tiềm năng gây hại nghiêm trọng cho tài nguyên thực vật, phân  bố hẹp trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

A/ Côn trùng:

Pseudaulacaspis pentagona (Targioni)  Phthorimaea operculella (Zeller)  Acanthoscelides obtectus (Say)   Chaetocnema pulicaria (Melsheimer)

47. Rệp sáp dâu  48. Ngài củ khoai tây  49. Mọt đậu nành  50. Bọ cánh cứng ăn lá  (tác nhân truyền bệnh héo rũ ngô Erwinia stewartii (Smith) Dye)

B/ Bệnh cây:

51. Bệnh ghẻ bột khoai tây

52. Bệnh virus sọc lá lạc  53. Bệnh héo rũ ngô  54. Bệnh sợi đen ngô

Spongospora subterranea(Wallr.) Lagerh. f. sp.  subterranea Tomlinson  Peanut stripe virus  Erwinia stewartii (Smith) Dye  Sphacelotheca reiliana (Kuhn) Clinton

81

55. Bệnh tàn lụi cam, quýt

Citrus tristeza virus

C/ Tuyến trùng:

56. Tuyến trùng đục thân, củ  Radopholus similis (Cobb) Thorne  57. Tuyến trùng thân

Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev

D/ Cỏ dại:

58. Cỏ ma ký sinh S. a  59. Cỏ ma ký sinh S. l   60. Tơ hồng Nam  61. Tơ hồng Trung Quốc

Striga angustifolia (Don.) C. J. Saldanha  Striga lutea Lour.  Cuscuta australis R. Br.  Cuscuta chinensis Lam.

82