Thông tin cơ sở về các loài bị đe dọa và các loài ngoại lai tại Việt Nam và các đề xuất cho nội dung của Luật Đa dạng Sinh học
Do Chương trình BirdLife Quốc tế tại Việt Nam thực hiện theo yêu cầu của Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam
Dự thảo, ngày 3 tháng 7 năm 2006
Mục lục
1. Tóm tắt...............................................................................................................................................................1 2. Giới thiệu ..........................................................................................................................................................2 3. Tổng quan về tình trạng các loài bị đe dọa ở Việt Nam......................................................................3 3.1 Danh lục các loài bị đe dọa ...................................................................................................................3 3.2 Các loài bị đe dọa ở Việt Nam .............................................................................................................4 3.3 Các mối đe dọa đối với các loài ...........................................................................................................5 3.4 Các hành động để bảo tồn các loài bị đe dọa...................................................................................5 3.5 Các cam kết chính sách quốc tế liên quan đến các loài bị đe dọa ..............................................6 4. Tổng quan về tình trạng các loài ngoại lai ở Việt Nam .......................................................................7 4.1 Các loài ngoại lai ở Việt Nam...............................................................................................................7 4.2 Các hoạt động để giải quyết vấn đề sinh vật ngoại lai ...............................................................10 4.3 Các cam kết quốc tế về sinh vật ngoại lai........................................................................................11
5. Tổng quan các kinh nghiệm quốc tế về các điều luật quản lý và bảo tồn các loài bị đe
dọa....................................................................................................................................................................13 6. Tổng quan các kinh nghiệm quốc tế về quản lý bảo tồn đối với các sinh vật ngoại lai............14 7. Các văn bản pháp quy ở Việt Nam liên quan đến các loài bị đe dọa............................................16 7.1 Các văn bản hiện có ..............................................................................................................................16 7.2 Những thiếu hụt và bất hợp lý trong hệ thống pháp lý hiện tại về các loài bị đe dọa.......21 8. Các văn bản pháp quy về các loài ngoại lai ở Việt Nam...................................................................24 8.1 Các văn bản hiện có về các loài ngoại lai ........................................................................................24 8.2 Những thiếu hụt và bất hợp lý trong hệ thống pháp lý hiện tại về các loài ngoại lai........26
9. Đề xuất những điều khoản về quản lý và bảo tồn các loài bị đe dọa có thể đưa vào Luật
Đa dạng Sinh học.........................................................................................................................................26 11. Tài liệu tham khảo .....................................................................................................................................28 12. Các phụ chương .........................................................................................................................................33
Phụ chương 1. Ma trận phân tích các loài bị đe dọa toàn cầu, loài bị đe dọa ở cấp quốc gia, và các loài được bảo vệ ở Việt Nam................................................................................................33 Phụ chương 2. Các loài của Việt Nam có trong danh lục các loài của Công ước về loài di cư .................................................................................................................................................................75 Phụ chương 3. Ma trận các loài ngoại lai đe dọa tính đa dạng sinh học thực vật ở Việt Nam.................................................................................................................................................................76 Phụ chương 4. Danh lục các loài thực vật thủy sinh lạ xâm nhập thủy vực Việt Nam...........77 Phụ chương 5. Phân loại khả năng xâm lấn.........................................................................................79
Trích dẫn: Chương trình BirdLife Quốc tế tại Việt Nam (2006) Thông tin cơ sở về các loài bị đe dọa và các loài ngoại lai tại Việt Nam và các đề xuất cho nội dung của Luật Đa dạng Sinh học. Dự thảo báo cáo trình Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam, ngày 3 tháng 7 năm 2006.
1. Tóm tắt
Việt Nam là một trong những nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới với nhiều yếu tố đặc sắc không thể phát hiện ở bất cứ nơi nào khác. Tuy nhiên, Việt Nam cũng được xếp hạng vào một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học bị đe dọa nặng nề nhất. Hệ thống văn bản pháp quy hiện tại của Việt Nam cũng đã được ban hành nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học của đất nước và giải quyết các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học, nhưng vẫn chưa đầy đủ và còn phân tán. Điều này dẫn đến yêu cầu cần xây dựng mới một bộ Luật Đa dạng Sinh học có tính thống nhất. Theo yêu cầu của Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, tài liệu này được thực hiện nhằm phân tích tình trạng hiện tại của các loài bị đe dọa và loài ngoại lai tại Việt Nam, các văn bản pháp quy liên quan đến các loài này, các khoảng thiếu hụt và không nhất quán trong các văn bản, và các kinh nghiệm quốc tế có thể áp dụng để giúp Việt Nam xây dựng bộ Luật Đa dạng Sinh học mới. Cuối cùng, báo cáo sẽ đưa ra các kiến nghị về các loài bị đe dọa và loài ngoại lai có thể đưa vào Luật Đa dạng Sinh học.
Nhìn chung, những yêu cầu chính được xác định (chi tiết trình bày trong phần 9 và 10) gồm:
Loài bị đe dọa
1. Xác định tình trạng pháp lý của Sách Đỏ Việt Nam; 2. Phạm vi và tiêu chuẩn hóa cho danh lục loài được bảo vệ (“quý hiếm”); 3. Các văn bản pháp quy cần bổ sung để có thể thực hiện được các quy định hiện
có về bảo vệ sinh cảnh của các loài bị đe dọa trên cạn;
4. Ủy quyền cho một cơ quan đầu mối quốc gia chịu trách nhiệm về bảo tồn các vùng biển và nước nội địa, cùng với đó là những quy định mới làm cơ sở cho việc thành lập các hệ thống khu bảo vệ ở các vùng nước nội địa, ven biển và biển.
5. Đề xuất cộng nhận và bảo vệ các khu Ramsar; 6. Tăng các khung hình phạt cho các tội danh vi phạm các điều luật liên quan đến đa dạng sinh học, đặc biệt những điều luật liên quan đến khai thác và kinh doanh các loài được bảo vệ.
Các loài ngoại lai
1. Ủy quyền cho một cơ quan đầu mối quốc gia chịu trách nhiệm về vấn đề các loài ngoại lai xâm hại, bao gồm cả tránh nhiệm xây dựng một chiến lược tổng thể về vấn đề này;
2. Các biện pháp nghiêm khắc và xử phạt hành chính để ngăn chặn việc cố ý
nhập các loài ngoại lai xâm hại;
3. Các quy chế kiểm dịch nghiêm ngặt và hạn ngạch buôn bán động vật cảnh và
cây cảnh để ngăn chặn việc vô tình đưa các loài xâm hại vào Việt Nam;
1
4. Các quy định về tiêu hủy, hoặc ít nhất là kiểm soát và ngăn ngừa các loài ngoại lai xâm hại khi chúng đã xuất hiện, đặc biệt chú trọng ưu tiên các vùng rừng đặc dụng và các sinh cảnh tự nhiên quan trọng của các loài bị đe dọa như các Vùng Chim Quan trọng hay các Vùng Đa dạng Sinh học Trọng Yếu.
2. Giới thiệu
Việt Nam luôn được xếp vào nhóm hai mươi quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Đối với một số nhóm sinh vật, ví dụ như linh trưởng, Việt Nam đứng trong năm quốc gia hàng đầu về sự đa dạng. Chỉ tính riêng trên cạn đã có hơn 13.700 loài thực vật (Bộ TNMT et al. 2005), khoảng 870 loài cá có phân bố thường xuyên (Bộ TNMT et al. 2005), 310 loài thú (Bộ TNMT et al. 2005), 822 loài chim (BirdLife International 2006), 286 loài bò sát (Bộ TNMT et al. 2005) và 145 loài lưỡng cư (IUCN et al. 2006) được xác định và mô tả tại Việt Nam. Môi trường biển cũng chứa đựng tính đa dạng sinh học không kém với hơn 11.000 loài sinh vật biển đã được ghi nhận (Bộ TNMT et al. 2005). Việt Nam cũng là nơi mà sự đa dạng sinh học vẫn chưa được khám phá đầy đủ ‐ rất nhiều loài thực vật, bò sát, lưỡng cư, và thậm chí có năm loài thú lớn và ba loài chim mới được mô tả cho khoa học trong ba thập kỷ qua.
Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao nhất của Việt Nam chính là các loài đặc hữu của quốc gia ‐ những loài không được ghi nhận ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Các loài phân bố hẹp này cũng chính là các loài bị đe dọa nặng nề nhất. Khoảng 10% các loài thực vật của Việt Nam được cho là các loài đặc hữu (UNEP 2001), tám loài chim đặc hữu (trong đó sáu loài là loài bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu), năm loài thú và một loài bò sát đặc hữu là loài bị đe dọa toàn cầu, cuối cùng là 39 loài lưỡng cư đặc hữu trong đó có bốn loài bị đe dọa toàn cầu (IUCN et al. 2006).
Xác định rõ tầm quan trọng về đa dạng sinh học của quốc gia và các mối đe dọa mà tính đa dạng sinh học này đang phải gánh chịu, Chính phủ Việt Nam đã ra Quyết định số 35/2003/QĐ‐TTg ngày 06/03/2003 chỉ định Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT) chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng Luật Đa dạng Sinh học. Luật Đa dạng Sinh học lần đầu tiên sẽ được xây dựng trên tinh thần tham khảo rộng rãi để mọi công dân và các tổ chức đều có thể đóng góp ý kiến. Luật này cũng giúp Việt Nam thực hiện các cam kết theo các thỏa thuận quốc tế và thể hiện vai trò của Việt Nam như một thành viên của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản dự thảo Luật Đa dạng Sinh học sẽ được đưa ra trình Quốc hội cho ý kiến vào đầu năm 2007 và bản thảo lần thứ nhất sẽ phải hoàn tất trong tháng Bảy năm 2006. Ghi nhận trình độ chuyên môn của BirdLife International về lĩnh vực các loài bị đe dọa cả ở quy mô toàn cầu (là cơ quan ủy quyền chính thức của IUCN trong việc xác định danh lục đỏ các loài chim bị đe dọa) cũng như quy mô vùng (tại Việt Nam và các quốc gia lân cận), Vụ Môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề nghị BirdLife
2
International thực hiện một nghiên cứu lấy thông tin cơ sở về các loài bị đe dọa và loài ngoại lai và các kiến nghị cho nội dung của Luật Đa dạng Sinh học.
3. Tổng quan về tình trạng các loài bị đe dọa ở Việt Nam
3.1 Danh lục các loài bị đe dọa
Tuy việc đánh giá toàn diện tình trạng bị đe dọa của tất cả các loài đã được ghi nhận ở Việt Nam là hết sức khó khăn do thông tin còn rất thiếu, nhưng cũng đã có nhiều nỗ lực được thực hiện để xác định danh lục và xếp hạng các loài. Danh lục đỏ các loài bị đe dọa của IUCN (www.iucnredlist.org) là nguồn thông tin có tính tổng thể nhất về các loài bị đe dọa, và Danh lục Đỏ IUCN ngày càng được các tổ chức chính phủ và liên chính phủ thừa nhận như “chuẩn toàn cầu về các loài bị đe dọa” (Rodrigues et al. 2006). Là một thành viên IUCN, Chính phủ Việt Nam cần phải có “một trong các mục tiêu chính của mình là thực hiện sứ mạng của IUCN” và, do vậy, có trách nhiệm chấp thuận Danh lục Đỏ IUCN và lồng ghép vấn đề các loài trong Danh lục Đỏ IUCN vào các quy chế bảo vệ loài của quốc gia. Các tiêu chí định lượng được sử dụng để đánh giá và xếp các loài theo thứ bậc trong bộ phân hạng tình trạng bị đe dọa (Hình 1). Trong đó các loài bị đe dọa là các loài được xếp vào các phân hạng Tối nguy cấp (Critically Endangered ‐ CR), Nguy cấp (Endangered ‐ EN), hoặc Sắp Nguy cấp (Vulnerable ‐ VU).
Hình 1: Các phân hạng trong danh lục đỏ IUCN và sơ bộ về các tiêu chí
Tuyệt chủng (EX)
Khi rõ ràng là cá thể cuối cùng đã chết
Tuyệt chủng ngoài tự nhiên (EW)
Khi loài chỉ còn tồn tại trong môi trường nuôi nhân tạo, nuôi nhốt hoặc các quần thể bán hoang dã bên ngoài vùng phân bố quá khứ của loài
n ầ d g n ă
t
Cực kỳ Nguy cấp (CR)
g n ủ h c t
Nguy cấp (EN)
Khi loài xếp vào các phân hạng này theo các tiêu chí và được cho là đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên cao hoặc rất cao.
(Đủ dẫn liệu)
(Bị đe dọa)
ệ y u
t
Sắp nguy cấp (VU)
ơ c y u g N
Gần bị đe dọa (NT)
Khi một loài không phù hợp với các tiêu chí xếp hạng, tuy nhiên gần đáp ứng hoặc có vẻ đáp ứng tiêu chí của các phân hạng bị đe dọa trong tương lai gần
(Đã đánh giá)
Ít bị đe dọa (LC)
Khi một loài không phù hợp để xếp vào các tiêu chí bị đe dọa (các loài hoặc dưới loài có số lượng lớn hoặc phân bố rộng)
Không đủ dẫn liệu (DD)
Khi không đủ thông tin để đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp nguy cơ bị đe dọa của một loài dựa trên vùng phân bố và tình trạng quần thể của chúng
Khi một loài chưa thể đánh giá theo các tiêu chí
Không được đánh giá (NE)
Chưa rõ nguy cơ tuyệt chủng
Cực kỳ nguy cấp ≥ 90%
Nguy cấp ≥ 70%
Sắp nguy cấp ≥ 50%
≥ 80%
≥ 50%
≥ 30%
Chỉ số đáp ứng và tiêu chí Trong 10 năm hoặc 3 thế hệc đã qua, khi nguyên nhân của sự suy giảm này rõ ràng là có thể đảo ngược được VÀ đã được hiểu VÀ đã ngừng Trong 10 năm hoặc 3 thế hệc đã qua, trong tương lai hoặc cả hai
<100 km²
< 5.000 km²
< 20.000 km²
< 10 km²
< 500 km²
< 2.000 km²
< 250
< 2.500
< 10.000
Tiêu chí A1: Giảm kích cỡ quần thể A2-4: Giảm kích cỡ quần thể B1: Vùng phân bố hẹp (phạm vi phân bố) B2: Vùng phân bố hẹp (diện tích cư trú) C: Quần thể nhỏ và suy giảm
Cộng thêm hai chỉ số trong số (a) bị chia cắt nghiêm trọng hay ít điểm phân bố (1, ≤ 5, ≤ 10); (b) tiếp tục suy giảm; (c) hay biến động nghiêm trọng Cộng thêm hai chỉ số trong số (a) bị chia cắt nghiêm trọng hay ít điểm phân bố (1, ≤ 5, ≤ 10); (b) tiếp tục suy giảm; hay (c) biến động nghiêm trọng Cá thể trưởng thánh. Liên tục suy giảm thể hiện (1) với một tốc độ hoặc qua một giai đoạn cụ thể; hoặc (2) với (a) cấu trúc quần thể rõ ràng hay (b) biến động nghiêm trọng Cá thể trưởng thánh. Có thể trở thành loài Cực kỳ nguy cấp trong thời gian rất ngắn
< 50 Không rõ
< 250 Không rõ
D1: Quần thẻ rất nhỏ D2: Quần thể phân bố rất hẹp
E: Phân tích định lượng
≥ 50% trong 10 năm hoặc 3 thế hệc
≥ 20% trong 10 năm hoặc 5 thế hệc
Ước tính nguy cơ tuyệt chủng bằng các mô hình toán định lượng (vdụ, phân tích quần thể)
< 1.000 Diện tích cư trú ≤ 20 km², hay ≤ địa điểm ≥ 20% trong 100 năm
3
a Điều chỉnh, với sự chấp thuận, từ IUCN (2001) b Điều chỉnh, với sự chấp thuận, từ Butchart et al. (2005) c Nếu thời gian nào dài hơn
Các danh lục đỏ và sách đỏ đã được xây dựng ở cấp quốc gia cho các khu hệ động vật vào năm 1992 (Bộ KHCNMT 1992), cập nhật năm 2000 (Bộ KHCNMT 2000), tiếp theo đó là sách đỏ thực vật năm 1996 (Bộ KHCNMT 1996). Do đây là giai đoạn đầu của việc liệt kê các loài bị đe dọa, các tài liệu này được xây dựng theo mô hình của Sách đỏ Ấn Độ. Các lần tái bản Sách Đỏ tiếp theo (Bộ TNMT và Viện Khoa học Việt Nam in prep. a và b) sẽ đáp ứng theo các chỉ dẫn đã có của IUCN (IUCN 1994). Hiện đã có một hệ thổng chuẩn hóa toàn cầu nghiêm ngặt hơn (IUCN 2001) và có thể áp dụng ở cấp quốc gia (IUCN 2003) mà các lần xây dựng Sách Đỏ tiếp theo có thể sử dụng.
3.2 Các loài bị đe dọa ở Việt Nam
Danh lục đỏ IUCN bản mới nhất (IUCN 2006) đã liệt kê 303 loài ở Việt Nam ở các cấp độ đe dọa toàn cầu, trong khi Sách Đỏ Việt Nam (Bộ KHCNMT 1996, 2000) đã xếp hạng 522 loài (526 đơn vị phân loại) ở các cấp độ đe dọa của quốc gia (i.e., Nguy cấp, Sắp nguy cấp, hay Hiếm: Bảng 1, Phụ lục 1). Tuy nhiên, Sách Đỏ Việt Nam ‐ một phần nào đó sử dụng các tiêu chí cũ ‐ bỏ qua rất nhiều các loài bị đe dọa toàn cầu; chỉ 115 (38%) số loài có ở Việt Nam được liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN đã không được liệt kê trong các bản Sách Đỏ Việt Nam gần đây. Ngược lại, Sách Đỏ Việt Nam đã đánh giá nhiều nhóm sinh vật không được đánh giá ở mức độ toàn cầu theo IUCN, và do đó Sách Đỏ Việt Nam đã liệt kê thêm 330 loài (trong đó có một số nhóm thực vật, nhuyễn thể và cá) có thể đang bị đe dọa ở mức toàn cầu. Hai hệ thống danh lục này phục vụ cho những mục tiêu khác nhau do vậy cũng có phương pháp đánh giá hơi khác nhau (IUCN 2003), nhưng rõ ràng có lý do để đồng bộ hóa giữa chúng tốt hơn. Một trong những hành động cần thiết ở Việt Nam là cần đảm bảo các đánh giá trong Sách Đỏ tiếp cận gần hơn với các chỉ dẫn và đánh giá của IUCN, tối thiểu thì cũng phải liệt kê đầy đủ tất cả các loài của Việt Nam được tất cả các loài bị đe dọa hoặc gần bị đe dọa theo IUCN.
Số lượng lớn các loài bị đe dọa toàn cầu đã đặt Việt Nam vào quốc gia đứng thứ 19 thế giới về số loài bị đe dọa, cao nhất tại Đông Dương. Việt Nam được xếp vào nhóm 15 nước hàng đầu về số loài thú bị đe dọa, nhóm 20 nước hàng đầu về số loài chim, nhóm 30 nước hàng đầu về số loài thực vật và lưỡng cư (IUCN 2006). Tất nhiên, các loài được liệt kê là bị đe dọa mới là các loài đã có đủ thông tin và được đánh giá ‐ rất nhiều loài khác ở Việt Nam rất có thể cũng đang bị đe dọa tuyệt chủng.
4
Bảng 1: Các loài bị đe dọa được ghi nhận ở Việt Nam
Loài bị đe dọa toàn cầu
Loài bị đe dọa ở quốc gia
CR
EN
VU
E
V
25 11 4 7 0 4 0 51
38 11 13 141 3 6 0 85
Tổng 148 45 38 29 15 30 0 305
85 23 21 8 12 20 0 169
R 156 21 28 7 3 28 28 271
Tổng 242 77 49 32 6 55 61 522
61 25 6 16 2 21 22 153
25 31 15 9 1 6 11 98
Thực vật Thú Chim Bò sát Lưỡng cư Cá Các loài khác Tổng số
3.3 Các mối đe dọa đối với các loài
Ở cấp độ toàn cầu, sức ép chính lên các loài bị đe dọa được xác định ở khắp nơi là mất và chia cắt sinh cảnh. Các mối đe dọa chính khác đến từ khai thác quá mức, các loài xâm lấn, ô nhiễm và bệnh dịch (Baillie et al. 2004). Điều này cũng phản ánh mối đe dọa đối với các loài của Việt Nam ‐ ví dụ, tất cả các loài lưỡng cư bị đe dọa toàn cầu ở Việt Nam đều bị ảnh hưởng bởi sinh cảnh bị mất và bị chia cắt, 47% bị đe dọa bởi ô nhiễm, và 20% do khai thác quá mức (IUCN et al. 2006). Tương tự, 57% số loài chim bị đe dọa ở Việt Nam đang bị ảnh hưởng bởi sinh cảnh bị mất và bị chia cắt, 44% bị đe dọa bởi khai thác quá mức, và 25% do ô nhiễm (BirdLife International 2006).
Do hầu hết sinh cảnh của Việt nam là rừng, ảnh hưởng lớn nhất do mất sinh cảnh được cho là do rừng bị mất và chia cắt. Tuy thống kê chính thức cho thấy độ phủ rừng đã tăng lên trong mười năm vừa qua đến mức 37% vào năm 2004, nhưng chưa đến một phần ba trong số đó là rừng tự nhiên và chỉ một phần rất nhỏ (<5%) trong tổng diện tích rừng được cho là “rừng giàu/đóng tán” (Bộ TNMT et al. 2005). Do vậy con số tăng chủ yếu là rừng trồng có rất ít giá trị đa dạng sinh học. Nhìn chung, rừng tự nhiên Việt Nam vẫn đang tiếp tục bị xuống cấp và chia cắt (Bộ TNMT et al. 2005). Khai thác quá mức ở Việt Nam chủ yếu là săn bắn làm thức ăn, tuy nhiên bẫy bắt làm động vật cảnh cũng là một nhân tố đáng kể (đơn cử đến 25% số loài chim của Việt Nam bị đe dọa bởi khai thác quá mức; BirdLife International 2006).
3.4 Các hành động để bảo tồn các loài bị đe dọa
Rất nhiều biện pháp đã được tiến hành để đảm bảo duy trì các loài bị đe dọa ở Việt Nam, tuy nhiên vẫn cần thêm rất nhiều nỗ lực nữa. Các nỗ lực bảo tồn này có thể xếp vào các nhóm như (i) chính sách và thể chế, (ii) các khu bảo vệ, (iii) bảo tồn cảnh
1 Các loài Caretta caretta và Lepidochelys olivacea theo danh lục IUCN không liệt kê là loài của Việt Nam, nhưng thực tế đã được ghi nhận tại Việt Nam.
5
quan, (iv) các giải pháp tài chính, và (v) sự tham gia của cộng đồng (Bộ TNMT et al. 2005). Các phân tích sớm đã chỉ ra rất nhiều thiếu hụt đặc biệt nghiêm trọng (Bộ TNMT et al. 2005). Phân tích về hệ thống rừng đặc dụng đã chỉ ra rằng các sinh cảnh đất ngập nước, nhất là các sông ở vùng thấp và đất ngập nước ven biển chưa được đại diện đầy đủ trong hệ thống hiện tại, rừng thường xanh đất thấp cũng như vậy (Bộ TNMT et al. 2005). Thêm vào đó, quy mô các khu bảo vệ cũng không đủ đáp ứng đối với một số loài sinh vật (Bộ TNMT et al. 2005). Cải thiện hệ thống các khu bảo vệ hoặc các hành động bảo tồn cảnh quan rất cần ưu tiên để bù đắp thiếu hụt này.
IUCN hiện đã thu thập một số thông tin cần thiết về các biện pháp bảo tồn đã có đối với các loài bị đe dọa toàn cầu. Ví dụ, BirdLife International ‐ cơ quan ủy quyền chính thức chịu trách nhiệm xây dựng Danh lục Đỏ các loài chim, đã liệt kê hơn 200 biện pháp bảo tồn cụ thể cần thiết đối với các loài chim của Việt Nam; trong đó 37% là các hành động liên quan đến sinh cảnh, 34% là hành động nghiên cứu, và 13% là hành động chính sách (BirdLife International 2006). Cũng như vậy, các hành động bảo tồn cần thiết do IUCN liệt kê cho các loài lưỡng cư Việt Nam có 39% là hành động nghiên cứu, 38% hành động liên quan đến sinh cảnh, và 6% là các hành động chính sách (IUCN et al. 2006). Phần lớn các biệt pháp bảo tồn hiện có ở Việt Nam là các hành động liên quan đến sinh cảnh (ví dụ, 79% hành động bảo tồn lưỡng cư được đề xuất liên quan đến sinh cảnh), đầu tiên là qua hệ thống rừng đặc dụng hiện có của quốc gia gồm các vườn quốc gia, khu bảo tồn và các khu bảo vệ cảnh quan. Nhìn chung, các hành động chính sách, ví dụ như hệ thống văn bản pháp quy, rất ít, trong khi đây rõ ràng là phần cốt lõi trong các yêu cầu của bảo tồn tổng thể.
3.5 Các cam kết chính sách quốc tế liên quan đến các loài bị đe dọa
Việt Nam đã tham gia ký kết rất nhiều thỏa thuận quốc tế liên quan đến bảo tồn các loài bị đe dọa:
Công ước Đa dạng Sinh học (www.biodiv.org) Theo Điều 8, Việt Nam cam kết “xây dựng và duy trì hệ thống pháp chế và các điều khoản pháp chế khác để bảo vệ các loài và các quần thể loài bị đe dọa”. Trong Nghị quyết VI/26, Việt Nam là một bên ký kết, cam kết thêm “đến năm 2010 sẽ thực hiện được việc giảm đáng kể tốc độ mất sinh cảnh ở cấp độ toàn cầu, vùng và quốc gia”. Một trong những chỉ số chính thức được đề xuất để đánh giá mục tiêu này là Danh mục Đỏ, dựa trên tình trạng của các loài bị đe dọa toàn cầu (Butchart et al. 2005). Tuân thủ theo cam kết này,Việt Nam cần đảm bảo tất cả các loài được liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN và Sách Đỏ Việt nam được liệt kê là các loài được bảo vệ theo luật pháp quốc gia.
Công ước về buôn bán các loài bị đe dọa (www.cites.org) Theo Công ước này, Việt Nam cam kết quy định và giám sát việc buôn bán quốc tế đối với các loài trong các phụ lục CITES, nghĩa là các loài được xác định là đang bị đe dọa do buôn bán quốc tế. Do tất cả các loài này cần được liệt kê là các loài bị đe dọa ở
6
cấp độ toàn cầu, và phần lớn các loài là bị đe dọa ở cấp độ khu vực, việc đưa tất cả các loài bị đe dọa trong Danh lục Đỏ IUCN và Sách Đỏ Việt Nam vào luật như các loài được bảo vệ sẽ là một đóng góp đáng kể cho Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết với CITES.
IUCN (www.iucn.org) Là một thành viên, Chính phủ Việt Nam cần có “một trong các mục tiêu trọng tâm là thực hiện sứ mạng của IUCN” và, do vậy, có trách nhiệm chấp thuận Danh lục Đỏ IUCN và lồng ghép các loài liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN vào hệ thống quy chế bảo vệ loài.
Công ước Ramsar về các vùng Đất ngập nước (www.ramsar.org) Theo Điều 2 của Công ước, Việt Nam cam kết “đề xuất các vùng đất ngập nước phù hợp trong lãnh thổ của mình vào Danh sách các Vùng Đất ngập nước có Tầm Quan trọng Quốc tế... đầu tiên là tất cả các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đối với các loài chim nước vào bất cứ mùa nào cần được đưa vào danh sách”. Và, theo Điều 3, “thúc đẩy việc bảo tồn các vùng đất ngập nước và các loài chim nước qua việc thiết lập các khu bảo tồn đất ngập nước”. Tuân thủ cam kết này, Việt Nam cần đảm bảo tối thiểu là tất cả các khu đáp ứng tiêu chí Ramsar sẽ được đề cử thành Khu Ramsar và được đưa vào hệ thống các khu bảo vệ ở cấp quốc gia. Có 27 khu ở Việt Nam đã được BirdLife International xác định là đáp ứng các tiêu chí Ramsar (BirdLife International 2005) nhưng đến nay mới chỉ có hai khu được công nhận.
Công ước về các loài di cư (www.cms.int) Ngoài ra, Việt Nam đang cân nhắc tham gia Công ước về các Loài Di cư. Nếu là một thành viên, Việt Nam sẽ cam kết “có các biện pháp bảo vệ ngay lập tức đối với các loài di cư trong Phụ lục I” và “hoàn tất các thỏa thuận đảm bảo bảo tồn và quản lý các loài di cư trong Phụ lục II”. Các bên tham gia cam kết cấm đánh bắt các loài trong Phụ lục I, đồng thời thực hiện các biện pháp khác để bảo vệ sinh cảnh và giảm các mối đe dọa. Các loài liên quan đến Việt Nam được liệt kê trong Phụ chương 2 của báo cáo này. Tuân thủ theo cam kết này, Việt Nam cần đảm bảo là ít nhất là toàn bộ các loài được liệt kê trong Phụ lục I của Công ước về các loài di cư cũng được liệt kê là các loài được bảo vệ theo luật pháp quốc gia.
4. Tổng quan về tình trạng các loài ngoại lai ở Việt Nam
4.1 Các loài ngoại lai ở Việt Nam
Loài ngoại lai trong tài liệu này sẽ chỉ đề cập đến các loài có nguồn gốc bên ngoài Việt Nam đã xâm hại hoặc có tiềm năng xâm hại. Nhiều loài ngoại lai nhập nội rất phổ biến trong nông nghiệp và làm vườn, nhưng chưa chắc đã tạo ra mối đe dọa đáng kể nào đối với môi trường của Việt Nam. Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại hoàn toàn không được để ý đến tại Việt Nam cho đến tận nửa đầu của thập kỷ 1990, khi dịch Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata bùng phát ở Đồng bằng sông Cửu Long
7
và sau đó là Đồng bằng Bắc Bộ. Sau đó, các loài ngoại lai xâm hại mới từng bước được nhìn nhận như một vấn đề thực sự đối với Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về sinh vật sinh vật ngoại lai xâm hại đến nay rất rải rác và chưa đầy đủ. Những nghiên cứu đáng kể nhất có thể liệt kê là về Mai dương Mimosa pigra và một số thực vật ngoại lai xâm hại khác ở Đồng bằng sông Cửu Long (Trần Triết et al. 2001, 2004, Trần Triết 2005), về Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata (Cục Bảo vệ Thực vật 2000), và một số công trình về động vật thủy sinh nhập nội chủ yếu là về các loài cá (Phạm Anh Tuấn 2002, Lê Khiết Bình 2005).
Về rà soát tình trạng của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam có thể kể đến hai nghiên cứu. Đầu tiên là một hoạt động nhỏ của IUCN (Nguyễn Công Minh 2005) về các loài trên cạn. Nghiên cứu này đã sử dụng tiếp cận ma trận để phân tích 23 loài ngoại lai gây ra các đe dọa đối với tính đa dạng thực vật (Phụ chương 3). Đa số trong số này là các loài thực vật, điều đó phản ảnh các nghiên cứu tại Việt Nam đã tập trung vào thực vật nhiều hơn so với các nhóm sinh vật khác. Công trình thứ hai là một đề tài cấp Nhà nước do Bộ Thủy sản chủ trì (Lê Khiết Bình 2005) đã đưa ra danh lục 41 loài thủy sinh nhập nội ở Việt Nam (Phụ chương 4). Trong số này chỉ có chín loài được xác định là hoàn toàn không có hại theo hệ thống phân loại khả năng xâm hại (Phụ chương 5). Ở Việt Nam hiện chỉ có thông tin về một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại gây ra hậu quả nặng nề nhất, hay được nghiên cứu kỹ nhất. Tất cả các loài này đề được liệt kê trong danh sách “100 loài sinh vật ngoại lai xâm hại nguy hiểm nhất trên thế giới” (ISSG 2001). Hiện tại, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại chưa có vẻ xuất hiện với số lượng lớn, bùng phát trên diện rộng và gây hại nghiêm trọng như chúng đã gây ra ở nhiều quốc gia, nhất là các quốc đảo. Tuy nhiên, thực tế là hầu hết các loài xâm hại, hoặc có tiềm năng xâm hại còn chưa được xác định hoặc nghiên cứu ở Việt Nam. Nếu không có những nghiên cứu đầy đủ và các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, những ảnh hưởng nghiêm trọng có thể sẽ đến trong tương lai.
Mai dương Mimosa pigra Hầu hết các nghiên cứu đến nay đều thống nhất là Mai dương Mimosa pigra là sinh vật ngoại lai gây hại lớn nhất ở Việt Nam (Dương Minh Tú và Phạm Đinh Việt Hồng 2003, Nguyễn Công Minh 2005). Loài này đã được nghiên cứu khá kỹ ở Việt Nam (Storrs et al. 2001, Trần Triết et al. 2004, Trần Triết 2000, 2005). Chúng phân bố ở hầu hết các sinh cảnh tự nhiên và sinh cảnh nông nghiệp trên nội địa, các vùng nước ngọt và vùng ven biển, và chủ yếu là ở các khu vực gần nước ngọt. Đây là loài gốc Nhiệt đới châu Mỹ và được du nhập vào châu Á vào cuối thế kỷ XIX. Đầu tiên chúng phát tán chậm và lần đầu được ghi nhận ở Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam vào năm 1979 (tại huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An; Trần Triết et al. 2004), nhưng đến nay đã xuất hiện khắp trong cả nước. Loài này được xác định là cỏ dại nguy hiểm tại Thái Lan vào đầu những năm 1980 (Napompeth 1983; in Trần Triết 2005) và mới trở nên một loài gây hại nguy hiểm ở vùng hạ Mê Kông trong thời gian gần đây. Loài này rất phổ biến ở các vùng đất sở hữu chung, như các khu bảo vệ, dọc đường, ven kênh
8
rạch, sông suối, nhưng không phát triển mạnh được ở các vùng đất do tư nhân sở hữu, có thể là do chủ sử dụng đất kiểm soát chặt (Trần Triết 2005). Loài này đã trở thành một loài gây hại nghiêm trọng (xem Hộp 1) ở các vùng đất ngập nước như các Vườn Quốc gia Tràm Chim, Cát Tiên và Yôk Đôn, ở hồ Biển Lạc, và các hồ chứa Trị An và Đồng Mô‐Ngải Sơn v.v...
Hộp 1: Nghiên cứu về tác động của Mimosa pigra lên tính đa dạng sinh học của VQG Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp
Tràm Chim, một Vườn Quốc gia Đất ngập nước có diện tích 7.600 ha ở phía đông bắc của Đồng bằng sông Cửu Long cách sông tiền, nhánh chính của sông Mê Kông khoảng 20 km, và là nơi có hàng loạt các sinh cảnh đồng cỏ ngập nước theo mùa, đầm lầy có rừng Tràm Melaleuca, các đầm lầy ngập nước thường xuyên và các nền phù sa cổ. Các vùng đất ngập nước của Tràm Chim là nơi chứa đựng tính đa dạng sinh học nước ngọt rất cao đặc trưng cho Đồng bằng sông Cửu Long và rất nổi tiếng là nơi phân bố trong mùa khô của một quần thể lớn của phân loài Sếu cổ trụi phương đông (Grus antigone sharpii). Tuy nhiên, Tràm Chim hiện đang bị nhiễm Mai dương M. pigra rất nặng gây ra những mối đe dọa nghiêm trọng đối với tính đa dạng sinh học đất ngập nước của vườn.
M. pigra lần đầu được ghi nhận ở Tràm Chim trong những năm 1984‐1985. Đến tháng Năm năm 2000, diện tích bị xâm lấn đã lên đến 490 ha, và tăng đến 1.846 ha vào tháng Năm năm 2002 (Trần Triết et al. 2004). Tiếp theo đó, từ 2000 đến 2002, diện tích bị xâm lấn tăng gấp đôi mỗi năm. Các vùng đồng cỏ ngập nước theo mùa của Tràm Chim bị xâm lấn nặng nề nhất khi mai dương phát tán theo các bờ kênh rạch và sau đó xâm lấn vào đồng cỏ. M. pigra còn được phát hiện cả dưới tán rừng Tràm trong đầm lầy, tuy nhiên ở mật độ thưa hơn. Các diện tích M. pigra dày đặc hiện chiếm lĩnh hầu hết các vùng đồng cỏ ngập nông ở vùng lõi của Tràm Chim. Diện tích đồng cỏ còn lại ở Tiểu khu A1 ‐ diện tích đất ngập nước rộng nhất ở vùng lõi của Tràm Chim ‐ hiện đang bị đe dọa nặng nề bởi sự xâm lấn, nhất là từ khi các khi một dòng kênh mới được xây dựng xuyên qua vùng lõi với mục đích phòng chống cháy rừng vào năm 2003.
M. pigra ở Tràm Chim có sức chịu lũ rất mạnh; chúng thậm chí ra hoa kết quả cả khu hầu hết thân cây đã ngập trong nước lũ. Quỹ hạt ở các bờ đất ở Tràm Chim có khoảng 300 hạt/km² với khoảng 75% số hạt có khả năng mọc mầm (Trần Triết et al. 2004).
Mối đe dọa lớn nhất mà M. pigra gây ra cho các vùng đất ngập nước ở Vườn Quốc gia Tràm Chim là do khả năng xâm lấn nhanh và chiếm lĩnh thay thế dần các thảm thực vật tự nhiên. Tiếp đó, việc mất thảm thực vật tự nhiên gây ra các tác động tiêu cực đến các quần thể động vật tại chỗ, đáng chú ý nhất là đối với khu hệ chim. Điều này càng trở nên đặc biệt nghiêm trọng do các vùng đồng cỏ ở Tràm Chim là nơi sống của những loài chim bị đe dọa toàn cầu trong đó có Sếu cổ trụ và Ô tác Houbaropsis bengalensis. Nhiều vùng trảng cỏ năng Eleocharis ở Tràm Chim là vùng kiếm ăn chính của Sếu cổ trụi nay đã bị xâm lấn bởi M. pigra với mật độ dày đặc và không còn thấy Sếu nữa. Đó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra hậu quả là số lượng Sếu ở Tràm Chim giảm mạnh từ 600‐800 cá thể vào giữa những năm 1990 đến ít hơn 100 cá thể vào năm 2003 (Trần Triết và Nguyễn Phúc Bảo Hòa 2002, 2003).
Nguồn: Trần Triết (2005)
9
Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata Ốc bươu vàng P. canaliculata cũng được nhiều nghiên cứu xác định là một trong những loài gây hại mạnh nhất ở Việt Nam (Dương Minh Tú và Phạm Đinh Việt Hồng 2003, Nguyễn Công Minh 2005). Loài này đã được nhập vào Việt Nam từ trước năm 1975 với mục đích làm cảnh. Đến năm 1989, hai trang trại nuôi Ốc bươu vàng được thành lập (tại Củ Chi, Tp Hồ Chí Minh) để nhân nuôi và xuất khẩu Ốc bươu vàng và đến năm 1990, việc nuôi thử nghiệm Ốc bươu vàng được bắt đầu ở miền bắc Việt Nam. Do có vòng đời ngắn, dưới các điều kiện phù hợp, Ốc bươu vàng có thể phát tán nhanh chóng dọc theo các thủy vực và hiện đã được ghi nhận ở hầu hết các vùng tại Việt Nam (Cục Bảo vệ Thực vật 2000). Do có thể ăn được hầu hết các loài thực vật, Ốc bươu vàng gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với cả tính đa dạng sinh học cũng như đối với sản xuất nông nghiệp.
Lục bình (bèo nhật bản, bèo tây) Eichhornia crassipes E. crassipes được nhập vào Việt Nam từ Nhật Bản vào năm 1902 với mục đích làm cảnh. Trong điều kiện thuận lợi loài này có thể phát triển gấp đôi diện tích trong khoảng mười ngày và hiện đã phát triển phân bố rộng khắp các thủy vực nước ngọt ở Việt Nam. Lục bình che phủ mặt nước, thối mục làm giảm ô‐xy hòa tan trong nước, dẫn đến làm chết cá và các loài thủy sinh khác. Cũng như các loài sinh vật ngoại lai xâm hại khác, nó còn gây ra những hậu quả xấu đối với nền kinh tế. Chúng không chỉ cản trở hoạt động giao thông đường thủy mà còn làm chậm dòng chảy làm giảm khả năng phát điện, sức tưới tiêu và làm tăng kinh phí bảo trì các hồ chứa.
Cây bông ổi (cây ngũ sắc, cây cứt lợn) Lantana camara Bông ổi L. camara được đưa vào Việt Nam từ đầu thế kỷ XX với mục đích làm cảnh và hiện đang được trồng khắp nơi trong cả nước. IUCN (2003) đã cảnh báo đây cũng là một loài có khả năng xâm lấn mạnh.
Chuột hải ly Myocastor coypus Chuột hải ly M. coypus được nhập vào Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XX với mục đích làm loài vật nuôi tạo thu nhập thay thế do nó cung cấp thịt để ăn, da và lông để xuất khẩu và ruột để sản xuất chỉ tự tiêu. Rất may là là do được các nhà khoa học cảnh báo sớm, Cục Khuyến nông Khuyến Lâm và Cục Thú y đã hành động kịp thời để ngăn chặn việc nhập loài này vào Việt Nam và đã thành lập một tổ công tác để giải quyết các vấn đề liên quan đến Chuột hải ly. Tính đến cuối năm 2002, khoảng 4.000 con Chuột hải ly đã được tịch thu và tiêu hủy.
4.2 Các hoạt động để giải quyết vấn đề sinh vật ngoại lai
Tuy một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại đã được xác định tại Việt Nam và gây ra một số tác động tiêu cực đối với đa dạng sinh học và những tổn thất khá nặng nề về kinh tế, mới có rất ít các hành động nhằm kiểm soát chúng. Mới chỉ có một vài thử nghiệm được thực hiện để tìm phương pháp kiểm soát phù hợp đối với Mai dương M. pigra (Nguyễn Hồng Sơn et al. 2004, Nguyễn Thị Lan Thi et al. 2004). Nhưng trong
10
mọi trường hợp, việc ngăn chặn sự xuất hiện của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại luôn rẻ và hiệu quả hơn nhiều so với khi chúng đã được du nhập và phát triển. Trong trường hợp không thể ngăn chặn, các biện pháp can thiệp sớm sẽ phải là bước tiếp theo (vdụ, đối với M. pigra; Trần Triết et al. 2001). Đối với những vùng đã bị thực vật ngoại lai xâm hại xâm lấn mạnh, khuyến khích việc sử dụng các loài này có thể là một lựa chọn phù hợp. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, thân của Mai dương được dùng làm củi, và các thử nghiệm cho thấy Mai dương non có thể làm thức ăn cho dê hoặc làm giá thể để trồng nấm với tốc độ sinh trưởng tương đối tốt. Tương tự, trong vài năm gần đây, Lục bình Eichhornia crassipes đã bắt đầu được sử dụng với một số công dụng như làm phân xanh, nấu cồn và làm vật liệu đan thủ công mỹ nghệ. Với các loài không có công dụng kinh tế gì, đôi khi Nhà nước còn phải huy động mọi lực lượng quần chúng để kiểm soát và diệt trừ chúng. Một chương trình đã được thực hiện vào những năm 1990 đã thu gom được hàng trăm tấn Ốc bươu vàng và trứng của chúng, sau đó cung cấp các đào tạo về quản lý tổng hợp để kiểm soát loài này. Trên thế giới, hiện đã có khá nhiều nghiên cứu chuyên đề về một số loài đang, hoặc có nguy cơ, trở thành loài xâm hại ở Việt Nam, và các biện pháp quản lý tổng hợp thường bao gồm sử dụng hóa chất, kiểm soát sinh học bằng các loài thiên địch (tuy nhiên, đáng tiếc là trong một số trường hợp ở nhiều nơi trên thế giới, áp dụng không tốt đã trực tiếp đưa thêm các loài xâm hại vào lãnh thổ) và, đối với Ốc bươu vàng, sử dụng các loài thực vật thu hút để tập trung cá thể lại tiêu hủy.
Hầu hết các sáng kiến địa phương đề cập ở trên đều có những tác dụng nhất định, tuy nhiên các diện tích bị xâm hại thường không cô lập, và do đó, các chương trình quản lý thành công sẽ đòi hỏi một tiếp cận ở cấp độ quốc gia và tất nhiên là cả cấp độ khu vực. Các ưu tiên cần phải đặt cho các vùng có tầm quan trọng về bảo tồn như các khu bảo tồn và các Vườn Quốc gia và các vùng được xác định là có giá trị đa dạng sinh học cao khác như các Vùng Chim Quan trọng (VCQT; Tordoff et al. 2002) hay các Khu Đa dạng Sinh học Trọng yếu (KĐDSH; Eken et al. 2004)2.
4.3 Các cam kết quốc tế về sinh vật ngoại lai
Việt Nam đã tham gia ký kết hai thỏa thuận quốc tế quan trọng có liên quan đến vấn đề sinh vật ngoại lai:
Công ước Đa dạng Sinh học (www.biodiv.org) Theo Điều 8, Việt Nam cam kết “ngăn chặn việc du nhập, kiểm soát hoặc tiêu hủy các loài sinh vật ngoại lai đe dọa đến các hệ sinh thái, các sinh cảnh và các loài”. Thêm vào đó, trong Nghị quyết VI/23 (Các nguyên tắc định hướng cho việc thực hiện Điều 8, được thông qua vào tháng Tư năm 2002 tại Đại hội các Bên Tham gia Công
2 VCQT và KĐDSH là các khu vực đạt chuẩn quốc tế là có giá trị đa dạng sinh học cao được xác định dựa trên các tiêu chí định lượng dựa trên sự có mặt của các loài mà do đó việc bảo tồn ở cấp độ khu là cần thiết: (1) các loài bị đe dọa toàn cầu; (2) các loài phân bố hẹp; (3) các loài tập trung với số lượng lớn; và (4) tập hợp của các loài giới hạn phân bố trong các đơn vị địa sinh học.
11
ước Đa dạng Sinh học), Việt Nam cam kết có các biện pháp ngăn chặn sự lây lan của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại với các trọng tâm là kiểm soát biên giới, các biện pháp kiểm dịch, trao đổi thông tin và xây dựng năng lực (các biện pháp ít tốn kém và hiệu quả nhất).
Đặc biệt, các Nguyên tắc được nêu trong Nghị quyết VI/23 ‐ được bổ sung bởi các kiến nghị của Nghị quyết VII/13 và Nghị quyết VIII/27 ‐ đề xuất là Việt Nam, cũng như các Bên tham gia CBD khác:
• rà soát... xác định các thiếu hụt, mâu thuẫn trong các chính sách, quy định và thể chế, và nếu có thể, điều chỉnh để xây dựng chính sách quy định và thể chế”. (tài liệu này phần nào thỏa mãn yêu cầu trên nếu nó được chấp nhận và các khuyến nghị nó đưa ra có thể được cho vào Luật Đa dạng Sinh học)
• khuyến khích và triển khai, nếu có thể, các nghiên cứu và đánh giá ở cấp quốc gia về các loài xâm hại, sự mong manh của các hệ sinh thái trước sức xâm lấn của các loài này, “...phát triển các biện pháp thân thiện với môi trường để kiểm soát và loại bỏ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, bao gồm cả các biệt pháp kiểm dịch và kiểm soát các loài bám vỏ tàu”, và “chi phí và lợi ích của việc sử dụng các tác nhân sinh học nhằm kiểm soát và loại bỏ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại”.
• “...có cơ hội để đưa ra các biện pháp quản lý kịp thời (cấp phép) trước khi các
loài sinh vật ngoại lai xâm hại được du nhập có chủ định vào lãnh thổ”. (kiến nghị này rất quan trọng về mặt sức ép từ một số Bên tham gia để đám bảo những quan tâm về thương mại được ưu tiên hơn những quan tâm về sinh vật ngoại lai xâm hại)
• “...thực hiện việc kiểm soát biên giới và các biện pháp kiểm dịch đối với các loài ngoai lại đã xâm lấn hoặc có nguy cơ xâm lấn để đảm bảo: a) Việc nhập nội chủ động các loài ngoại lai phải được kiểm soát qua hệ thống cấp phép...; (b) Việc nhập nội các loài bị đe dọa một cách vô tình do thiếu kiểm soát phải được giảm thiểu”.
Các nguyên tắc hướng dẫn chung cũng tập trung vào các nguyên tắc phòng ngừa ‐ “khi có các nguy cơ phá hoại nghiêm trọng, việc thiếu dẫn liệu đủ tin cậy về khoa học sẽ không được coi là lý do cho việc ngừng các biện pháp ít tốn kém để ngăn ngừa sự xuống cấp của môi trường” ‐ và trên thực tế là “các biện pháp phòng ngừa nói chung ít tốn kém và phù hợp về mặt môi trường hơn nhiều so với các biện pháp được tiến hành sau khi các loài ngoại lai xâm hại đã du nhập và có hình thành quần thể”.
Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước (www.ramsar.org) Theo Nghị quyết VII.14, Việt Nam được yêu cầu tiến hành hàng loạt các hoạt động liên quan đến các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Một số điểm cụ thể như sau:
12
• “kiểm kê các loài ngoại lai ở các vùng đất ngập nước và đánh giá chúng để xác định loại các xác lập ưu tiên đối với các loài đe dọa các vùng đất ngập nước và sinh vật đất ngập nước (“đánh giá rủi ro”), và các loài trong số đó có thể kiểm soát hoặc loại trừ”.
• “xây dựng các chương trình nhằm giải quyết các loài ưu tiên với quan điểm
kiểm soát hoặc loại trừ...”
• “xác định tác động về môi trường, kinh tế và xã hội của việc di chuyển và lưu
thông các loài ngoại lai”
• “...đưa ra khung pháp chế và các chương trình để ngăn chặn việc du nhập các loài ngoại lai mới nguy hiểm đối với môi trường và việc di chuyển và lưu thông các loài này”
• “xây dựng năng lực để xác định các loài ngoại lai mới nguy hiểm đối với môi trường” và “nâng cao nhận thức để xác định và kiểm soát các loài ngoại lai mới nguy hiểm đối với môi trường”
5. Tổng quan các kinh nghiệm quốc tế về các điều luật quản lý và bảo tồn các loài bị đe dọa
Ở rất nhiều quốc gia, các văn bản pháp quy về quản lý và bảo tồn các loài bị đe dọa hầu như chỉ giới hạn trong việc cấm hay hạn chế sử dụng các loài cụ thể được liệt kê trong “danh lục bảo vệ”. Như vậy, hệ thống pháp lý này hầu như chỉ đáp ứng việc ngăn chặn khai thác hay buôn bán các loài động thực vật cụ thể, và thường là chỉ đối với một số rất ít các loài được xác định. Tuy nhiên, điều rõ ràng là việc bảo vệ một loài đòi hỏi việc duy trì hoặc phục hồi toàn bộ các điều kiện cần cho sự tồn tại của loài đó, đặc biệt là sinh cảnh của loài.
Trong một số trường hợp, việc khai thác hoặc buôn bán một loài cụ thể lại không hoặc rất ít quan trọng đối với việc bảo tồn nó. Do đó, tính hiệu quả của việc liệt kê một danh sách dài các loài dự định sẽ cấm hoàn toàn việc khai thác hoặc buôn bán còn phải cân nhắc. Tuy nhiên, mọi mối đe dọa ví dụ như khai thác, dù là nhỏ, đối với các loài bị đe dọa vốn đã phải chịu sức ép nặng nề cũng cần được giải quyết. Nhất là, ở một thời điểm cụ thể, việc khai thác hoặc buôn bán một loài tuy chưa nghiêm trọng, các đạo luật cấm như vậy có tác dụng như các biện pháp cảnh báo sớm đề phòng trường hợp nhu cầu đối với những loài cần quan tâm tăng đột biến. Tất nhiên, các biện pháp pháp lý nhằm giải quyết các mối đe dọa đối với loài sẽ đạt kết quả tốt nhất với những phân tích cụ thể, nhưng cho đến lúc đủ năng lực để phân tích, ra quy định, và thực thi hệ thống pháp lý phức tạp như vậy, thì cấm triệt để việc chiếm hữu và buôn bán các loài bị đe dọa có lẽ vẫn là biện pháp pháp lý tốt nhất. Về lâu dài, các kế hoạch phục hồi hoặc quản lý loài cần được xây dựng và sử dụng để xác định các mối đe dọa cụ thể và các sinh cảnh quan trọng đối với các loài bị đe dọa (de Klemm and Shine 1993). Những nguyên tắc này cũng đã được thừa nhận, ví dụ, trong yêu cầu của một số nhà tài trợ cho Việt Nam như Ngân hàng Thế giới, theo đó “không hỗ trợ các dự án mà theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới, có những hoạt động
13
chuyển đổi hoặc làm xuống cấp những diện tích đáng kể các sinh cảnh tự nhiên quan trọng” (World Bank 2004).
Do mất và xuống cấp sinh cảnh tự nhiên luôn là mối đe dọa đến loài, bảo tồn sinh cảnh cho các loài bị đe dọa ‐ cho dù chúng có là loài bị cấm khai thác hay không ‐ đang trở thành một biện pháp lý phổ biến trên toàn cầu thông qua hệ thống các khu bảo vệ tương tự như hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam. Tuy nhiên, cách thức bảo vệ sinh cảnh này không chỉ tốn kém mà còn khó hoặc không khả thi do xung đột về nhu cầu sử dụng đất. Trong các trường hợp này, kiểm soát sử dụng đất hay áp đặt một một yêu cầu quản lý nào đó có thể là một giải pháp. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy rằng những biện pháp hạn chế như vậy thường không được chấp nhận một cách tự nguyện do mục tiêu vì một loài bị đe dọa chẳng liên quan nhiều đến người quản lý đất, nhất là trên đất tư. Do đó, việc hạn chế này cần phải đi cùng với những bồi thường thỏa đáng cho các bên liên quan (de Klemm and Shine 1993).
Một cách tiếp cận tốt hơn là xây dựng các thỏa thuận quản lý mà trong đó, nếu có thể, ràng buộc những người thừa kế đất. Các thỏa thuận như vậy có thể được bổ trợ bởi khả năng cưỡng chế hay thu hồi các vùng đất có vấn đề là phương thức cuối cùng nếu người quản lý đất từ chối ký thỏa thuận hay không tuân thủ các cam kết bảo tồn đưa ra trong thỏa thuận. Tuy nhiên, các điều kiện trong thỏa thuận cũng cần xác đáng để đảm bảo người quản lý đất coi sự có mặt của một loài bị đe dọa như một tài sản chứ không phải là một gánh nặng pháp lý (de Klemm and Shine 1993). Sự thất bại trong việc đáp ứng yêu cầu này được coi là tư tưởng chủ Đạo luật về Các loài bị đe dọa của Mỹ. Hướng dẫn vê Các Sinh cảnh Cộng đồng thậm chí có thể còn thành công hơn thể hiện trong việc liệt kê các loài mà hệ thông các Vùng Bảo tồn Đặc biệt cần phải thiết lập để bảo vệ các sinh cảnh của chúng (European Community 1992).
6. Tổng quan các kinh nghiệm quốc tế về quản lý bảo tồn đối với các sinh vật ngoại lai
Các nghiên cứu chuyên đề được thực hiện gần đây trong khuôn khổ Chương trình Loài Xâm hại Toàn cầu (www.gisp.org), cùng với kết quả rà soát tài liệu và các văn bản pháp lý đã ghi nhận là trên bình diện toàn cầu, mức độ xử lý các loài sinh vật ngoại lai xâm hại ở các quốc gia là rất khác nhau.
Ở hầu hết các quốc gia, các điều luật liên quan đến các loài ngoại lai xuất hiện rải rác trong các văn bản pháp quy về bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước, nông lâm nghiệp, đánh bắt thủy sản, kiểm dịch, và đôi khi các văn bản ra đời trong thời gian gần đây còn đề cập đến các sinh vật biến đổi gen. Một số các điều khoản liên quan còn có thể thấy trong các quy chế về săn bắn động vật hoang dã và đánh bắt thủy sản trong đó đề cập đến việc du nhập hoặc phóng thích các loài với mục đích tái tạo quần thể. Lý lẽ cho việc thực hiện các tiếp cận đơn ngành này thường có tính lịch sử hay có mục
14
đích hành chính hơn là cân nhắc đến yếu tố khoa học hay kỹ thuật (Shine et al. 2000). Do vậy, nhiều vấn đề nảy sinh và có thể sơ bộ phân vào các nhóm như sau
Khung chính sách và thể chế chưa hoàn thiện
• Thiếu một tiếp cận chiến lược, các vấn đề liên quan đến loài ngoại lai thường
ít hoặc không được nhắc đến trong các văn bản pháp quy.
• Thiếu sự điều phối và trao đổi giữa các cơ quan chịu trách nhiệm về các vấn đề kiểm dịch thực vật, buôn bán sinh vật, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và các ngành khác.
• Các điều luật hiện có rải rác và cách thức xử lý không nhất quán mà tùy thuộc cách thức bố trí thể chế, các định nghĩa, tiêu chí, tiêu chuẩn và thủ tục của các ngành khác nhau
Phạm vi điều chỉnh không đầy đủ và các thuật ngữ sử dụng không rõ ràng
• Phân loại học: các khung chính sách thường không tuân thủ theo những hệ thống phân loại chuẩn, hoặc nêu rõ chúng được áp dụng đến mức loài hay dưới loài.
• Phạm vi điều chỉnh: thường bỏ qua các loài cá và vi sinh vật ngoại lai được du
nhập vào các kiểu hệ sinh thái cụ thể nào đó.
• Mục tiêu hẹp: một số quốc gia không có cơ sở pháp lý để ngăn chặn việc du nhập các loài ngoại lai ngoại trừ trường hợp chúng gây hại đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
• Định nghĩa về các điều khoản quan trọng không có hoặc không thống nhất. • Việc phân tích rủi ro và các thủ tục cấp phép cồng kềnh, tốn thời gian và chi
phí cao.
Các vấn đề về thỏa thuận, thực thi pháp luật và quản lý
• Thiếu yêu cầu hỗ trợ về pháp lý để giám sát sinh vật ngoại lai. • Các tiếp cận bằng pháp chế không đủ mạnh, hầu như không có các biện pháp khuyến khích bằng kinh tế để ngăn chặn việc du nhập không mong muốn các loài ngoại lai hay khuyến khích việc kiểm soát và loại bỏ chúng.
Mô hình thực hiện của các nước Một số Chiến lược và Kế hoạch Hành động của các quốc gia đã có những kiểm kê về các loài sinh vật ngoại lai. Ví dụ ở Ba Lan, các nguồn vốn cụ thể đã được phân bổ cho việc giám sát sinh vật ngoại lai và nhiệm vụ này được giao cho các viện nghiên cứu và các vườn thực vật (Krzywkowska 1999; in Shine et al. 2000). Tương tự, dự thảo chiến lược đa dạng sinh học của Argentina cũng đề xuất việc lập cơ sở dữ liệu về các loài sinh vật bản địa và ngoại lai, bao gồm cả thông tin cũ và các số liệu hiện có về các tác động gây hại (Di Paola and Kravetz 1999; in Shine et al. 2000). Ở Australia, Đạo luật Bảo tồn Đa dạng Sinh học và Bảo vệ Môi trường 1999 đã tiến một bước xa hơn khi chính thức đưa ra các yêu cầu về xác định và giám sát đa dạng sinh học, liên kết với Phụ chương I của Công ước Đa dạng Sinh học. Các yêu cầu về quy hoạch và quản lý cụ thể áp dụng đối với các hoạt động được xác định là đe dọa sự tồn tại, sự
15
phong phú hay quá trình tiến hóa của một loài bản địa hay một quần xã sinh thái. Rõ ràng là những loài sinh vật ngoại lai xâm hại sẽ nằm trong loại đối tượng này.
7. Các văn bản pháp quy ở Việt Nam liên quan đến các loài bị đe dọa
7.1 Các văn bản hiện có
Văn bản pháp lý đầu tiên về các loài bị đe dọa ở Việt Nam có thể kể đến là Chỉ thị 134‐TTg ngày 21/06/1960 của Thủ tướng chính phủ về cấm săn bắn Voi. Sau đó không lâu là Nghị định 39‐CP ngày 05/04/1963 ban hành điều lệ tạm thời về săn, bắt chim, thú rừng. Nghị định này không chỉ đưa ra một danh sách các loài cần bảo vệ mà còn quy định về phương pháp và mùa săn bắn. Danh lục các loài “quý hiếm” được bảo vệ dần được hoàn thiện thêm nhất là trong thời gian gần đây qua Nghị định 18‐HDBT năm 1992, được điều chỉnh sau đó mười năm bằng Nghị định 48/2002/NĐ‐CP. Mới đây nhất, danh lục các loài cần bảo vệ đã được điều chỉnh theo Nghị định 32/2006/NĐ‐CP ngày 30/03/2006. Tất cả các Nghị định nói trên đều chia các loài vào hai phân hạng chính, theo đó nghiêm cấm khai thác, sử dụng các loài trong Phụ lục I và hạn chế khai thác, sử dụng các loài trong Phụ lục II. Danh sách đầy đủ được đưa vào Phụ chương 1 của báo cáo này.
Yêu cầu về bảo tồn sinh cảnh cho các loài bị đe dọa cũng được đề cập trong các Nghị định:
Nghị định 32/2006/NĐ‐CP quy định: Chương I. Những quy định chung
Điều 3: Chính sách của Nhà nước về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 1. “Nhà nước đầu tư để quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm tại các khu rừng đặc dụng, các hoạt động cứu hộ đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị xử lý tịch thu.” Chương II. Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Điều 5: Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 1. “Những khu rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phân bố tập trung thì được đưa vào xem xét thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật”. 2. “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, xây dựng công trình, điều tra, thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các hoạt động khác trong khu rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện các quy định tại Nghị định này và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về bảo vệ môi trường”. Điều 12: Quyền, nghĩa vụ của chủ rừng:
16
Chủ rừng... có các quyền và nghĩa vụ đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm như sau: 3”. Xây dựng và thực hiện phương án quản lý, bảo vệ và phát triển thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên diện tích rừng, đất rừng được giao”. 4. “Theo dõi và báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình trạng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm... trên diện tích rừng, đất rừng được Nhà nước giao, cho thuê”. 5. “Xây dựng nội quy, lập bảng niêm yết bảo vệ đối với từng khu rừng có các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm”.
Nhìn chung, việc bảo tồn các loài bị đe dọa đã được đề cập đến trong hàng loạt các luật và các văn bản pháp quy quan trọng như:
Nghị định 18‐HĐBT ngày 17/01/1992 ban hành danh sách là loài động thực vật rừng quý hiếm và quy chế quản lý và bảo vệ chúng
(đã được thay thế bằng Nghị định 48/2002/NĐ‐CP vào năm 2002)
Chỉ thị 359/TTg ngày 29/05/1996 về các biện pháp cấp bánh để bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã.
Chỉ thị này đã đề xuất các biện pháp như kiểm soát săn băn, vận chuyển và kinh doanh các loài động vật hoang dã quý hiếm, cấm các nhà hàng, khách sạn, cửa hàng kinh doanh các món ăn hay sản phẩm từ động vật hoang dã, kiểm soát sử dụng súng và các phương tiện săn bắn khác, và cổ vũ các hoạt động thử nghiệm nhân giống, gây nuôi, phát triển các loài động vật hoang dã bao gồm cả động vật quý hiếm, rà soát và cải thiện hệ thống pháp lý về quản lý và bảo vệ động vật hoang dã, và nâng cao nhận thức cho nhân dân về bảo vệ các loài quý hiểm.
Luật hình sự (2000) Chương XVII. Các tội phạm về môi trường Điều 188: Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản
1) “Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: c) Khai thác các loài thuỷ sản quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ; d) Phá hoại nơi cư ngụ của các loài thuỷ sản quý hiếm được bảo vệ theo quy định của Chính phủ;” Điều 189: Tội huỷ hoại rừng
1) “Người nào đốt, phá rừng trái phép rừng hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
17
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: ...d) Chặt phá các loại thực vật quý hiếm thuộc danh mục quy định của Chính phủ;” Điều 190: Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm 1) “Người nào săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.” 2) “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Chỉ thị 12/2003/CT‐TTg ngày 16/05/2003 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng
1) “Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo hiệp đồng các đơn vị thuộc lực lượng Quân đội, Công an, Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm... tiến hành ngay các công việc sau: e) ...Kiểm tra, xử lý, thu hồi giấy phép kinh doanh của các cửa hàng kinh doanh, chế biến gỗ trái phép và các cửa hàng ăn uống đặc sản chế biến từ thịt các loại động vật hoang dã, quý hiếm.”
Nghị định 48/2002/NĐ‐CP ngày 22/04/2002 về sửa đổi bổ sung danh lục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành theo Nghị định số 18‐HĐBT
(đã được thay thế bằng Nghị định 32/2006/NĐ‐CP vào năm 2006)
Luật Thủy sản (2003)
Chương II. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản Ðiều 7. Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản 3) “Tổ chức, cá nhân khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có liên quan đến môi trường sống, di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải thực hiện việc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.” 4) “Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng đặt đăng, đáy hoặc bằng phương pháp ngăn, chắn khác ở các sông, hồ, đầm, phá phải dành hành lang cho các loài thủy sản di chuyển theo quy định của Ủy ban nhân dân địa phương.” Ðiều 8. Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản
18
1) “Nhà nước có chính sách bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các loài thủy sản đang có nguy cơ tuyệt chủng, các loài quý hiếm, các loài có giá trị kinh tế cao và các loài có ý nghĩa khoa học...” 3) “Bộ Thủy sản định kỳ công bố: a) Danh mục các loài thủy sản đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và các loài thủy sản khác bị cấm khai thác; danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác có thời hạn và thời gian cấm khai thác;” Ðiều 9. Quy hoạch và quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển 1) “Căn cứ vào mức độ đa dạng sinh học điển hình theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển được phân loại thành vườn quốc gia; khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh.” 2) “Chính phủ ban hành tiêu chuẩn để phân loại và công bố các khu bảo tồn; quy hoạch, xây dựng và phân cấp quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển; ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn được phân cấp cho địa phương quản lý theo hướng dẫn của Bộ Thủy sản.” 3) “Nhà nước đầu tư để bảo tồn quỹ gen và đa dạng sinh học thủy sản; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng và tham gia quản lý các khu bảo tồn; có chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tái định cư, bảo đảm lợi ích cho dân cư trong khu bảo tồn.”
Nghị định 109/2003/NĐ‐CP ngày 23/09/2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước
Điều 11. Trách nhiệm lập quy hoạch và thẩm quyền phê duyệt 1) “Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước...” (và) Điều 13. Thẩm quyền quyết định thành lập khu bảo tồn đất ngập nước 1) ...trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các khu bảo tồn đất ngập nước...”
Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004)
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm 2) “Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.” 9) “Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ, xuất khẩu, nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của pháp luật.” Điều 41. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
19
3) “Những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nguồn gen thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ theo chế độ đặc biệt. Chính phủ quy định Chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh mục những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc khai thác thực vật rừng, săn bắt động vật rừng...” (Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng năm 1991 còn có một điều khoản trong Điều 3 là “... trong trường hợp bảo vệ, phát triển được loài quý hiếm, chủ rừng được hưởng chính sách ưu đãi”)
Nghị định 139/2004/NĐ‐CP ngày 25/06/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Điều 34. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: 1) “Đối với tang vật là vật phẩm tươi sống, động vật hoang dã bị yếu, bị thương không thuộc nhóm IB, hoặc lâm sản khác còn tươi không thuộc nhóm IA... lập biên bản và tổ chức bán... Tiền thu được gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước...” 2. “Đối với lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, cơ quan kiểm lâm có trách nhiệm bảo quản, không để mất mát, hư hỏng và xử lý như sau: a. Đối với động vật hoang dã bị thương, yếu có khả năng phục hồi thì giao trung tâm cứu hộ để chăm sóc phục hồi trước khi thả về môi trường thiên nhiên; đối với động vật hoang dã khoẻ mạnh thì tổ chức thả về môi trường thiên nhiên phù hợp sinh thái của loài.” (Nghị định này cần tham chiếu đến Nghị định 32/2006/NĐ‐CP)
Luật bảo vệ môi trường (2005)
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm 3) “Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.” Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học 3) “Các loài động vật, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng phải được bảo vệ theo các quy định sau đây: a) Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe doạ tuyệt chủng; b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc săn bắt, khai thác, kinh doanh, sử dụng; c) Thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ theo chế độ đặc biệt phù hợp với từng loài; phát triển các trung tâm cứu hộ động vật hoang dã.”
20
Nghị định 32/2006/NĐ‐CP ngày 30/03/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nghị định này là tài liệu pháp lý mới nhất về bảo vệ động thực vật rừng thay thế cho các Nghị định 18‐HĐBT and 48/NĐ‐CP. Nghị định này ban hành Danh mục thực vật rừng, động vật rừng “nguy cấp, quý, hiếm” cần bảo vệ (xem danh mục đầy đủ trong Phụ chương 1) như sau: Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Nhóm I A, gồm các loài thực vật rừng: 15 loài và dưới loài Nhóm I B, gồm các loài động vật rừng: 62 loài và dưới loài Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Nhóm II A, gồm các loài thực vật rừng: 37 loài và dưới loài Nhóm II B, gồm các loài động vật rừng: 89 loài và dưới loài Nghị định này cũng quy định hàng loạt các hoạt động để quản lý và bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bao gồm giám sát, bảo vệ, khai thác, vận chuyển, gây nuôi, chế biến và kinh doanh các sản phẩm từ động vật hoang dã. Nghị định cũng phác thảo các chế độ phạt đối với việc vi phạm các quy chế này.
7.2 Những thiếu hụt và bất hợp lý trong hệ thống pháp lý hiện tại về các loài bị đe dọa
Về lĩnh vực này, các thiếu sót chính trong các văn bản pháp quy hiện tại của Việt Nam là:
Các loài được liệt kê là cần bảo vệ Các nghị định 18‐HĐBT năm 1992, 48/2002/NĐ‐CP năm 2002, và 32/2006/NĐ‐CP năm 2006, là một bước quan trọng trong việc bảo vệ các loài bị đe dọa tuy nhiên chúng vẫn chưa đủ cả về số lượng loài cũng như nhóm loài. Nghị định gần đây nhất mới liệt kê hơn 200 loài còn ít hơn nhiều so với số loài bị đe dọa và do đó cần được bảo vệ, sự không cân bằng còn thể hiện rõ giữa các nhóm sinh vật (Bảng 2, Phụ chương 2). Theo quy chế gần đây nhất, có 58% số loài thú bị đe dọa ở Việt Nam được xác định là các loài cần bảo vệ ở các mức độ khác nhau, tuy nhiên con số này ở các nhóm thực vật, bò sát, lưỡng cư và cá là nhỏ hơn 10%. Hiện tại, Danh lục Đỏ IUCN cũng như sách Đỏ Việt Nam mới chỉ được coi là các tài liệu có tính khoa học chứ chưa có tính pháp lý. Do vậy cần phải có các biện pháp để các danh lục loài được bảo vệ phù hợp với danh sách loài bị đe dọa (như Việt Nam đã cam kết với vai trò là một bên tham gia Công ước Đa dạng Sinh học).
21
Bảng 2: Số các loài bị đe dọa toàn cầu* được bảo vệ ở Việt Nam
48/2002/NĐ‐CP 32/2006/NĐ‐CP II 11 6 6 5 1 0 29
I 4 12 2 0 1 0 19
I 2 10 3 0 1 1 17
II 10 3 3† 4 0 0 20
I 3 20 6 0 0 0 29
Tổng số 14 (9%) 26 (58%) 12 (32%) 5 (17%) 1 (7%) 0 58 (19%)
18‐HĐBT 1992 Nghị định II Phụ lục 9 Thực vật 7 Thú 0 Chim 1 Bò sát 0 Lưỡng cư 0 Cá 17 Tổng số *dựa trên số lượng 2006 IUCN Red List † trong đó các loài Garrulax konkakinhensis và G. ngoclinhensis được liệt vào nhóm ‘Garrulax spp.’
Một vấn đề khác liên quan đến danh lục các loài bị đe dọa hiện có (Bộ KHCNMT 1996, 2000) và danh lục các loài cần được bảo trong các tài liệu pháp quy của Việt Nam không thống nhất về chính tả, phân loại và danh pháp. Điều này không chỉ gây ra sự thiếu nhất quán, làm khó khăn trong việc sử dụng các danh lục này mà còn làm chúng khó có thể so sánh với các tiêu chuẩn quốc tế khác.
Hình phạt cho tội danh vi phạm các điều luật liên quan đến đa dạng sinh học Hiện tại, các tội danh về vi phạm các điều luật liên quan đến đa dạng sinh học bị xử phạt từ 5 đến 10 triệu đồng Việt Nam. Việt xử phạt như vật sẽ là biện pháp ngăn cản tốt, ví dụ, nếu áp dụng cho tội danh khai thác một cá thể của một loài được bảo vệ. Tuy nhiên, không tính đến thực tế là hầu hết các tội danh liên quan đến đa dạng sinh học không được xử lý triệt để, thì hệ thống hình phạt này lại quá nhẹ nếu áp dụng với những vi phạm nghiêm trọng ví dụ như khai thác, vận chuyển, kinh doanh cả kiện lớn hay cả xe tải chất đầy các loài được bảo vệ. Thậm chí là nếu hình phạt nặng, nhưng không được áp dụng thường xuyên, thì giá trị của tiền phạt cũng thấp hơn nhiều so với giá trị của số động thực vật được đem ra buôn bán và do vậy nó chẳng khác gì một khoản thuế nhỏ đánh vào việc khai thác trái phép chứ chưa phải là một biện pháp ngăn chặn tốt. Để chữa khiếm khuyết này, hình phạt cần phải áp dụng lên từng cá thể động vật hay thực vật, hay mức phạt tối đa cần tăng đáng kể và được áp dụng thường xuyên trong xử lý vi phạm.
Bảo vệ sinh cảnh Luật hình sự của Việt Nam đã xác định tội danh hủy hoại sinh cảnh của các loài được liệt kê trong danh sách bảo vệ của Nhà nước (trong đó, như đã phân tích ở trên, chính là các loài bị đe dọa). Việc quản lý và bảo vệ các sinh cảnh của các loài bị đe dọa cũng được đề cập trong Nghị định 32/2006/NĐ‐CP, và phần nào trong quy chế rừng đặc dụng theo Quyết định 08/2001/QĐ‐TTg. Tuy nhiên, một phần lớn các quần thể của rất nhiều loài bị đe dọa ở Việt Nam phân bố bên ngoài hệ thống rừng đặc dụng (Bộ TNMT et al. 2005) trong khi Chỉ thị 38/2005/CT‐TTg ngày 05/12/05 của Thủ tướng Chính phủ lại khuyến cáo không mở rộng thêm diện tích các khu rừng đặc
22
dụng. Các điều khoản pháp lý hiện tại vể bảo vệ sinh cảnh bên ngoài hệ thống rừng đặc dụng chủ yếu là đưa ra quy chế chứ không có biện pháp khuyến khích cho các chủ sử dụng đất, cho dù điều này đã được nêu trong luật Bảo vệ và Phát triển Rừng 1991 đã hết hiệu lực ở Điều 3: “trong trường hợp bảo vệ, phát triển được loài quý, hiếm, chủ rừng được hưởng chính sách ưu đãi”. Việc đưa lại những điều khoản như vậy vào các văn bản pháp quy hiện hành và thực hiện chúng sẽ là một bước tiến để bảo tồn các loài bị đe dọa bên ngoài hệ thống rừng đặc dụng.
Các sinh cảnh thủy sinh Hầu hết các văn bản pháp quy hiện hành mới chỉ đề cập dến các loài động vật và thực vật “rừng”. Mặc dù các sinh cảnh đất ngập nước ở Việt Nam đang bị đe dọa nặng nề (Cục BVMT 2005), chỉ có rất ít loài động vật thủy sinh (hầu hết các loài động vật biển) được liệt kê trong các danh lục loài bảo vệ hiện có. Quan trọng hơn, việc phân công trách nhiệm quản lý đất ngập nước ở Việt Nam hiện chưa rõ ràng và đôi khi còn chồng chéo. Một vài bộ ngành hiện đang chia xẻ trách nhiệm đối với các vùng đất ngập nước trong đó có Bộ NNPTNT, Bộ TNMT và Bộ Thủy sản. Ví dụ, các khu bảo vệ đất ngập nước chính thức thì được coi là rừng đặc dụng và trực thuộc sự quản lý của Bộ NNPTNT, trong khi một số tài nguyên đất ngập nước, ví dụ như nguồn lợi về cá, thì thuộc sự quản lý của Bộ Thủy sản. Như Cục BVMT (2005) đã nêu “việc quản lý đất ngập nước ở Việt Nam vẫn còn mang tính đơn ngành, chồng chéo, thiếu phối hợp, thiếu tập trung, chức năng quản lý đất ngập nước chưa được phân định rõ ràng”. Do vậy không thể giải quyết các vấn đề mà việc bảo tồn đất ngập nước của Việt Nam đang phải đối mặt một cách hiệu quả. Đã có những đề xuất danh sách 79 khu bảo vệ đất ngập nước (Bộ KHCNMT và Cục MT 2000) và 15 khu bảo tồn biển (Bộ TS 2004). Một số trong số này đã được đưa vào hệ thống rừng đặc dụng của quốc gia (như các Vườn Quốc gia Cát Tiên, Mũi Cà Mau, Tràm Chim, U Minh Thượng và Xuân Thủy [đất ngập nước nội địa và ven biển], và Côn Đảo, Cát Bà và Phú Quốc [các vùng đảo biển]). Đáng chú ý là Luật Thủy sản yêu cầu bảo vệ sinh cảnh của các loài thủy sinh tại các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển theo ‘quy chế quản lý khu bảo tồn’. Tuy nhiên, các quy chế quản lý cho hệ thống khu bảo tồn này chưa được xây dựng. Đến này, các đề xuất thiết lập các hệ thống khu bảo tồn đất ngập nước và khu bảo tồn biển cấp quốc gia chưa thực hiện được do thiếu các cơ sở pháp lý đủ mạnh để thực hiện.
Quyền sở hữu tài nguyên thiên nhiên Điều 5 của Luật Đất đai (2003) quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.” Điều luật này cũng đồng thời xác định các quyền và trách nhiệm về cấp phép sử dụng đất, thuế v.v... Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam (1960, sửa đổi các năm 1980 và 1992) cũng đã tuyên bố quyền sở hữu toàn dân đối với tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tuy nhiên không liệt kê đến chi tiết các loại tài nguyên thiên nhiên. Văn bản pháp lý có đề cập đến sở hữu tài nguyên loại thiên nhiên cụ thể như Luật Thủy sản (2003), Điều 3 quy định “Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý”. Tuy
23
nhiên, rõ ràng cần có những quy định pháp lý rõ ràng hơn để chi tiết hóa quyền sở hữu này.
8. Các văn bản pháp quy về các loài ngoại lai ở Việt Nam
8.1 Các văn bản hiện có về các loài ngoại lai
Vấn đề các loài sinh vật ngoại lai xâm hại ở chưa từng được đề cập một cách thấu đáo và có hệ thống trong các văn bản pháp luật của Việt Nam. Chúng mới chỉ xuất hiện rải rác trong một số quy định liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ thực vật. Một số quy định pháp lý có đề cập đến các loài sinh vật ngoại lai xâm hại có thể kể đến là:
Nghị định No. 58/2002/NĐ‐CP ngày 03/06/2002 ban hành Điều lệ bảo vệ thực vật, Điều lệ kiểm dịch thực vật và Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật
Điều lệ kiểm dịch thực vật Điều 16. “Nghiêm cấm đưa đối tượng kiểm dịch thực vật, sinh vật gây hại lạ còn sống ở bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào vào Việt Nam, trong trường hợp cần đưa vào để nghiên cứu thì phải được phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.” (Danh lục đối tượng kiểm dịch thực vật theo Quyết định 117/2000/QĐ/BNN‐ BVTV, được đưa vào Phụ chương 6 của tài liệu này)
Nghị định 109/2003/NĐ‐CP ngày 23/09/2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước
Điều 7. Các hành vi bị cấm 5) “Đưa các động vật, thực vật lạ vào môi trường trên các vùng đất ngập nước gây mất cân bằng sinh thái hoặc làm biến đổi gen các động vật, thực vật tại chỗ.”
Luật Thủy sản (2003) Chương I. Những quy định chung Ðiều 6. Những hành vi bị cấm trong hoạt động thủy sản
12) “Nuôi trồng giống thủy sản mới khi chưa được Bộ Thủy sản cho phép và các loài thủy sản thuộc danh mục cấm nuôi trồng.” (chú ý: chưa có danh mục các loài thủy sản bị cấm nuôi trồng)
Pháp lệnh giống cây trồng. do Chủ tịch nước Trần Ðức Lương ký Lệnh số 03/2004/L/CTN công bố ngày 05/04/2004 Chương I. Những quy định chung
Ðiều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm 6) “Nhập khẩu nguồn gen, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng gây hại đến sản xuất và sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái.”
24
Pháp lệnh giống vật nuôi. do Chủ tịch nước Trần Ðức Lương ký Lệnh số 04/2004/L/CTN công bố ngày 05/04/2004 Chương I. Những quy định chung
Ðiều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm 5) “Sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi gây hại cho sức khỏe con người, nguồn gen vật nuôi, môi trường, hệ sinh thái.”
Pháp lệnh thú y 18/2004/PL‐UBTVQH11 ngày 29/04/2004
Quy định các loài cần phải kiểm dịch là: “...các loài động vật gây hại cho người, động vật, môi trường, hệ sinh thái....”
Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (2004)
Chương I. Những quy định chung Ðiều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm 12) “Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Pháp lệnh này quy định về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 36/2001/PL‐UBTVQH10 ngày 25/07/2001
Điều 27: “Nghiêm cấm việc đưa vào Việt Nam hoặc làm lây lan giữa các vùng trong nước: ... 2) Sinh vật gây hại lạ.”
Nghị quyết Số 41 ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước C‐ Nhiệm vụ 1‐ Các nhiệm vụ chung c) “Điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học... Bảo vệ các loài động vật hoang dã, các giống loài có nguy cơ bị tuyệt chủng; ngăn chặn sự xâm hại của các sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến con người và môi trường. Bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm..”
Ngoài ra còn có một số quy định đã được ban hành để đối phó với một số loài cụ thể. Tuy nhiên, hầu hết các văn bản này đều chỉ là đáp ứng tình huống khi mà các loài sinh vật ngoại lai xâm hại đã trở nên vấn đề nghiêm trọng. Sau đây là một số ví dụ:
Chỉ thị 528‐TTg ngày 29/09/1994 của Thủ tướng Chính phủ về cấm nuôi và trừ diệt ngay Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata.
Chỉ thị 151/TTg ngày 11/03/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung lực lượng nhằm nhanh chóng diệt trừ nạn Ốc bươu vàng
25
Thông tư liên bộ số 4‐LB/TT ngày 22/03/1995 hướng dẫn thi hành Chỉ thị 151/TTg ngày 11/03/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung lực lượng nhằm nhanh chóng diệt trừ nạn Ốc bươu vàng
Thông báo số 914 TB‐ KNKL ngày 09/08/2002 thông báo kết luận của Cục Khuyến nông ‐ Khuyến lâm việc nhập khẩu chuột Hải ly của Công ty Nấm Thiên Tân
Quyết định số 488/QĐ‐TY ngày 14/08/2002 của Cục Thú y về ngăn chặn nhập bất hợp pháp chuột Hải Ly và thành lập Tổ công tác giải quyết vấn đề liên quan đến chuột Hải Ly.
8.2 Những thiếu hụt và bất hợp lý trong hệ thống pháp lý hiện tại về các loài ngoại lai
Như đã thấy ở trên, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại mới được đề cập một cách rải rác trong các văn bản pháp quy của Việt Nam. Do vậy, rất cần có một khung pháp lý mới có tính tổng thể để quản lý và kiểm soát hiệu quả các sinh vật ngoại lai xâm hại. Để không phải nhắc lại, các kiến nghị liên quan đến một khung pháp lý như vậy được trình bày trong mục 10 ở dưới.
Ngoài ra, cần có một cơ quan được ủy quyền về mặt pháp lý chịu trách nhiệm về các vấn đền liên quan đến các sinh vật ngoại lai xâm hại, nhất là việc đánh giá rủi ro của việc du nhập các loài ngoại lai vào Việt Nam, lập danh sách các loài có khả năng gây hại, kiểm dịch để ngăn chặn việc du nhập các loài xâm hại qua biên giới, và kiểm soát các loài ngoại lai đã xuât hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
9. Đề xuất những điều khoản về quản lý và bảo tồn các loài bị đe dọa có thể đưa vào Luật Đa dạng Sinh học
Liên quan đến các loài bị đe dọa, Luật Đa dạng Sinh học nên đưa vào các điều khoản quan trọng sau đây nhằm giúp Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế và giải quyết được những thiếu hụt và sự không đồng bộ trong hệ thống pháp quy hiện hành:
(i)
(ii)
Tuân thủ nghiêm ngặt và nhất quán một chuẩn về phân loại học và danh pháp khoa học; Tất cả các loài của Việt Nam hiện được liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN và Sách Đỏ Việt Nam cần được đưa vào danh sách các loài được bảo vệ (loài quý hiếm) bởi luật pháp quốc gia3. Các loài của Việt Nam được IUCN xếp vào phân hạng gần bị đe dọa cũng cần được cân nhắc để đưa vào danh sách bảo vệ.
3 Chi tiết từng loài cần được đưa vào danh sách các loài được bảo vệ được trình bày ở Phụ chương 1.
26
(iv)
(v)
(iii) Đưa ra điều khoản để lên kế hoạch phát triển và phục hồi các loài bị đe dọa nặng nề nhất ở Việt Nam (có lẽ đầu tiên là các loài ở hạng Cực kỳ Nguy cấp), với mục tiêu là trong tương lai, văn bản pháp lý này có thể giúp giải quyết các yêu cầu quản lý cụ thể đối với các loài. Sách Đỏ Việt Nam cần được thừa nhận về mặt pháp lý và chỉnh sửa để tuân thủ chặt chẽ hơn các hướng dẫn của IUCN. Ít nhất là phải đánh giá được tất cả các loài của Việt Nam được liệt kế là bị đe dọa hoặc gần bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu4; Các điều văn bản pháp lý hiện tại quy định việc bảo vệ các sinh cảnh trên cạn trọng yếu đối với các loài quý hiếm bên ngoài các khu rừng đặc dụng cần được khởi động bằng các biện pháp khuyến khích như chính sách ưu đãi như đã đề cập trong Điều 3 của Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng 1991;
(vi) Công nhận một hoặc một vài cơ quan đầu mối quốc gia chịu trách nhiệm về bảo tồn các vùng biển và nước nội địa. Có thể là chỉ cần làm rõ các phân công trách nhiệm hiện tại và tháo gỡ các điểm chồng chéo. Cơ quan này cũng cần có một những văn bản pháp quy mới làm cơ sở cho các khu bảo tồn biển và bảo tồn nước nội địa.
(vii) Tất cả các khu đáp ứng các tiêu chí Ramsar (các tiêu chí 2, 5, 6 và 9) cần được đề xuất để công nhận là khu Ramsar và cần được đưa vào hệ thống các khu bảo vệ của quốc gia;
(viii) Làm rõ hơn nữa về mặt pháp lý về quyền sở hữu nhà nước đối với tài
nguyên thiên nhiên do nó liên quan đến đa dạng sinh học.
(ix) Củng cố việc thực hiện và khung hình phạt. Hình phạt hiện thời cần được áp dụng cho tưng cá thể động thực vật, hoặc hình phạt tối đa cần tăng đáng kể và áp dụng thường xuyên hơn.
10. Đề xuất những điều khoản về quản lý các loài ngoại lai có thể đưa vào Luật Đa dạng Sinh học
Cần phải có một chương riêng trong Luật Đa dạng sinh học về các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Như khuyến cáo của Công ước Đa dạng Sinh học, cần ưu tiên ngăn chặn các loài sinh vật ngoại lai xâm hại du nhập vào Việt Nam và diệt trừ các loài đã xuất hiện. Nếu một loài sinh vật ngoại lai xâm hại được du nhập vào Việt Nam, việc phát hiện sớm và có các hoạt động nhanh chóng là điều tối cần thiết để ngăn chặn chúng. Một chương về các loài sinh vật ngoại lai xâm hại cần tối thiểu là các điểm:
(i)
Xác định một cơ quan đầu mối quốc gia chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến các sinh vật ngoại lai xâm hại. Cơ quan này sẽ xây dựng một chiến lược về sinh vật ngoại lai xâm hại. Cụ thể, cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm xác định, liệt kê, giám sát sự lan truyền, nghiên cứu các tác động, tìm giải pháp kiểm soát, xây dựng kế hoạch quản lý, phổ biến các thông tin
4 So sánh giữa các loài được trình bày trong Phụ chương 1.
27
(ii)
về các sinh vật ngoại lai có khả năng xâm hại. Các loài này được xác định dựa trên kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm từ các quốc gia khác, hay dựa trên các đặc tính phân loại học và sinh thái học cho thấy đó là các loài có khuynh hướng xâm lấn; Các biện pháp nghiêm ngặt để ngăn chặn việc có ý du nhập các loài sinh vật ngoại lai có khả năng xâm hại. Việc cố ý du nhập loài không có giấy phép cần nghiêm cấm và cần phải có đánh giá tác động môi trường kỹ lưỡng tuân thủ theo phương pháp tiếp cận phòng ngừa để xác định những hậu quả có thể xảy ra do sự du nhập loài.
(iii) Các quy chế kiểm dịch để hạn chế nguy cơ du nhập không chủ định các loài sinh vật ngoại lai có khả năng xâm hại qua những con đường như nước rỉ tàu hay rò rỉ từ các thiết bị chứa;
(v)
(iv) Các biện pháp ngăn chặn việc buôn bán các loài sinh vật cảnh có nguồn gốc ngoại lai có khả năng xâm hại như một hình thức phòng ngừa việc chúng có thể bị bỏ rơi và du nhập ngẫu nhiên vào các hệ sinh thái tự nhiên; Các quy định đòi toàn bộ các nỗ lực thích hợp để diệt trì, hay khi không thể diệt trừ, phải cô lập và kiểm soát các loài ngoại lai đã xâm nhập có thể phá vỡ các hệ sinh thái. Các quy định này cần bao hàm cả các quy chế cho rừng đặc dụng và cho các sinh cảnh tự nhiên quan trọng cho các loài bị đe dọa như các Vùng Chim Quan trọng và các Vùng Đa dạng Sinh học Trọng yếu.
(vi) Các điều khoản về xử phạt hành chính ‐ có thể ít nhất qua các hệ thống luật dân sự và luật hình sự ‐ đối với các cá nhân hoặc tập thể chịu trách nhiệm đối với việc cố ý hoặc thiếu trách nhiệm làm du nhập các loài sinh vật ngoại lai xâm hại tương xứng với chi phí cho các biện pháp loại trừ hoặc kiểm soát chúng.
11. Tài liệu tham khảo
Baillie, J. E. M., Hilton‐Taylor, C. and Stuart, S. N. (Eds) (2004) 2004 IUCN Red List of
Threatened Species. A Global Species Assessment. IUCN, Gland, Switzerland and
Cambridge, UK.
BirdLife International (2005) Important Bird Areas and potential Ramsar Sites in Asia.
BirdLife International, Cambridge, UK.
BirdLife International (2006) Data Zone.
Bộ KHCNMT (1992) . Sách Đỏ Việt Nam. Phần động vật. Nhà Xuất bản Khoa học ‐ Kỹ
thuật, Hà Nội.
Bộ KHCNMT (1996) Sách Đỏ Việt Nam. Phần thực vật. Nhà Xuất bản Khoa học ‐ Kỹ
thuật, Hà Nội. In Vietnamese.
Bộ KHCNMT (2000). Sách Đỏ Việt Nam. Phần 1: Động vật. Nhà Xuất bản Khoa học ‐
Kỹ thuật, Hà Nội.
28
Bộ KHCNMT và Cục MT (2000) Chiến lược Bảo tồn và Phát triển Bền vững Đất ngập
nước Việt Nam. Dự thảo. Cục Môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Hà Nội.
Bộ Thủy sản (2004) Dự thảo: Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam. Bản dự
thảo, Bộ Thủy sản, Hà Nội.
Bộ TNMT và Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia (in prep.a) Danh lục Đỏ Việt Nam. Phần thực vật. Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi trường, Hà Nội.
Bộ TNMT và Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia (in prep.b) Danh lục Đỏ Việt Nam. Phần động vật. Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi trường, Hà Nội.
Butchart, S. H. M., Stattersfield, A. J., Baillie, J., Bennun, L. A., Stuart, S. N.,
Akçakaya, H. R., Hilton‐Taylor, C. and Mace, G. M. (2005) Using Red List Indices to measure progress towards the 2010 target and beyond. Philosophical Transactions of the Royal Society of London Biology 360: 255‐268.
Cục Bảo vệ Thực vật (2000) Ốc bươu vàng: Các giải pháp quản lý. Nhà Xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội
de Klemm, C. and Shine C. (1993) Biodiversity Conservation and the Law. IUCN, Gland,
Switzerland, and Cambridge, UK.
Duong Minh Tu and Pham Dinh Viet Hong (2003) Vietnam. Pp. 107‐111 in:
Pallewatta, N., Reaser, J. K., and Gutierrez, A.T. (Eds.) Invasive Alien Species in South‐Southeast Asia: National Reports & Directory of Resources. Global Invasive Species Programme, Cape Town, South Africa.
Eken, G., Bennun, L., Brooks, T. M., Darwall, W., Fishpool, L. D. C., Foster, M., Knox, D., Langhammer, P., Matiku, P., Radford, E., Salaman, P., Sechrest, W., Smith, M. L., Spector, S. and Tordoff, A. (2004) Key Biodiversity Areas as Site Conservation Targets. BioScience 54 (12): 1110‐1118.
European Community (1992) Council Directive 92/43/EEC of 21 May 1992 on the
conservation of natural habitats and of wild fauna and flora. Annex II. Animal
and plant species of community interest whose conservation requires the
designation of Special Areas of Conservation. Official Journal of the European Union
L 206 : 7‐50.
ISSG (Invasive Species Specialist Group of IUCN) (2001) 100 of the world’s worse
invasive species: a selection from the global invasive species database. Aliens 12: Supplement.
IUCN (1994) 1994 IUCN Red List Categories and Criteria. IUCN, Gland, Switzerland
and Cambridge, UK.
IUCN (2001) IUCN Red List Categories and Criteria: Version 3.1. IUCN
29
IUCN (2003) Guidelines for Application of IUCN Red List Criteria at Regional Levels.
IUCN, Gland, Switzerland and Cambridge, UK.
IUCN (2003) Sinh vật ngoại lai xâm hại: Sự xâm lăng thầm lặng. IUCN Việt Nam và Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội.
IUCN (2006) 2006 IUCN Red List of Threatened Species.
IUCN, Conservation International, and NatureServe (2006) Global Amphibian
Assessment.
Lê Khiết Bình (Ed.) (2005) Báo cáo đề tài: Thực trạng động vật thủy sinh lạ xâm nhập thủy vực Việt Nam và các giải pháp quản lý. Báo cáo đề tài trình Cục Kiểm soát Nguồn lợi Thủy sản, Bộ Thủy sản.
MoNRE, World Bank, and Sida (2005) Vietnam Environment Monitor 2005:
Biodiversity. World Bank, Hanoi.
Nguyễn Công Minh (2005) Final Report: On the implementation of the consultation
process on invasive alien species in Vietnam. Unpublished internal IUCN report.
Nguyen Hong Son, Pham Van Lam, Nguyen Van Cam, and Dang Vu Thi Thanh
(2004) Preliminary studies on control of Mimosa pigra in Vietnam. Pp. 110‐116 in: Julien, M., Flanagan, G., Heard, T., Hennecke, B., Paynter, Q., and Wilson, C. (Eds.) Research and Management of Mimosa pigra. CSIRO Entomology, Canberra.
Nguyen Thi Lan Thi, Trần Triet, Michael Storrs and Mark Ashley (2004) Determining suitable methods for the control of Mimosa pigra in Tram Chim National Park, Vietnam. Pp. 91‐95 in: Julien, M., Flanagan, G., Heard, T., Hennecke, B., Paynter, Q., and Wilson, C. (Eds.) Research and Management of Mimosa pigra. CSIRO Entomology, Canberra.
Phạm Anh Tuấn (2002) Đánh giá tình trạng các sinh vật thủy sinh ngoài lãnh thổ vào
Việt Nam. Báo cáo trình Cục Bảo vệ Môi trường.
Rodrigues, A. S. L., Pilgrim, J. D., Lamoreux, J. F., Hoffman, M., and Brooks, T. M.
(2006) The value of the IUCN Red List for conservation. TRENDS in Ecology and Evolution 21(2): 71‐76.
Shine, C., Williams, N., and Gündling, L. (2000) A Guide to Designing Legal and Institutional Frameworks on Alien Invasive Species. IUCN, Gland, Switzerland, Cambridge, UK, and Bonn, Germany.
Species Survival Commission. IUCN, Gland, Switzerland and Cambridge, UK.
Storrs, M., Ashley, M., Tran Triet, and Chin Samouth (2001) Towards the development of
strategic weed management for the Lower Mekong Basin. Report on a training workshop, Juliana Hotel, Phnom Penh, Cambodia 6‐8 November 2001. Mekong River Commission and Environment Australia, Phnom Penh.
30
Tordoff, A. W. (Ed.) (2002) Directory of Important Bird Areas in Vietnam. BirdLife
International in Indochina and the Institute of Ecology and Biological Resources, Hanoi.
Tran Triet (2000) Invasive alien plants of the Mekong Delta: an overview. Pp. 96‐104
in: Balakrishna P. (Ed.) Report of workshop on invasive alien species, Global Biodiversity Forum, South and Southeast Asia Session. IUCN Regional Biodiversity Programme ‐ Asia, Colombo, Sri Lanka.
Tran Triet (2005). Impacts of Mimosa pigra on wetlands of the lower Mekong basin. In: Barnard, P. and Jackson, L (Editors). Invasive alien species – a global issue with global solutions. Subtheme Invasive alien species – coping with aliens. Proceedings of Biodiversity Loss and Species Extinctions: Managing risk in a changing world, a Global Synthesis Workshop convened at the IUCN World Conservation Forum, 18‐20 November, 2004, Bangkok, Thailand.
Tran Triet and Nguyen Phuc Bao Hoa (2002) Annual crane census, Vietnam 2002.
Unpublished report of the International Crane Foundation, Baraboo, Wisconsin.
Tran Triet and Nguyen Phuc Bao Hoa (2003) Annual crane census, Vietnam 2003.
Unpublished report of the International Crane Foundation, Baraboo, Wisconsin.
Tran Triet, Le Cong Kiet, Nguyen Thi Lan Thi, and Pham Quoc Dan (2004) The
invasion of Mimosa pigra in wetlands of the Mekong Delta, Vietnam. Pp. 45‐51 in: Julien, M., Flanagan, G., Heard, T., Hennecke, B., Paynter, Q., and Wilson, C. (Eds.) Research and Management of Mimosa pigra. CSIRO Entomology, Canberra.
Tran Triet, Nguyen Thi Lan Thi, Storrs, M.J., and Le Cong Kiet (2001) The value of
awareness and early intervention in the management of invasive alien species: a case‐study on the eradication of Mimosa pigra at the Tram Chim National Park. Pp. 37‐8 in: Secretariat of the Convention on Biological Diversity (Comp.) Assessment and management of alien species that threaten ecosystems, habitats and species. CBD Technical Series No. 1. Secretariat of the Convention on Biological Diversity, Montreal.
UNEP (2001) State of the Environment in Vietnam 2001.
VEPA (2005) Overview of Wetlands Status in Viet Nam Following 15 Years of Ramsar Convention Implementation. Viet Nam Environment Protection Agency, Hanoi.
Wittenberg, R. and Cock, M. J. W. (Eds.) (2001) Invasive Alien Species: A Toolkit of Best
Prevention and Management Practices. CAB International, Wallingford, Oxfordshire, UK.
World Bank (2004) World Bank Operational Manual. Volume II: Project Requirements.
World Bank, Washington DC. 31 32 Phân loại và danh pháp theo IUCN (2006) nếu loài có trong danh lục đỏ toàn cầu, tuy nhiên giới hạn và xắp xếp thứ tự loài theo bảng chữ cái do không đủ
thời gian.
* Sách đỏ Việt Nam: K=Không đủ thông tin; T=Bị đe dọa (nhưng không xếp hạng do không đủ thông tin); R=Hiếm; V=Sắp nguy cấp; E=Nguy cấp.
† Tình trạng theo Danh lục đỏ IUCN: NT=Gần bị đe dọa; VU=Sắp nguy cấp; EN=Nguy cấp; CR=Cực kỳ nguy cấp.
‡ Các hành động cần thiết: BS=bổ sung thêm vào danh sách loài được bảo vệ; BSL=bổ sung lại vào danh sách loài được bảo vệ (có trong các danh lục trước
Nghị định 32); GN=giữ nguyên trong danh lục; ĐN=để ngoài danh sách loài được bảo vệ (có trong các danh lục trước Nghị định 32); LB=đưa ra khỏi danh lục
bảo vệ. Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Actinopterygii Albula vulpes
Actinopterygii Altigena lemassoni
Actinopterygii Anguilla japonica
Actinopterygii Anguilla marmorata Cá mòi đường
Cá rầm xanh
Cá chình Nhật
Cá chình hoa Phụ lục IIB R
V
E
R BS
BSL
BS
BS Actinopterygii Anodontostoma chacunda
Actinopterygii Antennarius malas
Actinopterygii Ateleopus japonicus
Actinopterygii Bagarius bagarius
Actinopterygii Bostrichthys sinenesis Cá mòi không răng
Cá lưỡi dong
Cá Atêlêôp Nhật Bản
Cá chiên
Cá bống bớp E
R
R
V
T BS
BS
BS
BS
BS Actinopterygii Catlocarpio siamensis
Actinopterygii Channa micropeltes
Actinopterygii Chanos chanos
Actinopterygii Cheilinus undulatus Cá hô
Cá lóc bông
Cá măng sữa T
T
T EN BS
BS
BS
BS Actinopterygii Choerodon schoenleinii NT BS 33 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Actinopterygii Cirrhinus microlepis
Actinopterygii Clupanodon punctatus
Actinopterygii Clupanodon thrissa Cá duồng bay
Cá mòi chấm
Cá mòi cờ T
V
V BS
BS
BS Actinopterygii Cosmocheilus harmandi
Actinopterygii Cranoglanis sinensis
Actinopterygii Cyrinus muntitaentiata
Actinopterygii Datniodies quadrifasciatus
Actinopterygii Elops saurus
Actinopterygii Epinephelus akaara
Actinopterygii Epinephelus coioides
Actinopterygii Epinephelus fuscoguttatus
Actinopterygii Epinephelus malabaricus Cá duồng xanh
Cá ngạnh
Cá lợ lớn
Cá hường sông
Cá cháo biển T
V
E
R
R EN
NT
NT
NT BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Actinopterygii Gyrinocheilus aymonieri
Actinopterygii Hemibagrus elongatus
Actinopterygii Hilsa reevesii
Actinopterygii Hippocampus comes
Actinopterygii Hippocampus histrix Cá may
Cá lăng
Cá cháy
Cá ngựa gai R
V
V
V VU BS
BS
BS
BS
BS Actinopterygii Hippocampus japonicus
Actinopterygii Hippocampus kelloggi
Actinopterygii Hippocampus kuda
Actinopterygii Hippocampus spinosissimus
Actinopterygii Hippocampus trimaculatus Cá ngựa Nhật
Cá ngựa Kenlô
Cá ngựa lớn
Cá ngựa ba chấm R
V
V
V VU
VU
VU BS
BS
BS
BS
BS Actinopterygii Labeo graffeuilli
Actinopterygii Labeo tonkinensis
Actinopterygii Luciocyprinus langsoni
Actinopterygii Masturus lanceolatus Cá pạo
Cá hoả
Cá măng giả
Cá mặt trăng đuôi nhọn V
V
V
T BS
BS
BS
BS Actinopterygii Megalops cyprinoides Cá cháo lớn R BS 34 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Actinopterygii Mola mola
Actinopterygii Morulius chrysophekadion
Actinopterygii Nematalosa nasus Cá mặt trăng
Cá ét mọi
Cá mòi mõm tròn R
T
E BS
BS
BS Actinopterygii Notopterus chitala
Actinopterygii Onychostoma laticeps
Actinopterygii Oxymonocanthus longirostris
Actinopterygii Pangasianodon gigas
Actinopterygii Plectropomus leopardus
Actinopterygii Probarbus jullieni
Actinopterygii Procypris merus
Actinopterygii Psilocephalus barbatus
Actinopterygii Satyrichchthys sieffeli Cá còm
Cá sỉnh gai
Cá bò xanh hoa đỏ
Cá tra dầu
Cá sóc
Cá chép gốc
Cá bò râu
Cá chào mào gai Phụ lục IB
Phụ lục IB T
V
R
R
T
E
R
R CR
NT
EN BS
BS
BS
BSL
BS
BSL
BS
BS
BS Actinopterygii Schindleria praematura
Actinopterygii Scleropages formosus
Actinopterygii Semilabeo notabilis
Actinopterygii Sinogastromyzon tonkinensis
Actinopterygii Solenognathus hardwickii Cá kim
Cá mơn
Cá anh vũ
Cá bám đá liền
Cá chìa vôi không vây Phụ lục IB
Phụ lục IIB R
E
V
R
T EN BS
BSL
BSL
BS
BS Actinopterygii Solenostomus paradoxus
Actinopterygii Spinibarbus caldwelli
Actinopterygii Syngnathus acus
Actinopterygii Taxotes chatareus
Actinopterygii Tenualosa thibaudeaui Cá dao cạo
Cá chày đất
Cá chìa vôi mõm nhọn
Cá măng rổ R
V
V
T EN BS
BS
BS
BS
BS Actinopterygii Thunnus obesus
Actinopterygii Tor brevifilis
Actinopterygii Tor tambroides
Actinopterygii Trachyrhamphus serratus Cá ngựa
Cá ngựa xám
Cá chìa vôi mõm răng cưa V
V
V VU BS
BS
BS
BS Actinopterygii Velifer hypselopterus Cá cờ mặt trăng R BS 35 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Actinopterygii Zen cypho
Actinopterygii Zeus japonicus
Amphibia Amolops chapaensis Cá dây lưng gù
Cá dây Nhật Bản R
R NT BS
BS
BS Amolops cremnobatus
Amolops viridimaculatus
Bombina maxima
Bombina microdeladigitora
Brachytarsophrys intermedia
Bufo cryptotympanicus
Bufo galeatus
Bufo pageoti
Chaparana unculuanus Cóc tía
Cóc rừng Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia V
R NT
NT
VU
VU
NT
NT
EN BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Chirixalus palpebralis
Glyphoglossus molossus
Ichthyophis glutinosus
Kaloula mediolineata
Leptobrachium banae Ếch giun Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia V NT
NT
NT
VU BS
BS
BS
BS
BS Leptolalax tuberosus
Limnonectes blythii
Limnonectes toumanoffi
Megophrys feae
Megophrys longipes Cóc mày phê
Cóc gai mắt Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia R
T VU
NT
VU BS
BS
BS
BS
BS Megophrys palpebralespinosa
Paa boulengeri
Paa spinosa
Paa verrucospinosa Cóc mày gai núi Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia R EN
VU
NT BS
BS
BS
BS Paa yunnanensis Amphibia EN BS 36 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Cá cóc Tam Đảo Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IIB E Amphibia
Amphibia
Amphibia Paramesotriton deloustali
Philautus jinxiuensis
Philautus rhododiscus VU
VU
NT GN
BS
BS Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia Polypedates nigropunctatus
Rana andersoni
Rana attigua
Rana grahami
Rana jingdongensis
Rana microlineata
Rana spinosa
Rana tiannanensis
Rhacophorus annamensis Ếch xanh
Ếch vạch
Ếch gai T
T
T NT
VU
NT
VU
NT
VU BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia Rhacophorus baliogaster
Rhacophorus calcaneus
Rhacophorus exechopygus
Rhacophorus nigropalmatus
Theloderma bicolor Hoặn lớn T VU
NT
VU
EN BS
BS
BS
BS
BS Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia
Amphibia Theloderma stellatum
Tylototriton asperrimus
Tylototriton shanjing
Vibrissaphora echinata
Xenophrys omeimontis NT
NT
NT
EN
NT BS
BS
BS
BS
BS Aves
Aves
Aves
Aves Aceros cornatus
Aceros nipalensis
Aceros undulatus
Acrocephalus tangorum Niệc đầu trắng
Niệc cổ hung
Niệc mỏ vằn E
Phụ lục IIB Phụ lục IIB E
Phụ lục IIB Phụ lục IIB T VU
VU BS
GN
GN
BS Aves Actinodura sodangorum VU BS 37 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Aegypius monachus
Alcedo hercules
Anas falcata Bồng chanh rừng T NT
NT
NT BS
BS
BS Aves
Aves
Aves R
T
T Anastomus oscitans
Anhinga melanogaster
Annorhinus tickelli5
Anorrhinus austeni
Anous stolidus
Aquila clanga
Aquila heliaca
Arborophila charltonii
Arborophila davidi Cò nhạn
Niệc nâu
Niệc nâu
Nhàn đầu xám
Gà so ngực gụ
Gà so cổ hung Phụ lục IIB Phụ lục IIB Phụ lục IIB
Phụ lục IIB E NT
NT
VU
VU
NT
EN BS
BS
LB
BS
BS
BS
BS
GN
GN Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves R Aythya baeri
Aythya nyroca
Buceros bicornis
Bucerotidae spp.
Cairina scutulata Vịt đầu đen
Hồng hoàng
Ngan cánh trắng Phụ lục IIB T
Phụ lục IIB V Phụ lục IIB Phụ lục IIB VU
NT
NT
EN BS
BS
GN
ĐN
GN Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Caloenas nicobarica
Calyptomena viridis
Carduelis monguilloti
Carpococcyx renauldi
Charadrius peronii Bồ câu Nicoba
Mỏ rộng xồm
Sẻ thông họng vàng
Phướn đất T
R
T
Phụ lục IIB T NT
NT
NT BS
BS
BS
GN
BS Aves
Aves
Aves
Aves
Aves 5 A. tickelli được tách thành hai loài, trong đó có một loài có ở Việt Nam là A. austeni. Ciconia episcopus
Circus macrourus Hạc cổ trắng Phụ lục IIB Phụ lục IIB R NT GN
BS Aves
Aves 38 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ R Aves
Aves
Aves Collocalia brevirostris
Collocalia francica
Collocalia germani Chim yến núi
Yến hàng Phụ lục IIB Phụ lục IIB T BS
ĐN
GN Phụ lục IIB T Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Columba punicea
Copsychus malabaricus
Corvus torquatus
Corydon sumatranus
Crocias langbianis
Egretta eulophotes
Emberiza aureola
Eurynorhynchus pygmeus
Falconidae spp. Bồ câu nâu
Chích choè lửa
Quạ khoang
Mỏ rộng đen
Mi Langbian Phụ lục IIB Phụ lục IIB
Phụ lục IIB E
R
E VU
EN
VU
NT
EN GN
LB
BS
BS
BS
BS
BS
BS
ĐN V Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Fregata andrewsi
Gallinago nemoricola
Garrulax formosus
Garrulax konkakinhensis
Garrulax maesi Cốc biển bụng trắng
Khướu đuôi đỏ
Khướu xám Phụ lục IIB R T CR
VU
VU BS
BS
GN
BS
BS Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Garrulax merulinus
Garrulax milleti
Garrulax ngoclinhensis
Garrulax religiosa
Garrulax spp. Khướu ngực đốm
Khướu đầu đen
Nhồng (Yểng) Phụ lục IIB Phụ lục IIB R
Phụ lục IIB R
Phụ lục IIB NT
VU GN
GN
BS
LB
ĐN Aves
Aves
Aves
Aves Garrulax squamatus
Garrulax vassali
Garrulax yersini
Gorsachius magnificus Khướu vẩy
Khướu đầu xám
Khướu đầu đen má xám
Vạc hoa R
Phụ lục IIB T
Phụ lục IIB R
R EN
EN BS
GN
GN
BS Aves ĐN Gracula religiosa Phụ lục IIB 39 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Graminicola bengalensis
Grus antigone
Grus nigricollis Sếu cổ trụi Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB V NT
VU
VU BS
GN
BS Aves
Aves
Aves Gyps bengalensis
Gyps tenuirostris
Halcyon coromanda
Harpactes wardi
Heliopais personatus
Houbaropsis bengalensis
Ichthyophaga humilis
Ichthyophaga ichthyaetus
Jabouilleia danjoui Sả hung
Chân bơi
Ô tác
Khướu mỏ dài R
R
Phụ lục IIB V T CR
CR
NT
VU
EN
NT
NT
NT BS
BS
BS
BS
BS
GN
BS
BS
BS Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Ketupa spp.
Ketupa zeylonensis
Larus saundersi
Leptoptilos dubius
Leptoptilos javanicus Dù dì phương đông
Mòng bể mỏ đen
Già đẫy lớn
Già đẫy Java Phụ lục IIB Phụ lục IIB T
R
E
Phụ lục IB R VU
EN
VU ĐN
GN
BS
BS
GN Aves
Aves
Aves
Aves
Aves R Limnodromus semipalmatus
Limosa limosa
Lophura diardi
Lophura edwardsi
Lophura hatinhensis Choắt chân màng lớn
Gà lôi hông tía
Gà lôi lam mào trắng
Gà lôi lam đuôi trắng Phụ lục IB Phụ lục IB T
Phụ lục IB E
Phụ lục IB E NT
NT
NT
EN
EN BS
BS
GN
GN
GN Aves
Aves
Aves
Aves
Aves 6 L. imperialis hiện đang được cân nhắc do có thể là con lai giữa L. nycthemera và L. edwardsi. Lophura imperialis6
Lophura nycthemera Gà lôi lam mào đen
Gà lôi trắng Phụ lục IB Phụ lục IB E
Phụ lục IB T LB
GN Aves
Aves 40 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Aves
Aves
Aves Lophura spp.
Loriculus vernalis
Megaceryle lugubris Vẹt lùn
Bói cá lớn Phụ lục IB
Phụ lục IIB Phụ lục IIB T ĐN
LB
BS Phụ lục IIB
Phụ lục IIB Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Mergus squamatus
Mycteria cinerea
Mycteria leucocephala
Nettapus coromandelianus
Ninox scutulata
Otus bakkamoena
Paradoxornis davidianus
Paradoxornis ruficeps
Pavo muticus Vịt mỏ ngọn
Cò lạo xám
Cò lạo Ấn Độ (Giang sen)
Le khoang cổ
Khướu mỏ dẹt lưng đen
Khướu mỏ dẹt to
Công E
V
R
T
T
T
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E EN
NT
VU BS
BS
BS
BS
ĐN
ĐN
BS
BS
GN Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Pelargopsis capensis
Pelecanus philippensis
Phalacrocorax carbo
Phasianus colchicus
Phodilus badius Sả mỏ rộng
Bồ nông chân xám
Cốc đế
Trĩ đỏ
Cú lợn rừng T
R
R
R
T VU BS
BS
BS
BS
BS Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Pica pica
Picus rabieri
Pitta cyanea
Pitta elliotii
Pitta nympha Ác là
Gõ kiến xanh đầu đỏ
Đuôi cụt đầu đỏ
Đuôi cụt bụng vằn
Đuôi cụt bụng đỏ E
T
R
T
R NT
VU BS
BS
BS
BS
BS Aves
Aves
Aves
Aves Pitta phayrei
Platalea minor
Ploceus hypoxanthus
Polihierax insignis Đuôi cụt nâu
Cò thìa
Cắt nhỏ họng trắng R
Phụ lục IB Phụ lục IB R
Phụ lục IIB EN
NT
NT BS
GN
BS
GN Aves Polyplectron bicalcaratum Gà tiền mặt vàng Phụ lục IB Phụ lục IB LB 41 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Polyplectron germaini
Polyplectron spp.
Porzana paykullii Gà tiền mặt đỏ Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB T NT
NT GN
ĐN
BS Aves
Aves
Aves Phụ lục IIB T
Phụ lục IB V
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB Psarisomus dalhousiae
Pseudibis davisoni
Psittacula alexandri
Psittacula eupatria
Psittacula finschii
Psittacula roseata
Psittacula spp.
Rheinardia ocellata
Rynchops albicollis Mỏ rộng xanh
Cò quăm cánh xanh
Vẹt ngực đỏ
Vẹt má vàng
Vẹt đầu xám
Vẹt đầu hồng
Trĩ sao Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB T CR
NT
VU BS
GN
LB
LB
LB
LB
ĐN
GN
BS Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Sarcogyps calvus
Sitta formosa
Sitta solangiae
Spilornis cheela
Stachyris herberti Trèo cây lưng đen
Trèo cây mỏ vàng
Diều hoa Miến Điện Phụ lục IIB T
T NT
VU
NT
NT BS
BS
BS
LB
BS Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Sterna acuticauda
Sterna bergii
Strix leptogrammica
Sula leucogaster
Temnurus temnurus Nhàn mào
Chim điên bụng trắng
Khách đuôi cờ E
R
T
T NT BS
BS
BS
BS
BS Aves
Aves
Aves
Aves
Aves Terpsiphone atrocaudata
Thaumatibis gigantea
Threskiornis melanocephalus
Tragopan temminckii Cò quăm lớn
Gà lôi tía Phụ lục IIB E R NT
CR
NT BS
GN
BS
BS Aves
Aves
Aves
Aves Treron seimundi Cu xanh Seimun R BS Aves 42 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Phụ lục IIB
Phụ lục IIB EN Aves
Aves
Aves Tringa guttifer
Tyto alba
Tyto capensis Cú lợn lưng xám
Cú lợn lưng nâu BS
LB
LB Aves
Aves
Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia Tyto spp.
Xenorhynchus asiaticus
Chamberlainia hainesiana
Contradens semmelincki
Cristaria bialata
Cristaria herculea
Gibbosula crassa
Hippopus hippopus
Lamprotula blaisei Cò Á châu
Trai vỏ nâu
Trai cóc Mẫu Sơn
Trai cánh mỏng
Trai cánh dầy
Trai cóc dầy
Trai tai gấu
Trai cóc hình lá Phụ lục IIB E
V
R
V
V
R
R
R ĐN
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia Lamprotula leai
Lamprotula liedtkei
Lamprotula nodulosa
Lanceolaria fruhstorferi
Perna viridis Trai cóc hình tai
Trai cóc bầu dục
Trai cóc tròn
Trùng trục có khía
Vẹm vỏ xanh V
R
R
R
T BS
BS
BS
BS
BS Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia
Bivalvia Pinctada margaritifera
Pinctada maxima
Protunio messageri
Pteria maxima
Sinohyriopsis cumingii Trai ngọc môi đen
Trai ngọc môi vàng
Trai cóc vuông
Trai điệp Phụ lục IIB T
T
R
V BS
BS
BS
ĐN
BS Tridacna gigas Bivalvia
Cephalopoda Nautilus pompilus
Chondrichthyes Aetobatus narinari
Chondrichthyes Aetomylaeus nichofii Trai tai tượng khổng lồ
Ốc anh vũ R
E NT
VU BS
BS
BS
BS Chondrichthyes Alopias pelagicus Cá nhám đuôi dài R BS 43 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Chondrichthyes Anoxypristis cuspidata
Chondrichthyes Atelomycterus marmoratus
Chondrichthyes Carcharhinus amblyrhynchoides CR
NT
NT BS
BS
BS Chondrichthyes Carcharhinus amblyrhynchos
Chondrichthyes Carcharhinus brevipinna
Chondrichthyes Carcharhinus dussumieri
Chondrichthyes Carcharhinus hemiodon
Chondrichthyes Carcharhinus leucas
Chondrichthyes Carcharhinus limbatus
Chondrichthyes Carcharhinus longimanus
Chondrichthyes Carcharhinus macloti
Chondrichthyes Carcharhinus melanopterus NT
NT
NT
CR
NT
NT
VU
NT
NT BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Chondrichthyes Carcharhinus obscurus
Chondrichthyes Carcharias taurus
Chondrichthyes Carcharodon carcharias
Chondrichthyes Cephaloscyllium umbratile
Chondrichthyes Chiloscyllium indicum Cá mập ăn thịt người
Cá nhám lông nhung T
R NT
VU
VU
NT BS
BS
BS
BS
BS Chondrichthyes Chiloscyllium plagiosum
Chondrichthyes Chiloscyllium punctatum
Chondrichthyes Dasyatis laosensis
Chondrichthyes Dasyatis zugei
Chondrichthyes Etmopterus lucifer Cá nhám nâu R NT
NT
EN
NT BS
BS
BS
BS
BS Chondrichthyes Eusphyra blochii
Chondrichthyes Galeocerdo cuvier
Chondrichthyes Gymnura poecilura
Chondrichthyes Hemipristis elongatus NT
NT
NT
VU BS
BS
BS
BS Chondrichthyes Hexanchus griseus NT BS 44 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Chondrichthyes Isurus oxyrinchus
Chondrichthyes Manta birostris
Chondrichthyes Mobula eregoodootenkee NT
NT
NT BS
BS
BS Chondrichthyes Mobula japanica
Chondrichthyes Narcine brevilabiata
Chondrichthyes Narcine tonkinensis
Chondrichthyes Nebrius ferrugineus
Chondrichthyes Prionace glauca
Chondrichthyes Pristis cuspidatus
Chondrichthyes Pristis microdon
Chondrichthyes Pristis zijsron
Chondrichthyes Rhina ancylostoma Cá đuối điện Bắc bộ
Cá đao răng ngựa
Cá đao răng nhỏ
Cá giống mõm tròn R
R
R
T NT
VU
VU
NT
CR
VU BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Chondrichthyes Rhincodon typus
Chondrichthyes Rhinobatos granulatus
Chondrichthyes Rhinobatos hynnicephalus
Chondrichthyes Rhinobatos thouin
Chondrichthyes Rhinobatos typus Cá nhám voi R VU
VU
NT
VU
VU BS
BS
BS
BS
BS Chondrichthyes Scoliodon laticaudus
Chondrichthyes Sphyrna lewini
Chondrichthyes Sphyrna zygaena
Chondrichthyes Stegostoma facsciatum
Chondrichthyes Stegostoma fasciatum Cá nhám nhu mì R NT
NT
NT
VU BS
BS
BS
BS
BS Chondrichthyes Taeniura lymma
Chondrichthyes Taeniura meyeni
Chondrichthyes Triaenodon obesus
Chondrichthyes Urogymnus asperrimus NT
VU
NT
VU BS
BS
BS
BS Chondrichthyes Urolophus aurantiacus NT BS 45 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Orientalia glabra
Panulirus homarus
Panulirus longipes Cua núi mai nhẵn
Tôm hùm đá
Tôm hùm đỏ Crustacea
Crustacea
Crustacea R
V
V BS
BS
BS Panulirus ornatus
Panulirus versicolor
Potamiscus cuphuongensis
Potamiscus tannanti
Ranguna fruhstorferi
Ranguna kimboiensis
Tiwaripotamon annamense
Heterocentrotus mammillatus
Antimelania swinhoei Tôm hùm bông
Tôm hùm sen
Cua núi Cúc Phương
Cua núi mai ráp
Cua núi Phúc Sơn
Cua núi Kim Bôi
Cua núi An nam
Cầu gai đá
Ốc vặn hình tháp Crustacea
Crustacea
Crustacea
Crustacea
Crustacea
Crustacea
Crustacea
Echinoidea
Gastropoda V
V
R
R
R
R
R
V
V BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Calpurnus verrucosus
Cassis cornata
Charonia tritonis
Cypraca scurra
Cypraea argus Ốc sứ Veru
Ốc kim khôi
Ốc tù và
Ốc sứ Cura
Ốc sứ mắt trĩ Gastropoda
Gastropoda
Gastropoda
Gastropoda
Gastropoda T
V
V
R
R BS
BS
BS
BS
BS Cypraea histrio
Cypraea spadicea
Cypraea turdus
Cypraecassis rufa
Cyraca chinensis Ốc sứ Hiti
Ốc sứ Padi
Ốc sứ Tuđu
Ốc kim khôi đỏ
Ốc sứ Trung Hoa Gastropoda
Gastropoda
Gastropoda
Gastropoda
Gastropoda R
R
R
E
T BS
BS
BS
BS
BS Epitonium scalare
Haliotis asinina
Haliotis ovina
Ovula costellata Ốc xoắn vách
Bào ngư hình vành tai
Bào ngư hình bầu dục
Ốc sứ trắng nhỏ Gastropoda
Gastropoda
Gastropoda
Gastropoda R
V
V
R BS
BS
BS
BS Gastropoda Procalpurnus lacteus Ốc sứ Lắc tê R BS 46 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Gastropoda
Gastropoda
Gastropoda Stenomelania reevei
Sulcospira proteus
Tectus niloticus Ốc vặn hình côn
Ốc vặn vệt nâu
Ốc đụn cái V
R
E BS
BS
BS Trochus pyramis
Gastropoda
Turbo marmoratus
Gastropoda
Holocephali
Chimaera phantasma
Holothuroidea Actinopyga echinites
Holothuroidea Actinopyga mauritiana
Holothuroidea Microthele nobilis
Holothuroidea Thelenota ananas
Corallium elatius
Hydrozoa
Corallium japonicus
Hydrozoa Ốc đụn đực
Ốc xà cừ
Cá toàn đầu
Hải sâm mít
Hải sâm mít hoa
Hải sâm vú
Hải sâm lựu
San hô đỏ Êlati
San hô đỏ Nhật Bản E
E
E
V
V
E
E
V
V BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Hydrozoa
Hydrozoa
Insecta
Insecta
Insecta Corallium konojci
Isis hippuris
Actias maenas
Attacus atlas
Cheirotonus macleayi San hô đỏ Kô‐noi
San hô trúc
Bướm đuôi dài xanh lá chuối
Bướm khế Phụ lục IIB T
R
R
R BS
BS
BS
BS
ĐN Insecta
Insecta
Insecta
Insecta
Insecta Cheriotonus battareli
Cheriotonus iansoni
Cypraea mappa
Cypraea testudinaria
Dorcus antaeus Cua bay hoa nâu
Cua bay đen
Ốc bản đồ
Ốc heo
Cặp kìm song lưỡi hái Phụ lục IIB
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB T
T LB
LB
BS
BS
LB Insecta
Insecta
Insecta
Insecta Dorcus curvidens
Dorcus grandis
Eupacrus gravilicornis
Eupatonus gracilicornis Cặp Kìm sừng cong
Cặp kìm lớn
Bọ hung năm sừng Phụ lục IIB Phụ lục IIB
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB LB
LB
LB
ĐN Insecta Eurytrachelteulus titanneus Cặp kìm song dao Phụ lục IIB LB 47 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Kerria lacca
Leptocircu curius
Lethocerus indicus Cánh kiến đỏ
Bướm phượng cánh đuôi nheo
Cà cuống Phụ lục IIB V
T
R BS
BS
BSL Insecta
Insecta
Insecta Lucanidae spp.
Manti religiosa
Onthofagus mouhoti
Papilionoidea spp.
Pathysa antiphates
Phyllium succiforlium
Proagoderus mouhoti
Teinopalpus aureus
Teinopalpus imperalis Bọ ngựa thông thường
Bướm phượng cánh kiếm
Bọ lá
Bướm Phượng đuôi kiếm răng nhọn
Bướm Phượng đuôi kiếm răng tù Phụ lục IIB
V
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB
E
Phụ lục IIB Phụ lục IIB E
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB ĐN
BS
ĐN
ĐN
BS
GN
ĐN
LB
LB Insecta
Insecta
Insecta
Insecta
Insecta
Insecta
Insecta
Insecta
Insecta Troides helena
Zeuxidia masoni
Aonyx cinereus
Arctitis binturong
Arctogalidia trivirgata Bướm phượng cánh sau vàng
Bướm rừng đuôi trái đào
Rái cá vuốt bé
Chồn mực (Cầy mực, Cầy đen)
Cầy tai trắng Phụ lục IIB E
Phụ lục IIB
Phụ lục IB V
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB V
R GN
LB
GN
GN
BS Insecta
Insecta
Mammalia
Mammalia
Mammalia Belomys pearsonii
Bos frontalis
Bos javanicus
Bos sauveli
Bubalus bubalis Sóc bay lông tai
Bò tót
Bò rừng
Bò xám
Trâu rừng R
Phụ lục IB
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB V
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E NT
VU
EN
CR BSL
GN
GN
GN
GN Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Callosciurus finlaysoni
Canis aureus
Capricornis sumatraensis
Catopuma temminckii Sóc đỏ
Chó rừng
Sơn dương
Báo lửa R
Phụ lục IB Phụ lục IIB Phụ lục IIB E
Phụ lục IIB Phụ lục IB Phụ lục IB V
Phụ lục IIB Phụ lục IB Phụ lục IB E VU
VU BS
GN
GN
GN Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Cervus eldii Nai cà tong Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E VU GN Mammalia 48 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Mammalia
Mammalia
Mammalia Cervus nippon
Cervus porcinus
Chrotogale owstoni Hươu sao
Hươu vàng
Cầy vằn bắc V
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E
Phụ lục IB Phụ lục IIB Phụ lục IIB V VU BS
GN
GN Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Coelops frithi
Cuon alpinus
Cynocephalus variegatus
Cynogale bennettii
Cynogale lowei
Cynopterus brachyotis
Delphinus spp.
Dicerorhinus sumatrensis
Dugong dugon Dơi thuỳ Frit
Sói đỏ
Cầy bay
Cầy rái cá
Dơi chó tai ngắn
Tê giác hai sừng
Cá nàng tiên R
Phụ lục IIB Phụ lục IIB Phụ lục IB E
Phụ lục IB Phụ lục IB R
Phụ lục IB
Phụ lục IB E
R
E
E EN
EN
CR
VU BS
GN
GN
BS
BS
BS
ĐN
BS
BSL Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Elephas maximus
Euroscaptor parvidens
Felis chaus
Felis spp.
Galeopithecus temminski Voi
Mèo ri Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB V
Phụ lục IB Phụ lục IB E Phụ lục IB EN
CR GN
BS
GN
ĐN
ĐN Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Harpiocephalus harpia
Helarctos malayanus
Hemigalus derbyanus
Hipposideros nequam
Hipposideros turpis Dơi cánh lông
Gấu chó
Dơi mũi Nêquam R
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E Phụ lục IIB R EN BS
GN
ĐN
BS
BS Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Hylobates lar
Hylopetes alboniger
Hylopetes lepidus
Hylopetes phayrei Vượn tay trắng
Sóc bay đen trắng
Sóc bay Côn
Sóc bay nhỏ Phụ lục IB E
Phụ lục IIB R
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB R NT
EN BSL
GN
LB
GN Mammalia Hylopetes spadiceus Sóc bay bé Phụ lục IIB LB 49 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Hystrix brachyura
Ia io
Lepus sinensis Dơi Iô
Thỏ rừng Trung Hoa Mammalia
Mammalia
Mammalia R
E VU BS
BS
BS Lutra lutra
Lutra sumatrana
Lutrinae spp.
Lutrogale perspicillata
Macaca arctoides
Macaca assamensis
Macaca fascicularis
Macaca leonina
Macaca mulatta Rái cá thường
Rái cá lông mũi
Rái cá lông mượt
Khỉ mặt đỏ
Khỉ mốc
Khỉ đuôi dài
Khỉ đuôi lợn
Khỉ vàng Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Phụ lục IIB
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB Phụ lục IB Phụ lục IB V
Phụ lục IB V
Phụ lục IB V
Phụ lục IIB V
Phụ lục IIB V
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB VU
VU
VU
VU GN
GN
ĐN
GN
GN
GN
LB
GN
LB Macaca nemestrina
Macaca spp.
Manis javanica
Manis pentadactyla
Manis spp. Khỉ đuôi lợn
Tê tê Java
Tê tê Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Phụ lục IIB Phụ lục IIB
Phụ lục IB Phụ lục IIB V
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB V NT GN
ĐN
LB
GN
ĐN Martes flavigula
Megamuntiacus vuquangensis Mang lớn
Hươu xạ
Moschus berezovskii
Hoẵng Nam bộ
Muntiacus muntjak
Mang Trường Sơn
Muntiacus truongsonensis Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Phụ lục IB
Phụ lục IB Phụ lục IB V
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E
V Phụ lục IB Phụ lục IB ĐN
GN
GN
BS
LB Mustela kathiah
Mustela nivalis
Mustela strigidorsa
Myotis longipes Triết bụng vàng
Triết bụng trắng
Triết chỉ lưng Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Phụ lục IIB
Phụ lục IIB E
Phụ lục IIB VU
VU LB
GN
GN
BS Myotis siligorensis Dơi tai Siligô Mammalia R BS 50 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Mammalia
Mammalia
Mammalia Neofelis nebulosa
Neophocaena phocaenoides
Nesolagus timinsi Báo gấm
Thỏ vằn Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB V Phụ lục IB
Phụ lục IB Phụ lục IB VU GN
ĐN
LB Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Nomascus concolor
Nomascus gabriellae
Nomascus leucogenys
Nomascus nasutus
Nomascus spp.
Nycticebus coucang
Nycticebus bengalensis
Nycticebus pygmaeus
Nycticebus spp. Vườn đen tuyền tây bắc
Vượn đen má hung
Vượn đen má trắng
Vượn đen tuyền đông bắc
Cu li lớn
Cu li lớn
Cu li nhỏ Phụ lục IB
Phụ lục IB Phụ lục IB
Phụ lục IB Phụ lục IB E
Phụ lục IB
Phụ lục IB
Phụ lục IB
Phụ lục IB V
Phụ lục IB
Phụ lục IB V EN
VU
CR
VU GN
GN
LB
GN
ĐN
GN
LB
GN
ĐN Phụ lục IB Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Orcaella brevirostris
Panthera pardus
Panthera tigris
Paracoelops megalotis
Pardofelis marmorata Báo hoa mai
Hổ
Dơi thuỳ tai to
Mèo gấm Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E
R
Phụ lục IB V
Phụ lục IIB EN
CR
VU ĐN
GN
GN
BS
GN Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Petaurista elegans
Petaurista lylei
Petaurista petaurista
Petaurista spp.
Prionailurus bengalensis Sóc bay sao
Sóc bay lớn (Sóc bay trâu)
Mèo rừng Phụ lục IB
Phụ lục IB
Phụ lục IIB Phụ lục IIB Phụ lục IIB E
Phụ lục IIB R
Phụ lục IB GN
ĐN
GN
ĐN
LB Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Prionailurus viverrinus
Prionodon pardicolor
Pseudonovibos spiralis
Pseudoryx nghetinhensis Mèo cá
Cầy gấm
Sao la Phụ lục IB R
Phụ lục IB Phụ lục IIB Phụ lục IIB R Phụ lục IB Phụ lục IB E VU
EN
CR GN
GN
BS
GN Mammalia Pteropus vampyrus Dơi ngựa lớn Phụ lục IIB LB 51 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Pygathrix cinerea
Pygathrix nemaeus
Pygathrix nigripes Voọc chà vá chân xám
Voọc vá/Voọc ngũ sắc
Voọc chà vá chân đen Phụ lục IB Phụ lục IB
Phụ lục IB E/V
Phụ lục IB EN
EN LB
GN
GN Mammalia
Mammalia
Mammalia Phụ lục IB Pygathrix spp.
Rattus sikkimensis
Ratufa bicolor
Rhenopithecus avunculus
Rhinoceros sondaicus
Rhinolophus borneensis
Rhinolophus paradoxolophus
Rhinopithecus avunculus
Tapirus indicus Sóc đen Côn Đảo
Voọc mũi hếch
Tê giác một sừng
Dơi lá Sa đen
Dơi lá quạt
Voọc mũi hếch
Heo vòi R
Phụ lục IIB
E
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E
R
R
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB
E VU
CR
VU
CR
VU ĐN
BS
BSL
BS
GN
BS
BS
GN
BS Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Trachypithecus barbei
Trachypithecus cristatus
Trachypithecus delacouri
Trachypithecus francoisi
Trachypithecus hatinhensis Voọc xám
Voọc bạc Đông Dương
Voọc mông trắng
Voọc đen má trắng
Voọc đen Hà Tĩnh Phụ lục IB Phụ lục IB
Phụ lục IB
Phụ lục IB
Phụ lục IB E/V
Phụ lục IB CR
VU LB
LB
GN
GN
LB Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Trachypithecus phayrei
Trachypithecus poliocephalus
Trachypithecus spp.
Trachypithecus villosus
Tragulus javanicus Voọc xám
Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu vàng)
Voọc bạc Đông Dương
Cheo cheo Nam Dương Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB V
Phụ lục IB
Phụ lục IB
Phụ lục IIB V CR GN
GN
ĐN
LB
GN Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Tragulus napu
Tragulus spp.
Typhlomys chapensis
Typhlomys cinereus Cheo cheo Napu
Chuột mù Phụ lục IIB Phụ lục IIB E R CR GN
ĐN
BS
BS Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia Ursus thibetanus Gấu ngựa Phụ lục IIB Phụ lục IB Phụ lục IB E VU GN Mammalia 52 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Mammalia
Mammalia
Mammalia Vandeleuria oleracea
Viverra megaspila
Viverra spp. Chuột nhắt cây
Cầy giông sọc Phụ lục IIB R
Phụ lục IIB E BS
GN
ĐN V Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Merostomata
Oligochaeta
Oligochaeta
Pisces
Plantae Viverra tainguyensis
Viverra zibetha
Viverricula indica
Vulpes vulpes
Tachypleus tridentatus
Pheretima anomala
Pheretima perelae
Anguilla spp.
Abies delavayi Cầy giông Tây Nguyên
Cầy giông
Cầy hương
Cáo
Sam đuôi tam giác
Giun lạ
Giun xanh
Vân sam phăng si păng Phụ lục IIB
Phụ lục IIB Phụ lục IIB
Phụ lục IIB Phụ lục IIB E
T
T
T
Phụ lục IIB
R BS
LB
LB
GN
BS
BS
BS
ĐN
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Abies fansipangenis
Abies nukiangensis
Acanthopanax trifoliatus
Acer erythranthum
Acmena acuminatissima Vân Sam Phan xi păng
Ngũ gia bì gai
Thoa Phụ lục IA Phụ lục IA Phụ lục IA T
V NT LB
ĐN
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Actinodaphne ellipticbacca
Actinostemma tenerum
Adenia banaensis
Adina cordifolia
Adinandra megaphylla Bộp quả bầu dục
Dây bình tráp
Sơ kinh Bà Nà
Gáo
Sum lá to T
R
R
T
T VU BS
BS
BS
BS
BS R
T Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Aerides rubescens
Aesandra dongnaiensis
Aesculus wangii
Afzelia xylocarpa Tiểu hoàng đỏ
Xưng đào
Gõ đỏ (Cà te) Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA V VU
EN BS
BS
BS
GN Plantae Aglaia cucullata NT BS 53 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Aglaia edulis
Aglaia exstipulata
Aglaia grandis NT
NT
NT BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae Aglaia leptantha
Aglaia macrocarpa
Aglaia odorata
Aglaia perviridis
Aglaia pleuropteris
Aglaia silvestris
Alleizettella rubra
Alniphyllum eberhardtii
Alseodaphne hainanensis A lây đỏ
Lá dương đỏ R
R NT
NT
NT
VU
CR
NT
VU
VU BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Alstonia annamensis
Altingia chinensis
Amanita caesarea
Amanita verna
Amentotaxus argotaenia Tẩm
Nấm xêda
Nấm tán độc trắng
Dẻ tùng sọc trắng hẹp Phụ lục IA R
V
R
R EN BS
BS
BS
BS
GN Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Amentotaxus hatuyenensis
Amentotaxus poilanei
Amentotaxus yunnanensis
Amesiodendron chinense
Amomum longiligulare Dẻ tùng sọc nâu
Dẻ tùng poilane
Dẻ tùng Vân Nam
Trường ngân Phụ lục IIA R
T
T
T EN
VU
EN
NT BS
BS
BS
BS
ĐN Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Amomum tsaoko
Amoora dasyclada
Anaxagorea luzonensis
Anisoptera costata Quả đầu ngỗng Phụ lục IIA V VU
EN ĐN
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Anisoptera scaphula CR BS Plantae 54 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Plantae
Plantae
Plantae Annamocarya sinensis
Anoectochilus chapaensis
Anoectochilus setaceus Chò đãi
Kim tuyến Sa pa
Kim tuyến V
R
E EN BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Anoectochilus spp.
Anoectochilus tridentatus
Aquilaria baillonii
Aquilaria banaensae
Aquilaria crassna
Archangiopteris subintegra
Ardisia brevicaulis
Ardisia mamillata
Ardisia sylvestris Các loài Lan kim tuyến
Lan sữa ba răng
Dó Bà Nà
Trầm hương
Móng ngựa cổ Sa Pa
Lá khôi thân ngắn
Lưỡi cọp đỏ
Lá khôi Phụ lục IA Phụ lục IA
Phụ lục IIA
Phụ lục IA Phụ lục IIA
Phụ lục IA R
T
E
R
R
T
V VU
CR LB
BS
ĐN
BS
BSL
BS
BSL
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Argusia argentea
Aristolochia indica
Aristolochia kwangsiensis
Aristolochia tuberosa
Asarum balansae Phong ba
Sơn địch
Mã đậu linh Quảng Tây
Chu sa liên
Biến hóa Phụ lục IA R
R
V
R
E BS
BS
BS
BS
BSL Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Asarum caudigerum
Asarum maximum
Asarum spp.
Asparagus filicinus
Aucuba chinensis Thổ tế tân
Hoa tiên
Các loài Tế tân
Thiên môn ráng
Ô rô bà Phụ lục IIA V
E
R
R BS
BS
LB
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Azima sarmentosa
Balanophora cucphuongensis
Balanophora laxiflora
Barberis wallichiana Gai me
Dó đất Cúc Phương
Dó đất hoa thưa
Hoàng liên ba gai R
R
V
E BS
BS
BS
BS Plantae Barringtonia asiatica Bàng vuông R BS 55 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Bennettiodendron cordatum
Berberis julianae
Berberis spp. Ben nét tim
Hoàng liên gai Phụ lục IA R
Phụ lục IA E VU BS
GN
ĐN Plantae
Plantae
Plantae Berberis wallichiana
Biermannia sigaldii
Boletus edulis
Bretschneidera sinensis
Buddleja macrostachya
Bulbophyllum averyanovii
Bulbophyllum evrardii
Bulbophyllum hiepii
Bulbophyllum tixieri Hoàng mộc (Nghêu hoa)
Bạch manh sigald
Nấm thông
Chuông đài
Bọ chó bông to
Lan hành Averyanov
Cầu diệp avrard
Lan hành hiệp
Cầu diệp Tixier Phụ lục IA R
V
T
R
R
R
R
R EN LB
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Burretiodendron hsienmu
Burretiodendron spp.
Burretiodendron tonkinense
Bursera tonkinensis
Caesalpinia nhatrangense Nghiến
Râm
Dây móc mèo Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA V
K
T EN
VU
VU ĐN
ĐN
GN
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Caesalpinia rhombifolia
Caesalpinia sappan
Calamus platyacathus
Callicarpa bracteata
Calocedrus macrolepis Diệp quả trám
Tô Mộc
Song mật
Trứng ếch
Bách xanh T
T
V
T
Phụ lục IA Phụ lục IIA Phụ lục IIA E VU BS
BS
BS
BS
GN Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Camchaya kamotensis
Camchaya loloana
Camellia chrysantha
Camellia euphlebia Cúc hồng đào Kampot
Cam chày R
R VU
VU BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Camellia fleuryi Chè sốp T VU BS Plantae 56 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Plantae
Plantae
Plantae Camellia gilbertii
Camellia pleurocarpa
Cantharellus cibarius Chè Gilbert
Chè lá mỏng
Nấm kèn T
T
R VU
VU BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Capressus torulosa
Carallia diplopetala
Carex bavicola
Carex hatuyenensis
Carex trongii
Carya tonkinensis
Castanopsis kawakamii
Catenella nipae
Caulerapa racemosa Hoàng đàn
Cói túi Ba Vì
Cói túi Hà Tuyên
Cói túi Cúc Phương
Mạy châu
Rong thun thút nhánh đốt
Rong guột chùm E
R
R
R
V
T
V NT
NT BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Cephalomappa sinensis
Cephalotaxus fortunei
Cephalotaxus hainanensis
Cephalotaxus mannii
Ceratostylis evrardii Đỉnh tùng
Đỉnh tùng (Phỉ ba mũi)
Giác thủ tía Phụ lục IA Phụ lục IIA R
R VU
VU BS
ĐN
BS
GN
BS R
T Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Chimonobambusa quadrangularis Trúc vuông
Chroesthes pubiflora
Chukrasia sp.
Chukrasia tabularis
Cinnamomum balansae Đài màu hồng
Lát hoa
Vù hương (Quế balansa) Phụ lục IIA
Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA E EN BS
BS
ĐN
ĐN
GN Phụ lục IIA Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Cinnamomum cambodianum
Cinnamomum glaucescens
Cinnamomum parthenoxylon
Cleidiocarpon cavaleriei Re xanh phấn (Re hương)
Re hương Phụ lục IIA
Phụ lục IIA Phụ lục IIA K VU ĐN
LB
LB
BS Plantae Cleidiocarpon laurinum Đen lá rộng R EN BS 57 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Cleisostoma equestre
Cleisostomopsis eberhardtii
Cleistanthus petelotii Nhục lan sơn trà
Mật khẩu giả
Cách hoa petelot R
R
R VU BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae Codium repens
Codonopsis javanica
Coelogyne eberhardtii
Colobogyne langbianensis
Colona poilanei
Coptis chinensis
Coptis quinquesecta
Coptis spp.
Coscinium fenestratum Rong đại bò
Đảng sâm
Thanh đạm
Riu
Chông
Hoàng liên Trung Quốc
Hoàng liên chân gà
Vàng đắng V
Phụ lục IIA Phụ lục IIA V
R
R
R
Phụ lục IA E
Phụ lục IA E
Phụ lục IA
Phụ lục IIA Phụ lục IIA V NT BS
GN
BS
BS
BS
GN
GN
ĐN
GN Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Craibiodendron scleranthum
Craibiodendron stellatum
Craigia yunnanensis
Croton phuquocensis
Croton touranensis Hoa khế
Cáp mộc
Ba đậu Phú Quốc
Ba đậu Hội An R
R
T
T VU
EN
VU
VU BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Cryptonemia undulata
Cunninghamia konishii
Cupressus funebris
Cupressus torulosa
Cyathostemma vietnamense Rong chân vịt nhăn
Sa mộc quế phong
Hoàng đàn rủ
Hoàng đàn
Huyệt hùng Việt Nam VU BS
GN
BS
LB
BS Phụ lục IA Phụ lục IA Phụ lục IA R
Phụ lục IIA Phụ lục IIA R
R
R Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Cycas balansae
Cycas chevalieri
Cycas clivicola
Cycas elongata Tuế đá vôi R NT
NT
NT
VU BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Cycas ferruginea NT BS Plantae 58 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Plantae
Plantae
Plantae Cycas inermis
Cycas lindstromii
Cycas litoralis VU
VU
NT BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Cycas micholitzii
Cycas multipinnata
Cycas nongnoochiae
Cycas pachypoda
Cycas pectinata
Cycas sexseminifera
Cycas siamensis
Cycas simplicipinna
Cycas sp. nov. ʹaculeataʹ Tuế lá xẻ
Tuế lược V
V VU
EN
VU
VU
VU
NT
VU
NT
EN BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Cycas sp. nov. ʹbifidaʹ
Cycas sp. nov. ʹbrachycanthaʹ
Cycas sp. nov. ʹcollinaʹ
Cycas sp. nov. ʹcondaoensisʹ
Cycas sp. nov. ʹdolichophyllaʹ VU
NT
VU
VU
VU BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Cycas sp. nov. ʹfugaxʹ
Cycas sp. nov. ʹhoabinhensisʹ
Cycas sp. nov. ʹtropophyllaʹ
Cycas spp.
Daibergia dongnaiensis Các loài Tuế Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA CR
EN
NT BS
BS
BS
LB
ĐN Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Dalbergia annamensis
Dalbergia balansae
Dalbergia bariensis
Dalbergia cambodiana Trắc trung
Cẩm lai Bà Rịa Phụ lục IIA
Phụ lục IIA Phụ lục IIA
Phụ lục IIA E
V EN
VU
EN
EN BSL
BS
BSL
BSL Plantae VU GN Dalbergia cochinchinensis Trắc Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA V 59 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ V Dalbergia mammosa
Dalbergia oliveri
Dalbergia tonkinensis Cẩm lai vú
Cẩm lai (Cẩm lai bà rịa)
Sưa Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IIA
Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IA Phụ lục IA V EN
EN
VU BSL
GN
GN Deceptor bidoupensis
Delavaya toxocarpa
Dendrobium amabile
Dendrobium bellatulum
Dendrobium daoense
Dendrobium gratiosisimum
Dendrobium longicornu
Dendrobium nobile
Dendrobium ochraceum Mật khẩu bì đúp
Dầu choòng
Hoàng thảo hương thơm
Hoàng thảo đốm đỏ
Hoàng thảo Tam Đảo
Ý thảo
Hoàng thảo sừng dài
Thạch hộc gia lu
Hoàng thảo vạch đỏ Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae R
R
R
R
R
R
R
Phụ lục IIA Phụ lục IIA R
R BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
GN
BS Dendrobium virgineum
Dendrobium wardianum
Dermonema pulvinata
Deutzianthus tonkienensis
Dialium cochinchinense Hoàng thảo trinh bạch
Hoàng thảo đốm tía
Rong sừng ngắn Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae R
R
V BS
BS
BS
BS
BS NT
NT Dioscorea collettii
Dioscorea membranacea
Dioscorea zingiberensis
Diospyros maritima
Diospyros mun Nần nghệ
Nần đen
Củ mài gừng
Mun Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IA Phụ lục IIA R
R
R
V BS
BS
BS
ĐN
BSL CR Diospyros salletti
Diospyros sp.
Diplopanax stachyanthus
Dipsacus japonicus Mun sọc (Thị bong)
Tục đoạn Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IIA Phụ lục IA Phụ lục IA V LB
ĐN
BS
BS VU Dipterocarpus alatus Plantae BS EN 60 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Plantae
Plantae
Plantae Dipterocarpus baudii
Dipterocarpus costatus
Dipterocarpus dyeri CR
EN
CR BS
BS
BS R Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Dipterocarpus grandiflorus
Dipterocarpus hasseltii
Dipterocarpus kerrii
Dipterocarpus retusus
Dipterocarpus turbinatus
Disporopsis longifolia
Docynia indica
Drepananthus filiformis
Drynaria fortunei Dầu đọt tím
Hoàng tinh hoa trắng
Táo mèo
Liên tràng hình chỉ
Bổ cốt toái Phụ lục IIA Phụ lục IIA V
R
R
T CR
CR
CR
VU
CR BS
BS
BS
BS
BS
GN
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Elaeocarpus apiculatus
Elssholtzia penduliflora
Endiandra hainanensis
Endocomia canarioides
Enicosanthellum petelotii Chùa dù
Khuyết nhị hải nam
Nhọc trái khớp lá mác R
R
R VU
VU BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Enicosanthellum plagioneurum Nhọc trái khớp lá thuôn
Enkianthus quiqueflorus
Eria lanigera
Eriobotrya serrata
Eriophorum comosum Trợ hoa
Ni lan len
Sơn trà răng cưa
Cói tơ nhiều bông R
R
T
R
T BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Ervatamia granulosa
Erythrophleum fordii
Eucheuma gelatinae
Euonymus chinensis Ớt làn mụn cóc
Lim xanh
Rong hồng vân
Đỗ trọng tía T
T
T EN BS
GN
BS
BS Phụ lục IIA Phụ lục IIA Plantae Euonymus incertus Chân danh R BS 61 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Eurycles amboinensis
Excentrodendron tonkinensis
Fagus longipetiolata Ngải hùm
Nghiến
Cử Sa pa Phụ lục IIA R
R VU BS
LB
BS Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IIA Phụ lục IIA
Phụ lục IIA Fallopia multiflora
Fibraurea chloroleuca
Fibraurea recisa
Fibraurea spp.
Fibraurea tinctoria
Flickingeria vietnamensis
Fokienia hodginsii
Fraxinus chinensis
Garcinia fagraeoides Hà thủ ô đỏ
Hoàng đằng (Nam hoàng liên)
Hoàng đằng
Hoàng đằng (Nam hoàng liên)
Lan phích Việt Nam
Pơ mu
Sầm
Trai lý (Rươi) V
V
T
Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA K
R
Phụ lục IIA Phụ lục IIA V NT BS
LB
BS
ĐN
LB
BS
GN
BS
GN Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Garcinia paucinervis
Geranium nepalense
Glyptostrobus pensilis
Gmelina hainanensis
Goniothalamus chinensis Mỏ hạc
Thông nước
Giác đế Trung Hoa R
Phụ lục IA Phụ lục IA Phụ lục IA E R EN
EN
VU BS
BS
GN
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Goniothalamus macrocalyx
Goniothalamus takhtajanii
Gracilaria eucheumoides
Grateloupia livida
Guihaia grossefibrosa Màu cau trắng
Giác đế Tam Đảo
Rong câu chân vịt
Rong chủn giẹp
Hèo sợi to R
R
V
R
T VU BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Habenaria praetermissa
Hainania trichosperma
Hedyosmum orientale
Helicia grandifolia Lan ngọc kiện khuê
Nghiến giả hạt có lông
Mật hương
Chẹo thui lá to T
R
R
R VU BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Helixanthera annamica Chùm gửi trung việt R BS Plantae 62 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Plantae
Plantae
Plantae Helwingia japonica
Hemiscolopia trimera
Hopea chinensis Lá dâng hoa
Gai bôm giả R
T CR BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Hopea cordata
Hopea ferrea
Hopea hainanensis
Hopea hongayanensis
Hopea mollissima
Hopea odorata
Hopea pierrei
Hopea recopei
Hopea reticulata Sao lá hình tim
Sao lá to
Kiền kiền T
K
K CR
EN
CR
CR
CR
VU
EN
EN
CR BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Hopea siamensis
Horsfieldia longiflora
Huodendron parviflorum
Hydnocarpus hainanensis
Hydnophytum formicarum Hồ mộc hoa thưa
Ổ kiến T
R CR
VU
VU
VU BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Hypnea japonica
Illicium parvifolium
Illicium ternstroemioides
Illicium tsall
Indosinia involucrata Rong đông móc câu
Hồi lá nhỏ
Hồi chè
Hồi Phăng Si Păng
Đông dương V
R
R
R
T VU BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Intsia bijuga
Iphigenia indica
Irvingia malayana
Isoetes coromandeliana Yến phi
Kơ nia
Thủy phỉ R
V
T VU BS
BS
BS
BS Plantae Ixonanthes chinensis VU BS 63 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Keteleeria calcarea
Keteleeria davidiana
Keteleeria evelyniana Tô hạp đá vôi
Du sam Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IA E
Phụ lục IIA Phụ lục IIA V ĐN
BS
GN Keteleeria fortunei
Kinostemon ornatum
Knema mixta
Knema pachycarpa
Knema pierrei
Knema poilanei
Knema saxatilis
Knema sessiflora
Knema squamulosa Hoa ki nô Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae NT
VU
VU
VU
VU
VU
VU
VU BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS T Knema tonkinensis
Laportea urentissima
Lasianthus hoaensis
Lepista sordida
Leptomischus primuloides Xú hương Biên Hòa
Nấm cà
Báo xuân giả Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae VU
EN BS
BS
BS
BS
BS T
R
R Leucopogon malayanus
Lilium brownii
Limnophila rugosa
Lindera myrrha
Liparis petelotii Mã kỳ
Bách hợp
Hồi nước
Ô đước nam
Lan lá nhẵn petelot Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA BS
LB
BS
BS
BS R
R
V
R Liriodedron chinense
Liriodendron chinense
Lumnitzera littorea
Lysimachia chenii Ao cộc
Cóc đỏ
Trân châu Plantae
Plantae
Plantae
Plantae NT BS
BS
BS
BS T
V
T Plantae ĐN Lysimachia congestiflora Phụ lục IIA 64 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Plantae
Plantae
Plantae Machilus grandibracteata
Machilus grandifolia
Macrosolen annamicus Kháo lá bắc to
Kháo lá to
Đại cán việt R
R
R BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Madhuca pasquieri
Maesa reticulata
Mahonia bealei
Mahonia japonica
Mahonia nepalensis
Malaxis tixieri
Mangifera dongnaiensis
Mangifera flava
Mangifera minutifolia Sến mật
Đơn mạng
Hoàng liên ô rô
Hoàng liên nhật
Mã hồ
Lan chiểu tixier Phụ lục IIA K
R
E
V
V
R VU
EN
VU
VU BSL
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS V Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Manglietia aromatica
Manglietia fordiana
Markhamia pierrei
Markhamia stipulata
Melanorrhoea usitata Vàng tâm
Đinh
Sơn đào Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA V
R VU BS
BS
ĐN
GN
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Mesona chinensis
Michelia aenea
Michelia odora
Millingtonia hortensis
Monomeria dichroma Thủy cầm Trung Quốc
Đạt phước
Đơn hành hai màu R
R
R EN
NT BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Morinda officinalis
Mouretia tonkinensis
Murraya tetramera
Myrialepis paradoxa Ba kích
Mu rê bắc
Củ khỉ
Song rụp Phụ lục IIA K
T
T
T VU ĐN
BS
BS
BS Plantae Myrmecodia armata Ổ kiến gai T BS 65 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Myrsine semiserrata
Nageia fleuryi
Nageia wallichiana Diệp xỉ thiết tồn
Kim giao
Kim giao giả R
V
V BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae Nepenthes annamensis
Nervilia fordii
Nervilia spp.
Ophiopogon tonkinensis
Osbornia octodonta
Otanthera annamica
Otoa orientalis
Pachylarnax praecalva
Padocarpus fleuryi Nắp ấm
Cây một lá (Lan một lá)
Mạch môn bắc
Bác nha
Nhị hùng trung bộ
Cườm đỏ
Mỡ vạng Phụ lục IIA Phụ lục IA Phụ lục IIA R
R
T
T
R
V BS
ĐN
LB
BS
BS
BS
BS
BS
ĐN Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae R Paedicalyx attopevensis
Pahudia cochinchinensis
Panax bipinnatifidus Phụ lục IIA
Phụ lục IA Phụ lục IIA E BS
ĐN
GN Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IIA E Nhĩ đài
Trúc tiết nhân sâm
(Sâm vũ diệp, Vũ diệp tam thất)
Tam thất
Tam thất hoang
Sâm Ngọc Linh (Sâm Việt Nam)
Lan hài đài cuộn Panax pseudoginsing
Panax stipuleanatus
Panax vietnamensis
Paphiopedilum appletonianum Phụ lục IIA Phụ lục IA Phụ lục IIA E
R BS
LB
GN
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Paphiopedilum delenatii
Paphiopedilum hirsutissimum
Paphiopedilum spp.
Paradina hirsuta Lan hài hồng
Lan hài lông
Các loài Lan hài
Đỏ giam Phụ lục IA Phụ lục IA T
T
T BS
BS
LB
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Parashorea chinensis
Parashorea stellata
Paris polyphylla Chò chỉ
Bảy lá một hoa K
R EN
CR BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae 66 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Plantae
Plantae
Plantae Pauldopia ghorta
Pavieasia annamensis
Petrosavia sinii Đinh vang
Cò kén
Võ diệp liên T
T
T BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Phoebe poilanei
Phyllanthus arenarius
Phyllanthus phuquocensis
Phyllostachys nigra
Pinus dalatensis
Pinus fenzeliana
Pinus krempfii
Pinus kwangtungensis
Pinus latteri Sụ lá dài
Me biển
Me lưỡi mác
Trúc đen
Thông năm lá Đà Lạt
Thông lá giẹp
Thông Pà cò T
T
T
R
Phụ lục IA Phụ lục IIA Phụ lục IIA R
Phụ lục IA Phụ lục IIA Phụ lục IIA R
Phụ lục IA Phụ lục IA Phụ lục IA V VU
VU
NT
VU
NT BS
BS
BS
BS
GN
BS
GN
GN
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Pinus merkusii
Pinus wangii
Pistacia cucphuongensis
Platanus kerrii
Pleurotus sajor‐caju Pita Cúc Phương
Chò nước
Nấm có vòng R
T
R VU
EN
VU
VU BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Podocarpus neriifolius
Podocarpus pilgeri
Podophyllum tonkinense
Polygonatum kingianum
Polygonum palmatum Thông tre lá ngắn
Bát giác liên
Hoàng tinh hoa đỏ
Nghể chân vịt Phụ lục IA R
E
Phụ lục IIA Phụ lục IIA V
T ĐN
BS
BS
GN
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Potameia lotungensis
Pothos kerrii
Primula chapaensis
Psiloesthes elongata Dẹ quả tròn
Cơm lênh nhỏ
Hoa báo xuân Sa pa
Hoa cánh dài R
R
R
T VU BS
BS
BS
BS Plantae ĐN Pterocarpus cambodianus Phụ lục IIA 67 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Phụ lục IIA
Phụ lục IIA Phụ lục IIA K Pterocarpus indicus
Pterocarpus macrocarpus
Pterocarpus pedatus Giáng hương trái to Plantae
Plantae
Plantae VU BSL
LB
ĐN Pterocarpus spp.
Pteroceras semiteretifolium
Rauvolfia cambodiana
Rauvolfia indochinensis
Rauvolfia serpentina
Rauvolfia verticillata
Rauvolfia vomitoria
Rehderodendron macrocarpum
Reineckea carnea Dực giác lá hình máng
Ba gạc lá to
Ba gạc lá nhỏ
Ba gạc hoa đỏ
Ba gạc vòng
Ba gạc phú hộ
Sốt rét lá nhỏ Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IIA Phụ lục IIA NT ĐN
BS
BS
BS
BS
BSL
BS
BS
BS R
T
T
E
V
E
R Reissantia setulosa
Renanthera annamensis
Reynoutria japonica
Rhamnoneuron balansae
Rhizophora apiculata Dây xàng lông
Huyết nhung trung
Củ cốt khí
Dó giấy
Đước đôi Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae BS
BS
BS
BS
BS R
R
R
V
V Rhodoleia championii
Rhoiptelea chiliantha
Rhopalocnemis phalloides
Rubia cordifolia
Sargentodoxa cuneata Hồng quang
Đuôi ngựa
Sơn dương
Thiến thảo
Huyết đằng Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae VU BS
BS
BS
BS
BS V
T
R
T
R Sasa japonica
Sauropus bonii
Schefflera chapana
Schefflera kontumensis Trúc đũa
Rau ngót bon Plantae
Plantae
Plantae
Plantae VU
EN BS
BS
BS
BS T
R Schefflera palmiformis Plantae EN BS 68 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Plantae
Plantae
Plantae Schoenorchis brevirachis
Schoutenia hypoleuca
Sedum sarmentosum Lan sớn
Sơn tần
Thủy bồn thảo T
V
E BS
BS
BS T Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Shorea falcata
Shorea guiso
Shorea henryana
Shorea hypochra
Shorea roxburghii
Shorea thorelii
Sindora cochinchinensis
Sindora siamensis
Sindora tonkinensis Chai lá cong
Gụ mật
Gụ lau Phụ lục IIA Phụ lục IIA
Phụ lục IIA Phụ lục IIA Phụ lục IIA K
Phụ lục IIA V CR
CR
EN
CR
EN
CR BS
BS
BS
BS
BS
BS
ĐN
LB
GN Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Sinoradlkofera minor
Siphonodon celastrineus
Sisyrolepis muricata
Smilax elegantissima
Smilax glabra Bông mộc
Xưng da
Đàn bi
Kim cang nhiều tán
Thổ phục linh T
R
T
R
V VU BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Smilax petelotii
Smilax poilanei
Sophora subprostrata
Stemona cochinchinensis
Stemona collinsae Kim cang petelot
Kim cang poilane
Sơn đậu căn
Bách bộ nam
Bách bộ hoa tím T
T
T
R
R BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Stemona saxorum
Stephania brachyandra
Stephania cambodica
Stephania cepharantha Bách bộ đứng
Bình vôi nhị ngắn
Bình vôi cambod
Bình vôi hoa đầu E
R
R
V BS
BS
BS
BS Plantae Stephania dielsiana Củ dòm R BS 69 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Stephania kwangsiensis
Stephania spp.
Steudnera colocasiaefolia Bình vôi Quảng Tây
Các loài Bình vôi
Khoai thơm lá ráy Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IIA Phụ lục IIA E
R BS
LB
BS Strophanthus divaricatus
Strychnos cathayensis
Strychnos ignatii
Strychnos nitida
Strychnos polyantha
Strychnos thorelii
Strychnos umbellata
Styrax litseoides
Tacca integrifolia Sừng dê
Dây gió
Mã tiền lông
Dây củ chi
Mã tiền nhiều hoa
Mã tiền quả dài
Mã tiền tán
Bồ đề lá bời lời
Ngải rọm Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae T
R
T
R
V
T
V
T
T VU BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Tacca leontopetaloides
Tacca palmata
Taiwania cryptomerioides
Taraktogenos annamensis
Tarrietia parvifolia Bạch tinh
Nưa chân vịt
Bách Đài Loan
Huỳnh lá nhỏ Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IA T
R
V VU
VU BS
BS
GN
BS
BS Taxus chinensis
Taxus wallichiana
Telosoma procumbens
Tetrapanax papyriferus
Thalictrum foliolosum Sam hạt đỏ lá ngắn
Sam hạt đỏ lá dài
Cam thảo đá bia
Thông thảo
Thổ hoàng liên Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Phụ lục IA Phụ lục IIA R
Phụ lục IA Phụ lục IA R
E
T
Phụ lục IIA V GN
GN
BS
BS
GN Thoracostachyum vietnamense
Thyrsanthera suborbicularis
Thysanotus chinensis
Tirania purpurea Cói rừng Việt Nam
Ba vỏ
Dị nhụy thảo
Ti ran tía Plantae
Plantae
Plantae
Plantae R
R
R
T BS
BS
BS
BS Toricellia angulata Tô sơn sáu cạnh Plantae R BS 70 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Plantae
Plantae
Plantae Tournefortia montana
Tremella fuciformis
Tribulus terrestris Thuốc mọi
Ngân nhĩ
Gai ma vương T
R
R BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Trichotosia dalatensis
Trigonostemon fragilis
Tsoongiodendron odorum
Tsuga dumosa
Valeriana hardvickii
Vatica cinerea
Vatica diospyroides
Vatica mangachapoi
Vietsenia poilanei Mao lan Đà Lạt
Tam thụ hùng
Giổi thơm
Thiết sam
Nữ lang
Việt hoa poilane R
V
V
R
R
T VU
EN
CR
EN BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Plantae
Plantae
Plantae
Plantae
Plantae Vietsenia scaposa
Viscum indosinense
Vitex ajugaeflora
Xanthocyparis vietnamensis
Xantonneopsis robinsonii Việt hoa trục cao
Ghi đông dương
Bình linh nghệ
Bách vàng
Xăng tôn Phụ lục IA T
R
V
T VU
CR BS
BS
BS
GN
BS Plantae
Plantae
Plantae
Reptilia
Reptilia Xylopia pierrei
Zenia insignis
Zollingeria dongnaiensis
Acanthosaura lepidogaster
Achalinus rufescens Giền trắng
Muồng trắng
Giao linh
Ô rô vẩy
Rắn xe điếu nâu V
R
T
T
R VU
NT BS
BS
BS
BS
BS Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia Achalinus spinalis
Aipysurus eydouxii
Amyda cartilaginea
Azemiops feae Rắn xe điếu xám
Đẹn đuôi gai
Rắn lục đầu đen R
V
R VU BS
BS
BS
BS Reptilia Batagur baska CR BS 71 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ T Boiga cynodon
Bungarus candidus
Bungarus fasciatus Rắn rào răng chó
Rắn cạp nia nam
Rắn cạp nong Phụ lục IIB
Phụ lục IIB T BS
LB
GN Reptilia
Reptilia
Reptilia Phụ lục IIB
Phụ lục IIB Phụ lục IIB
Phụ lục IIB Bungarus flaviceps
Bungarus multicinctus
Bungarus spp.
Caretta caretta
Chelonia mydas
Crocodylus porosus
Crocodylus siamensis
Cuora amboinensis
Cuora galbinifrons Rắn cạp nia đầu vàng
Rắn cạp nia bắc
Đồi mồi dứa
Cá sấu hoa cà
Cá sấu xiêm
Rùa hộp lưng đen
Rùa hộp trán vàng E
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IIB E
Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IIB E
V
V EN
EN
CR
VU
CR LB
LB
ĐN
BSL
BS
GN
GN
BS
BS Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia Cuora trifasciata
Cyclemys dentata
Deinagkistrodon acutus
Dermochelys coriacea
Elaphe moellendorffii Rùa hộp ba vạch
Rắn lục mũi hếch
Rùa da
Rắn sọc khoanh Phụ lục IB E R
E
T CR
NT GN
BS
BS
BS
BS Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia Elaphe porphyracea
Elaphe prasina
Elaphe radiata
Enhydrina schistosa
Eretmochelys imbricata Rắn sọc đốm đỏ
Rắn sọc xanh
Rắn sọc dưa
Đẹn mỏ
Đồi mồi Phụ lục IB Phụ lục IIB
Phụ lục IB T
T
V
E CR BS
BS
LB
BS
BSL Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia Gekko gecko
Geoemyda grandis
Geoemyda spengleri Tắc kè
Rùa đất lớn T
V EN BS
BS
BS Reptilia
Reptilia
Reptilia 72 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ T Reptilia
Reptilia
Reptilia Gonysoma oxycephalum
Heosemys grandis
Hieremys annandalii Rắn lai
Rùa đất lớn
Rùa răng (Càng đước) Phụ lục IIB7 Phụ lục IIB
Phụ lục IIB Phụ lục IIB V VU
EN BS
GN
GN Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia Indotestudo elongata
Leiolepis guttata
Lepidochelys olivacea
Malayemys subtrijuga
Manouria emys
Manouria impressa
Mauremys annamensis
Mauremys mutica
Naja naja Rùa núi vàng
Nhông cát Gutta
Vích
Rùa núi viền
Rùa trung bộ
Rắn hổ mang Phụ lục IIB Phụ lục IIB8 Phụ lục IIB V
T
E Phụ lục IIB
Phụ lục IIB V
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB Phụ lục IIB T EN
EN
VU
EN
VU
CR
EN GN
BS
BSL
BS
BS
GN
GN
BS
GN Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia Notochelys platynota
Ocadia sinensis
Ophiophagus hannah
Palea steindachneri
Pelochelys bibroni Rắn hổ mang chúa
Giải Phụ lục IB Phụ lục IB Phụ lục IB E
Phụ lục IIB Phụ lục IB V VU
EN
EN
VU BS
BS
GN
BS
ĐN9 7 Với tên Geomyda (sic) grandis
8 Với tên Testudo elongata.
9 Loài ở Việt Nam là P. cantorii (IUCN 2006). Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia Pelochelys cantorii
Pelodiscus sinensis
Physignathus cocincinus
Platysternon megacephalum
Ptyas korros Rồng đất
Rùa đầu to
Rắn ráo Phụ lục IIB V
Phụ lục IIB R
T EN
VU
EN BS
BS
BS
GN
BSL 73 Lớp Tên khoa học Tên Việt Nam Nghị định
18‐HDBT Nghị định
48/2002/ND
‐CP Nghị định
32/2006/ND
‐CP Sách Đỏ
Việt
Nam* Danh lục
IUCN
(2006)† Hành
động
cần‡ Ptyas mucosus
Python curtus
Python molurus Rắn hổ trâu
Trăn cộc
Trăn đất Phụ lục IB Phụ lục IIB V
Phụ lục IIB E
Phụ lục IIB V NT GN
GN
GN Reptilia
Reptilia
Reptilia Python reticulatus
Python spp.
Pyxidea mouhotii
Rafetus swinhoei
Sacalia quadriocellata
Siebenrockiella crassicollis
Thalassophina viperina
Trimeresurus cornutus
Trimeresurus monticola Trăn gấm
Đẹn vảy bụng không đều
Rắn lục sừng
Rắn lục núi Phụ lục IIB Phụ lục IIB V V
R
R EN
CR
EN
VU GN
ĐN
BS
BS
BS
BS
BS
BS
BS Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia Trimerusurus spp.
Varanus bengalensis
Varanus nebulosa
Varanus salvator
Varanus spp. Kỳ đà vân
Kỳ đà vân
Kỳ đà hoa Phụ lục IIB
Phụ lục IIB Phụ lục IIB V
Phụ lục IIB
Phụ lục IIB V ĐN
GN
LB
GN
ĐN Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia
Reptilia 74 Bos sauveli Bò xám Aythya nyroca Vịt mặt trắng
Aquila clanga Đại bàng đen
Aquila heliaca Đại bàng đầu nâu
Tringa guttifer Choắt lớn Chân vàng
Eurynorhynchus pygmeus Rẽ mỏ thìa
Larus saundersi Mòng bể mỏ ngắn Chelonia mydas Vích
Eretmochelys imbricata Đồi mồi Carcharodon carcharias Cá mập trắng
Pangasianodon gigas Cá tra Mê Kông Neophocaena phocaenoides Cá heo vây đen
Sousa chinensis Cá heo lưng gù
Stenella longirostris Cá heo quay
Lagenodelphis hosei Cá heo sọc
Orcinus orca Cá heo ki‐le (cá heo sát thủ)
Dugong dugon Bò biển Họ đại bàng (Accipitridae) ‐ tất cả các loài di cư.
Họ cắt (Falconidae) ‐ tất cả các loài di cư.
Họ cà kheo (Recurvirostridae) ‐ tất cả các loài di cư.
Họ choi choi (Charadriidae) ‐ tất cả các loài di cư.
Họ rẽ (Scolopacidae) ‐ tất cả các loài di cư.
Họ đớp ruồi (Muscicapidae) ‐ tất cả các loài di cư.
Ciconia nigra Hạc đen
Plegadis falcinellus Quắm đen nhỏ
Pandion haliaetus Ó cá
Grus antigone Sếu cổ trụi
Burhinus oedicnemus Burin
Sterna albifrons Nhàn nhỏ Crocodylus porosus Cá sấu nước mặn
Chelonia mydas Vích
Eretmochelys imbricata Đồi mồi Rhincodon typus Cá mập tượng 75 Chú ý là một loài nếu được liệt kê nhiều lần hơn chưa chắc là đã do nó có tác động cao hơn. Sinh cảnh Trên cạn Nước ngọt Các vùng biển và ven
biển Các vùng khác,
Vdụ đô thị 1. Bidens pilosa Đối tượng
Các vùng ưu
tiên đa dạng
sinh học 1. Mikania micrantha
2. Stacghytarpheta
cayennensis 1. Mimosa pigra
2. Eichhornia crassipes
3. Pistia stratiotes
4. Brachiaria mutica
5. Pomacea spp.
6. Ciprinus carpio
7. Clarias batrachus 1. Bidens pilosa Vùng Thực
vật Quan
trọng 1. Mimosa pigra
2. Mikania micrantha
3. Stacghytarpheta
cayennensis 1. Mimosa pigra
2. Eichhornia crassipes
3. Pistia stratiotes
4. Brachiaria mutica
5. Pomacea spp. Khu Bảo vệ 1. Bidens pilosa 1. Mimosa pigra
2. Mikania micrantha
3. Stacghytarpheta
cayennensis 1. Mimosa pigra
2. Eichhornia crassipes
3. Pistia stratiotes
4. Brachiaria mutica
5. Pomacea spp. 1. Brontispa
longissima Đa dạng
nông
nghiệp†* 1. Pomacea caniculata
2. Eichhornia crassipes
3. Mimosa pigra
4. Pistia stratiotes
5. Brachiaria mutica 1. Mimosa pigra
2. Mikania micrantha
3. Stacghytarpheta
cayennensis
4. Bidens pilosa
5. Erigeron canadense 1. Mimosa pigra
2. Ipomoea eberhardtii
3. Mimosa diplotricha
4. Pennisetum
polystachyon
5. Lantana camara
6. Imperata cylindrica
7. Eupatorium odoratum
8. Bidens pilosa
1. Mimosa pigra
2. Ipomoea eberhardtii
3. Mimosa diplotricha
4. Pennisetum
polystachyon
5. Lantana camara
6. Imperata cylindrica
7. Eupatorium odoratum
8. Pueria lobata
1. Mimosa pigra
2. Ipomoea eberhardtii
3. Mimosa diplotricha
4. Pennisetum
polystachyon
5. Lantana camara
6. Eupatorium odoratum
7. Imperata cylindrica
1. Brontispa longissima
2. Trogoderma granarium
3. Phytophthora cinnamomi
4. Lolium temulentum
5. Virus cháy ngọn
buồng chuối
6. Imperata cylindrica
7. Arundo donax
8. Mimosa diplotricha
9. Lantana camara
10. Penisetum polystachion
11. Bidens pilosa Các loài cây
kinh tế
Danh lục đỏ
† Dương Minh Tú và Phạm Đinh Việt Hồng (2003) cũng liệt kê Mọt bột vàng Tenebrio molitor và Chuột
hải ly Myocastor coypus trong 5 loài sinh vật ngoại lai gây hại nông nghiệp nguy hiểm nhất ở Việt Nam.
* ngoài ra, một số loài cỏ dại ngoại lai được Trần Triết (2000) ghi nhận ở Đồng bằng sông Cửu Long
cũng có thể là loài gây hại, ít nhất là đối với nông nghiệp: Ageratum conyzoides, Mimosa pudica, Hyptis
rhomboidea, Cynodon dactylon, Leersia hexandra, và Panicum repens. 76 1. Cá trình Âu Anguilla anguilla TRẮNG
2. Cá trình Nhật Anguilla japonica TRẮNG
3. Cá mè hoa Aristichthys nobilis TRẮNG
4. Con Artemia Artemia salina TRẮNG
5. Cá chim trắng bụng đỏ Piaractus (Colossoma) brachypomus XÁM
6. Cá chim trắng toàn thân Piaractus mesopotamicus ĐEN
7. Cá Cátla Catla catla XÁM
8. Cá Mrigal Cirrhinus cirrhosus (C. mrigal) XÁM
9. Tôm càng đỏ Cherax quadricarinatus ĐEN
10. Cá trê phi Clarias gariepinus ĐEN
11. Cá sấu Cu Ba Crocodylus rhombifer ĐEN
12. Cá trắm cỏ Ctenopharyngodon idella TRẮNG
13. Cá chép các dòng Cyprinus carpio subspp. XÁM
14. Cá mùi Helostoma temminkii TRẮNG
15. Cá tầm Trung Quốc Acipenser sinensis TRẮNG
16. Cá học Hypomesus olidus TRẮNG
17. Cá mè trắng Trung Quốc Hypophthalmichthys molitrix ĐEN
18. Cá tỳ bà Hypostomus punctatus ĐEN
19. Cá trâu Ictiobus cyprinellus XÁM
20. Cá Rôhu Labeo rohita XÁM
21. Tôm he chân trắng Litopenaeus vannamei ĐEN
22. Cá vược Mỹ miệng bé Micropterus dolomieu XÁM
23. Cá vược Mỹ miệng rộng Micropterus salmoides XÁM
24. Chuột hải ly Myocastor coypus ĐEN
25. Cá tiểu bạc Neosalanx taihuensis XÁM
26. Cá rô phi xanh Oreochromis aureus XÁM
27. Cá rô phi vằn Oreochromis niloticus XÁM
28. Cá rô phi đen Oreochromis mossambicus XÁM
29. Cá rô phi hồng Oreochromis sp. XÁM
30. Cá tai tượng Osphronemus goramy TRẮNG
31. Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata ĐEN
32. Ếch bò Rana catesbeiana XÁM
33. Cá đù Mỹ Sciaenops ocellatus XÁM
34. Cá nheo châu Âu Silurus glanis XÁM
35. Rùa tai đỏ Trachemys scripta ĐEN
36. Cá diếc lưng gù Carassius auratus XÁM
37. Cá ăn muỗi Gambusia affinis XÁM
38. Cá Masia Tor putitora ĐEN 77 39. Cá song nước ngọt Úc Maccullochella peelii XÁM
40. Cá rô mô Trung Quốc Siniperca chuatsi ĐEN
41. Cá Hổ Pygocentrus nattereri (Serrasalmus ternetzi) ĐEN 78 (theo Wittenberg and Cock 2001, Shine et al. 2000) 79 (theo Quyết định số 117/2000/QĐ/BNN‐BVTV ngày 20/11/2000 ban hành Danh mục
đối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam) Anastrepha fraterculus (Wiedemann)
Anastrepha ludens (Loew)
Ceratitis capitata (Wiedemann)
Bactrocera tryoni (Froggatt)
Bactrocera tsuneonis (Miyake)
Ceratitis rosa Karsch
Pachymerus pallidus Olivier
Hyphantria cunea (Drury)
Popillia japonica Newman
Caulophilus latinasus Say
Trogoderma granarium Everts
Trogoderma inclusum LeConte
Anthonomus grandis Boheman
Scirtothrips aurantii Faure
Leptinotarsa decemlineata Say
Sitophilus granarius (Linnaeus)
Prostephanus truncatus Horn
Zabrotes subfasciatus (Boheman)
Quadraspidiotus perniciosus (Comstock)
Graphognathus leucoloma (Boheman)
Monochamus alternatus Hope Tagosodes orizicolus Muir Tagosodes cubanus D. L. Crawford 1. Ruồi đục quả Nam Mỹ
2. Ruồi đục quả Mêxico
3. Ruồi đục quả Địa Trung Hải
4. Ruồi đục quả châu Úc
5. Ruồi đục quả Trung Quốc
6. Ruồi đục quả Natal
7. Mọt lạc
8. Bướm trắng Mỹ
9. Bọ dừa Nhật Bản
10. Mọt to vòi
11. Mọt cứng đốt
12. Mọt da vệt thận
13. Bọ đầu dài hại quả bông
14. Bọ trĩ cam
15. Sâu cánh cứng hại khoai tây
16. Mọt thóc
17. Mọt đục hạt lớn
18. Mọt đậu Mexico
19. Rệp sáp vảy ốc đen
20. Bọ dừa viền trắng
21. Xén tóc hại gỗ
(tác nhân truyền tuyến trùng gây bệnh héo lụi thông Bursaphelenchus xylophilus)
22. Rầy hại lúa
(tác nhân truyền virus gây bệnh trắng lá lúa Rice hoja blanca virus)
23. Rầy hại hạt lúa
(tác nhân truyền virus gây bệnh trắng lá lúa Rice hoja blanca virus) 24. Bệnh khô cành cam, quýt
25. Bệnh thối rễ bông
26. Bệnh rụng lá cao su
27. Bệnh ung thư khoai tây
28. Bệnh phấn đen lúa mỳ
29. Bệnh cây hương lúa Deuterophoma tracheiphila Petri
Phymatotrichum omnivorum (Shear) Duggar
Microcyclus ulei (P. Henn.) V. Arx
Synchytrium endobioticum (Schilb.) Percival
Tilletia indica Mitra
Ephelis oryzae Sydow 80 30. Bệnh đốm lá cà phê
31. Bệnh virus trắng lá lúa
32. Bệnh đốm vòng cà phê
33. Bệnh héo vàng bông Pseudomonas garcae Amaral, Teixeira & Pinheiro
Rice hoja blanca virus
Coffee ring spot virus
Verticillium albo‐atrum Reinke & Berthold Ditylenchus destructor Thorne
Globodera pallida (Stone) Mulvey & Stone
Globodera rostochiensis (Wollenweber)
Mulvey & Stone 34. Tuyến trùng gây thối củ
35. Tuyến trùng bào nang khoai tây
36. Tuyến trùng bào nang ánh vàng khoai
tây
37. Tuyến trùng thối thân, rễ cọ dầu, dừa Rhadinaphelenchus cocophilus (Cobb) 38. Tuyến trùng hại thông Goodey
Bursaphelenchus xylophilus (Steiner &
Burher) Nickle 39. Cỏ ma kí sinh Ai Cập
40. Cỏ ma ký sinh S. d
41. Cỏ mạch đen độc
42. Cây kế đồng
43. Cỏ chổi hoa sò
44. Cỏ chổi hoa rủ
45. Cỏ chổi ramo
46. Cỏ chổi Ai Cập Striga hermonthica (Del.) Bentham
Striga densiflora (Benth.) Bentham
Lolium temulentum L
Cirsium arvense (L.) Scop
Orobanche crenata Forskal
Orobanche cernua Loefl.
Orobanche ramosa L
Orobanche aegyptiaca Pers. Pseudaulacaspis pentagona (Targioni)
Phthorimaea operculella (Zeller)
Acanthoscelides obtectus (Say)
Chaetocnema pulicaria (Melsheimer) 47. Rệp sáp dâu
48. Ngài củ khoai tây
49. Mọt đậu nành
50. Bọ cánh cứng ăn lá
(tác nhân truyền bệnh héo rũ ngô Erwinia stewartii (Smith) Dye) 51. Bệnh ghẻ bột khoai tây 52. Bệnh virus sọc lá lạc
53. Bệnh héo rũ ngô
54. Bệnh sợi đen ngô Spongospora subterranea(Wallr.) Lagerh. f. sp.
subterranea Tomlinson
Peanut stripe virus
Erwinia stewartii (Smith) Dye
Sphacelotheca reiliana (Kuhn) Clinton 81 55. Bệnh tàn lụi cam, quýt Citrus tristeza virus 56. Tuyến trùng đục thân, củ Radopholus similis (Cobb) Thorne
57. Tuyến trùng thân Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev 58. Cỏ ma ký sinh S. a
59. Cỏ ma ký sinh S. l
60. Tơ hồng Nam
61. Tơ hồng Trung Quốc Striga angustifolia (Don.) C. J. Saldanha
Striga lutea Lour.
Cuscuta australis R. Br.
Cuscuta chinensis Lam. 8212. Các phụ chương
Phụ chương 1. Ma trận phân tích các loài bị đe dọa toàn cầu, loài bị đe dọa ở cấp quốc gia, và các loài được
bảo vệ ở Việt Nam
Phụ chương 2. Các loài của Việt Nam có trong danh lục các loài của
Công ước về loài di cư
Phụ lục I
Phụ lục II
Phụ chương 3. Ma trận các loài ngoại lai đe dọa tính đa dạng sinh học
thực vật ở Việt Nam
(trích từ Nguyễn Công Minh 2005)
Phụ chương 4. Danh lục các loài thực vật thủy sinh lạ xâm nhập thủy
vực Việt Nam
(Lê Khiết Bình 2005), phân hạng theo mức độ nguy cơ (ĐEN=cao, TRẮNG=thấp; Phụ
chương 5)
Phụ chương 5. Phân loại khả năng xâm lấn
Danh lục đen (loài đã biết là sinh vật ngoại lai xâm hại; nguy cơ cao)
Các loài trong các danh lục này có thể gây ra những mối đe dọa nghiêm trọng đến hệ
sinh thái, các sinh cảnh hay các loài. Việc du nhập có chủ định đối với các loài này
cần tuyệt đối nghiêm cấm. Các danh lục đen rất có ích cho việc kiểm soát và giám sát
cửa khẩu, biên giới, nhưng chúng mang ý nghĩa đáp ứng hay “quản lý hậu quả” ‐ chỉ
liệt kê được loài khi chúng đã thể hiện là sinh vật xâm lấn (Mooney 1999; in Shine et
al. 2000). Những danh lục kiểu này thường không bao giờ tuyệt đối chính xác và đầy
đủ.
Danh lục trắng (các loài được đánh giá là không gây hại, thậm chí có lợi; nguy cơ
thấp)
Các danh lục này khá hữu hiệu cho các nhóm sinh vật có ít loài, ví dụ như động vật
có xương sống. Tuy nhiên, không thể xây dựng các danh lục kiểu này đối với hầu hết
các nhóm thực vật, động vật không xương sống và vi sinh vật. Khi một loài được
đánh giá là không gây hại hay có lợi và được cấp giấy phép nhập, nó sẽ được đưa
vào một danh lục trắng để giúp đơn giản hóa các đánh giá sau đó. Tuy nhiên, các
yêu cầu đối với việc các định danh lục trắng phải rất chặt chẽ, và cho dù như vậy,
cũng có thể vẫn có những sai lầm.
Danh lục xám
Các danh lục này giúp cho việc đánh giá các nguy cơ từ các loài được đề xuất du
nhập. Các loài (nếu hiện chưa được xếp vào các danh lục đen hay trắng) có thể nhóm
lại thành: các loài biết đã xâm lấn ở đâu đó (nguy cơ cao); các loài chưa biết có xâm
lấn hay không, nhưng có lý do để tin là chúng có thể xâm nhập vào lãnh thổ quốc gia
(nguy cơ trung bình); các loài mà nguy cơ xâm lấn chưa biết, và loài hoàn toàn không
có vẻ sẽ xâm nhập vào quốc gia (nguy cơ thấp).
Phụ chương 6. Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật
Nhóm I: Những sinh vật có tiềm năng gây hại nghiêm trọng cho tài nguyên thực vật, chưa
có trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
A/ Côn trùng:
B/ Bệnh cây:
C/ Tuyến trùng:
D/ Cỏ dại:
Nhóm II: Những sinh vật có tiềm năng gây hại nghiêm trọng cho tài nguyên thực vật, phân
bố hẹp trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
A/ Côn trùng:
B/ Bệnh cây:
C/ Tuyến trùng:
D/ Cỏ dại: