Morning Japan

MỤC LỤC

1. Phân loại visa đi Nhật

2. Đặc điểm visa lao dộng – Working visa

3. Đặc điểm visa không lao động - Non-working visa

4. Đặc điểm visa dạng phụ thuộc – Family related

5. Thời gian cư trú, thụ tục xin visa Chuyên gia tay nghề cao

6. Thời gian cư trú, thụ tục xin visa lao động

7. Thời gian cư trú, thụ tục xin visa thông thường

8. Sơ đồ hướng dẫn quy trình xin visa đi Nhật

9. Những điểm cần lưu ý và thủ tục nộp đơn

10. Thời gian xử lý visa

11. Hiệu lực của visa

12. Các bước thay đổi tình trạng cư trú cho visa

• 6 bước cơ bản thay đổi tình trạng cư trú

• Thủ tục đổi visa du học sang visa lao động

1. PHÂN LOẠI VISA

Ở Nhật Bản có 27 loại visa khác nhau đi kèm với những yêu

cầu và cách thức khác nhau. 27 loại visa này được chia ra làm 3 nhóm

chính:

• Visa lao động: cho phép bạn làm việc tại Nhật Bản

• Không phải visa lao động: không cho phép bạn làm việc tại

Nhật

• Family related visa: được cấp visa theo tình trạng gia đình

Một người chỉ được một loại thị thực tại một thời gian, vì vậy nếu bạn

có đủ điều kiện cho nhiều hơn một loại visa (visa kỹ sư và visa vợ chồng

chẳng hạn), bạn sẽ cần phải chọn một kiểu loại thị thực giữa các loại

visa đó.

Morning Japan Blog

2. WORKING VISA

Visa lao động được cấp cho các loại công việc đòi hỏi trình độ

cao về kiến thức chuyên môn hoặc kỹ năng cao. Do đó, người nước

ngoài làm các công việc tay chân/ lao động đơn giản không thể có visa

lao động được, trừ khi họ có được cấp visa theo tình trạng gia đình (vợ,

chồng/ con của người Nhật, có cư trú dài hạn tại Nhật Bản, vv), visa

thực tập sinh, hoặc là người lao động bán thời gian, sinh viên hoặc thị

thực phụ thuộc.

VD: Không cấp visa lao động cho: nhân viên làm tóc, trị liệu massage,

người bồi bàn, người bán hàng, công nhân xây dựng, vv

Morning Japan Blog

Các loại visa lao động phổ biến nhất để làm việc trong các công ty Nhật Bản được chia ra theo 5 loại sau:

Loại visa Quyền hạn cụ thể Yêu cầu

Kỹ sư: Làm việc trong các lĩnh vực: khoa học vật lý, kỹ thuật hoặc các ngành khoa học tự nhiên khác… Kỹ sư: Có bằng đại học liên quan đến công việc mình làm hoặc 10 năm kinh nghiệm làm việc

Trí thức Nhân văn: làm việc về xã hội, kinh tế, luật pháp hoặc khoa học nhân văn… Trí thức Nhân văn: Bằng đại học hoặc 10 năm kinh nghiệm làm việc

Kỹ sư/ Trí thức Nhân văn hoặc Nghiệp vụ quốc tế

Nghiệp vụ quốc tế: làm biên dịch, phiên dịch, giảng dạy ngôn ngữ, quan hệ công chúng, thương mại quốc tế, thiết kế thời trang, thiết kế nội thất, phát triển sản phẩm…

Nghiệp vụ quốc tế: 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực. Đặc biệt, biên phiên dịch hoặc giảng dạy ngôn ngữ yêu cầu bằng đại học

Là người nước ngoài của các công ty nước ngoài hoặc của các công ty Nhật Bản có chí nhanh ở nước ngoài

Làm việc nhiều hơn một năm ở công ty Nhật Bản, chi nhánh ở nước ngoài

Nhân viên luân chuyển trong nội bộ công ty đa quốc gia - Intra-company Transferee

Lao động có tay nghề

Kinh nghiệm 3 – 10 năm (số năm tùy thuộc vào từng loại công việc) trong các lĩnh vực tương ứng (gồm cả thời gian đào tạo) Kiến trúc, kỹ thuật dân dụng của các công ty nươc sngoafi, chế biết đá quý, kim loại…, huấn luyện thú, huấn luyện thể thao, phi công, pha chế rượu…

Quản trị kinh doanh

Morning Japan Blog

Khởi nghiệp hoặc đầu tư vào một doanh nghiệp tại Nhật Bản hoặc thay mặt quản lý cho nhà đầu tư khác Có văn phòng tại Nhật Bản và đầu từ 5 triệu yên vào kinh doanh cho các ứng dụng mới

Được giới thiệu vào 5-2012, visa dành riêng cho tay nghề cao được thiết kế để thu hút người lao động có khả năng đóng góp cho nền kinh tế Nhật Bản.

Đặc điểm và lợi thế của visa

 Điểm được tính theo trình độ học vấn, thu nhập,

thành tính học tập của ứng viên.

 Nếu tích được 70 điểm hoặc nhiều hơn trong việc đánh giá điểm, một loại visa đặc biệt được đưa ra gồm các ưu tiên sau:

hơn, tương tự như các loại visa khác

 Có khả năng tham gia vào phạm vi hoạt động rộng

 Visa được cấp thời hạn 5 năm

Lao động có tay nghề chuyên môn cao

 Được nhận visa thường trú sau 5 năm cư trú tại

Nhật Bản

 Ưu tiên trong thủ tục xuất nhập cảnh

 Vợ/ chồng có thể làm việc ở Nhật Bản

 Có khả năng đưa cha mẹ tới Nhật Bản

Morning Japan Blog

 Có khả năng thuê người giúp việc

Sau đây là một số loại visa lao động được cấp cho những người có kỹ năng, kiến thức nhất định:

Cán bộ Đại sứ quán và Cơ quan Lãnh sự, Cơ quan Ngoại Giao, nhân

Nhà ngoại giao/

viên chính phủ và gia đình của họ.

Công chức

Đơn xin thông qua Bộ Ngoại giao, không phải Văn phòng nhập cư

Nghiên cứ và giảng dạy tại trường Đại học hoặc cơ sở giáo dục tương

Giáo sư

đương

Giảng dạy ngoại ngữ hoặc các môn học khác ở trường tiểu học, trung

học cơ sở, trung học phổ thông…

*Giảng viên/

*Giảng viên trong các trường ngoại ngữ tư nhân phải áp dụng theo

giáo viên

visa dành cho “chuyên gia trong ngành Nhân văn học hoặc dịch vụ

quốc tế”

Các hoạt động nghệ thuật mà tạo ra đủ thu nhập để hỗ trợ cho cuộc

Nghệ sĩ

sống của các nghệ sĩ tại Nhật Bản (họa sĩ, điêu khắc, nhiếp ảnh gia,

nhà văn, nhà soạn nhạc, nhạc sĩ…)

Các hoạt động

Người truyền giáo đến từ các tổ chức tôn giáo nước ngoài

tôn giáo

Nhà báo đã ký hợp đồng với các tổ chức truyền thông nước ngoài, bao

Nhà báo

gồm cả nhà báo tự do

Dịch vụ kế toán/

Các luật sư, kế toán hoặc các ngành nghề khác liên quan đến pháp lýd

pháp lý

Dịch vụ y tế

Bác sĩ, nha khoa hoặc chuyên gia y tế khác có trình độ tiếng Nhật

Nghiên cứu được thực hiện theo hợp đồng với các tổ chức công cộng

Nghiên cứu viên

hoặc tư nhân tại Nhật Bản

Biểu diễn sân khấu, biểu diễn âm nhạc, thể thao hay bất kỳ show diễn

Entertainer

nào khác

Morning Japan Blog

3. NON – WORKING VISA

Với visa này, bạn có thể được phép làm việc. Tuy nhiên bạn sẽ bị giới hạn thời gian làm việc/ tuần. Trừ trường hợp visa tạm thời hoặc visa thực tập sinh. Nếu bạn muốn làm nhiều hơn thì cần có sự cho phép từ văn phòng di trú.

• Học sinh, Sinh viên theo học tại các trường đại học, trường dạy nghề (senmon gakko), trường trung học, trường trung học phổ thông hoặc trường tiếng. Học sinh, sinh viên • Visa sẽ được gửi qua các trường và thời gian áp dụng cho

visa bị hạn chế

*Thực tập sinh Là sinh viên đại học, cao đẳng, được các công ty tuyển sang để làm thực tập

Là những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông, cao đẳng hoặc đại học, được các công ty Nhật tuyển sang để làm việc.

*Thực tập sinh kỹ năng

Thực tập sinh kỹ năng còn có tên gọi khác: tu nghiệp sinh/ xuất khẩu lao động

Diện phụ thuộc

Vợ, chồng hoặc con của công dân định cư ở Nhật Bản sẽ theo diện visa lao động hoặc visa không lao động (trừ khách du lịch tạm thời và thực tập sinh)

 Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật không lợi nhuận  Các nghiên cứu của các hoạt động văn hóa, nghệ thuật

Hoạt động văn hóa

Nhật Bản Sinh viên đại học hoặc thực tập sinh không lương

Visa tạm thời

Du lịch, nghỉ mát, thể thao, thăm gia đình, tham gia các hội thảo, hội nghị… Cũng có thể là cuộc họp kinh doanh, ký kết hợp đồng, các hoạt động PR và tiến hành nghiên cứu thị trường

Morning Japan Blog

*Những loại visa này có những yêu cầu được xác định bằng cách xem xét có

tác động tới công nghiệp và xã hội Nhật Bản không, từ đó điều chỉnh chất

lượng hoặc số lượng người nhập cư tới Nhật Bản.

Những tình trạng cư trú dưới đây sẽ được cấp theo từng trường hợp. Khả

năng được làm việc hay không cũng được xác định theo từng trường hợp.

Hoạt động đặc thù sẽ được quy định theo tùy từng trường

hợp.

Hoạt động đặc thù Quản gia cho các nhà ngoại giao, sinh viên vào thực tập,

working holiday (chương trình vừa du lịch vừa làm), du

lịch dài ngày

4. FAMILY RELATED VISA

Những visa này không giới hạn về về phạm vi hoạt động. Vì vậy, bạn có thể làm

việc ở bất kỳ lĩnh vực nào. Bạn cũng có thể tự do thay đổi công việc hoặc hoạt

Morning Japan Blog

động đa dạng hơn.

5. VISA CHUYÊN GIA TAY NGHỀ CAO

1. Tay nghề chuyên nghiệp cao: 5 năm

2. Vợ/chồng hoặc con của các chuyên gia nước ngoài tay nghề cao: 5

năm, 3 năm hoặc 1 năm

3. Vợ/ chồng của các chuyên gia nước ngoài tay nghề cao có ý định

làm việc ở Nhật Bản: 5 năm, 3 năm hoặc 1 năm

4. Cha mẹ hoặc vợ/ chồng của các chuyên gia nước ngoài tay nghề cao

của người đó có ý định chăm sóc cháu (con của người lao động đó)

dưới 7 tuổi hoặc chăm sóc nữ chuyên gia nước ngoài tay nghề cao

đang mang thai hoặc vợ của chuyên gia nước ngoài tay nghề cao đó:

1 năm hoặc 6 tháng.

5. Người giúp việc của chuyên gia nước ngoài tay nghề cao: 1 năm

Thời gian cư trú

Chú ý: Chuyên gia người nước ngoài tay nghề cao đã đến Nhật Bản trước ngày 31, tháng 3 năm 2015 theo tình trạng cư trú là “hoạt động được bổ nhiệm” (các chuyên gia nước ngoài tay nghề cao).

Người đến Nhật Bản vào hoặc sau ngày 1, tháng 4, năm 2015 có năng lực vượt trội và giấy ủy nhiệm sẽ được cấp tình trạng cư trú là “tay nghề cao chuyên nghiệp”

Vợ/chồng hoặc con của chuyên gia nước ngoài tay nghề cao có thể xin visa thông thường dạng phụ thuộc.

Morning Japan Blog

Khi vợ/ chồng có ý định làm việc tại Nhật Bản, cha mẹ hoặc người giúp việc của những chuyên gia tay nghề cao có thể xin visa loại “hoạt động được bổ nhiệm”

5. VISA CHUYÊN GIA TAY NGHỀ CAO

(Tùy thuộc vào quốc tịch của người nộp đơn, những văn bản khác có thể bổ sung thêm. Để biết thêm chi tiết, xin vui lòng tham khảo trang web của Đại sứ quán Nhật Bản hoặc Lãnh sự quán nơi đệ trình các văn bản đó) 1. Hộ chiếu 2. Một mẫu đơn xin visa (công dân nước Nga, các nước thuộc Cộng đồng các quốc gia độc lập – CIS, Georgia cần nộp 2 mẫu đơn xin visa) 3. Một ảnh (công dân nước Nga, các nước thuộc Cồng đồng các quốc gia

độc lập – CIS hoặc Georgia cần nộp 2 ảnh)

4. Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản - Certificate of Eligibility

(COE) - 有資格証明書 bản chính và bản sao

Công dân Trung Quốc, Việt Nam cần bổ sung các văn bản sau:

6. Giấy phép tạm trú hoặc Giấy chứng nhận cư trú (đối với người nộp

5. Bản sao sổ hộ khẩu

đơn không có sổ hộ khẩu trong khu vực thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán

hoặc Lãnh sự quán nơi các văn bản được đệ trình)

Văn bản cần thiết

Chú ý: Giấy chứng nhận tư cách lưu trú là xác nhận của Cục quản lý xuất nhập cảnh của Nhật về tư cách lưu trú hợp pháp của công dân các quốc gia khác tại Nhật.

Người nước ngoài muốn xin được visa dành cho Chuyên gia tay nghề cao, cần phải có Giấy chứng nhận tư cách lưu chú với đủ số điểm theo Hệ thống thang điểm quy định và loại hình hoạt động như một chuyên gia có tay nghề cao từ Văn phòng Cục nhập cảnh Nhật Bản.

Nếu không có giấy chứng nhận tư cách lưu trú này, visa dành cho Chuyên gia tay nghề cao sẽ không được cấp cho người đó.

Morning Japan Blog

Thành viên gia đình hoặc người giúp việc của Chuyên gia nước ngoài tay nghề cao cũng cần có Giấy chứng nhận tư cách lưu chú mới đủ điều kiện để xin cấp thị thực. (Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại trang web của Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản)

6. VISA LAO ĐỘNG

1. Professor – giáo sư

Giáo sư đại học, trợ lý giáo sư, trợ lý…

2. Artist – Nghệ sĩ

Nhà soạn nhạc, nhạc sĩ, họa sĩ, điêu khắc, nhiếp ảnh gia…

3. Religious activities – Hoạt động tôn giáo

Nhà sư, giám mục, nhà truyền giáo…

4. Journalist – nhà báo

Phóng viên, biên tập viên, nhà báo, nhà quay phim, phát thanh viên…

5. Business manager – Quản trị kinh doanh

Giám đốc công ty, chủ tịch tập đoàn…

6. Legal/ Accounting services – Dịch vụ kế toán/ Pháp lý

Luật sư, kế toán viên…

7. Medical Services – Dịch vụ y tế

Bác sĩ, nha sĩ, dược sĩ, y tá…

8. Researcher – Nhà nghiên cứu

Nhà nghiên cứu, điều tra viên… tại các viện nghiên cứu

9. Instructor – giáo viên

Giáo viên, giảng viên tại các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ

thông

10. Engineer/ Specialist in humanities/ International services – Kỹ

sư/ Trí thức nhân văn/ Nghiệp vụ quốc tế

Kỹ sư khoa học, kỹ sư CNTT, giáo viên ngoại ngữ, biên phiên dịch,

Morning Japan Blog

copywriter, nhà thiết kế…

10 loại visa trên có thời gian cư trú và các văn bản cần thiết như sau:

Thời gian cư trú 5 năm, 3 năm, 1 năm, 4 tháng (chỉ dành cho người quản lý kinh doanh) hoặc 3 tháng

1. Hộ chiếu 2. Một mẫu đăng ký xin visa (công dân nước Nga, các nước thuộc

Cộng đồng các quốc gia độc lập – CIS hoặc Georgia cần nộp 2 mẫu đơn xin visa)

3. Một ảnh (công dân nước Nga, các nước thuộc Cộng đồng các quốc

gia độc lập – CIS, Georgia cần nộp 2 ảnh)

4. Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản - Certificate of Eligibility (COE) - 有資格証明書 bản chính và bản sao

Các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc cần có thêm các giấy tờ sau:

5. Bản sao sổ hộ khẩu 6. Giấy phép tạm trú hoặc Giấy chứng nhận cư trú (đối với người nộp đơn không có sổ hộ khẩu trong khu vực thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nơi các văn bản được đệ trình) Văn bản cần thiết

Tùy thuộc vào quốc tịch của người nộp đơn, những văn bản khác có thể bổ sung thêm. Để biết thêm chit tiết, xin vui lòng tham khảo trang web của Đại sứ quán Nhật Bản hoặc Lãnh sự quán nơi đệ trình các văn bản đó. Chú ý:

Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (Certificate of Eligibility – COE) là xác nhận của Cục quản lý xuất nhập cảnh của Nhật về tư cách lưu trú hợp pháp của công dân các quốc gia khác tại Nhật.

Morning Japan Blog

Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản

Người nước ngoài sở hữu Giấy chứng nhận tư cách lưu trú có thể xin visa dễ dàng hơn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán theo khung thời gian cần thiết (5 ngày kể từ ngày nộp đơn xin). Tuy nhiên, có xin được visa hay không thì không đảm bảo.

Ngoài ra, trình Giấy chứng nhận tư cách lưu trú tại thời điểm nhập cảnh, các thủ tục kiểm tra sẽ suôn sẻ hơn.

Văn bản cần thiết

Morning Japan Blog

Với trường hợp xin visa dài hạn, đơn xin thị thực vẫn có thể được cấp bởi Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú này. Tuy nhiên, khi đó, người nộp đơn cần phải cung cấp một số lượng lớn các tài liệu xác minh những thông tin ở trên, thời gian xử lý sẽ lâu hơn (có thể vài tháng) vì hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ Tư Pháp thông qua Bộ Ngoại giao Nhật Bản để kiểm tra.

11. Intra-company transferee - Nhân viên luân chuyển trong nội bộ công ty đa quốc gia, có chi nhánh tại Nhật Bản

5 năm, 3 năm, 1 năm hoặc 3 tháng Thời gian cư trú

1. Hộ chiếu 2. Một mẫu đăng ký xin visa (công dân nước Nga, các nước thuộc

Cộng đồng các quốc gia độc lập – CIS hoặc Georgia cần nộp 2 mẫu đơn xin visa)

3. Một ảnh (công dân nước Nga, các nước thuộc Cộng đồng các quốc

gia độc lập – CIS, Georgia cần nộp 2 ảnh)

4. Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản - Certificate of Eligibility (COE) - 有資格証明書 bản chính và bản sao

Nếu người nộp đơn đang làm việc tại một công ty niêm yến trên sàn chứng khoán hay công ty đáng tin cậy cao, và đang làm thủ tục xin visa mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú, hãy liên hệ với Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán.

Các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc cần có thêm các giấy tờ sau:

Văn bản cần thiết

5. Bản sao sổ hộ khẩu 6. Giấy phép tạm trú hoặc Giấy chứng nhận cư trú (đối với người nộp đơn không có sổ hộ khẩu trong khu vực thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nơi các văn bản được đệ trình)

Chú ý:

Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản

Morning Japan Blog

Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (Certificate of Eligibility – COE) là xác nhận của Cục Xuất Nhập Cảnh của Nhật về tư cách lưu trú hợp pháp của công dân các quốc gia khác tại Nhật.

Người nước ngoài sở hữu Giấy chứng nhận tư cách lưu trú có thể xin visa dễ dàng hơn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán theo khung thời gian cần thiết (5 ngày kể từ ngày nộp đơn xin). Tuy nhiên, có xin được visa hay không thì không đảm bảo.

Ngoài ra, trình Giấy chứng nhận tư cách lưu trú tại thời điểm nhập cảnh, các thủ tục kiểm tra sẽ suôn sẻ hơn.

Văn bản cần thiết

Morning Japan Blog

Với trường hợp xin visa dài hạn, đơn xin thị thực vẫn có thể được cấp bởi Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú này. Tuy nhiên, khi đó, người nộp đơn cần phải cung cấp một số lượng lớn các tài liệu xác minh những thông tin ở trên, thời gian xử lý sẽ lâu hơn (có thể vài tháng) vì hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ Tư Pháp thông qua Bộ Ngoại giao Nhật Bản để kiểm tra.

12. Entertainer – người làm nghề giải trí

Nhạc sĩ, diễn viên, ca sĩ, vũ công, vận động viên thể thao…

3 năm, 1 năm, 6 tháng, 3 tháng hoặc 15 ngày Thời gian cư trú

1. Hộ chiếu 2. Một mẫu đăng ký xin visa (công dân nước Nga, các nước thuộc

Cộng đồng các quốc gia độc lập – CIS hoặc Georgia cần nộp 2 mẫu đơn xin visa)

3. Một ảnh (công dân nước Nga, các nước thuộc Cộng đồng các quốc

gia độc lập – CIS, Georgia cần nộp 2 ảnh)

4. Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản - Certificate of Eligibility (COE) - 有資格証明書 bản chính và bản sao

(Nếu người nộp đơn là người nổi tiếng làng giải trí hoặc vận động viên thể thao, đang làm visa mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú, vui lòng liên hệ với Đại sứ quán hoặc Lãnh sứ quán.)

Các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc cần có thêm các giấy tờ sau:

Văn bản cần thiết

5. Bản sao sổ hộ khẩu 6. Giấy phép tạm trú hoặc Giấy chứng nhận cư trú (đối với người nộp đơn không có sổ hộ khẩu trong khu vực thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nơi các văn bản được đệ trình)

7. Hợp đồng 8. CV – Hồ sơ xin việc 9. Tài liệu chứng minh lịch sử kinh doanh/ biểu diễn của người nộp

Tùy thuộc vào quốc tịch của người nộp đơn, những văn bản khác có thể bổ sung thêm. Để biết thêm chit tiết, xin vui lòng tham khảo trang web của Đại sứ quán Nhật Bản hoặc Lãnh sự quán nơi đệ trình các văn bản đó.

Morning Japan Blog

đơn

Chú ý:

Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (Certificate of Eligibility – COE) là xác nhận của Cục Xuất Nhập Cảnh của Nhật về tư cách lưu trú hợp pháp của công dân các quốc gia khác tại Nhật.

Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản

Văn bản cần thiết Người nước ngoài sở hữu Giấy chứng nhận tư cách lưu trú có thể xin visa dễ dàng hơn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán theo khung thời gian cần thiết (5 ngày kể từ ngày nộp đơn xin). Tuy nhiên, có xin được visa hay không thì không đảm bảo.

Ngoài ra, trình Giấy chứng nhận tư cách lưu trú tại thời điểm nhập cảnh, các thủ tục kiểm tra sẽ suôn sẻ hơn.

Morning Japan Blog

Với trường hợp xin visa dài hạn, đơn xin thị thực vẫn có thể được cấp bởi Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú này. Tuy nhiên, khi đó, người nộp đơn cần phải cung cấp một số lượng lớn các tài liệu xác minh những thông tin ở trên, thời gian xử lý sẽ lâu hơn (có thể vài tháng) vì hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ Tư Pháp thông qua Bộ Ngoại giao Nhật Bản để kiểm tra.

13. Skilled labor – lao động có tay nghề cao

Đầu bếp ẩm thực nước ngoài, huấn luyện thú, phi công, HLV thể thao…

5 năm, 3 năm, 1 năm hoặc 3 tháng Thời gian cư trú

1. Hộ chiếu 2. Một mẫu đăng ký xin visa (công dân nước Nga, các nước thuộc

Cộng đồng các quốc gia độc lập – CIS hoặc Georgia cần nộp 2 mẫu đơn xin visa)

3. Một ảnh (công dân nước Nga, các nước thuộc Cộng đồng các quốc

gia độc lập – CIS, Georgia cần nộp 2 ảnh)

4. Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản - Certificate of Eligibility (COE) - 有資格証明書 bản chính và bản sao

Các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc cần có thêm các giấy tờ sau:

5. Bản sao sổ hộ khẩu 6. Giấy phép tạm trú hoặc Giấy chứng nhận cư trú (đối với người nộp đơn không có sổ hộ khẩu trong khu vực thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nơi các văn bản được đệ trình)

7. Hợp đồng 8. CV – Hồ sơ xin việc Văn bản cần thiết

Tùy thuộc vào quốc tịch của người nộp đơn, những văn bản khác có thể bổ sung thêm. Để biết thêm chit tiết, xin vui lòng tham khảo trang web của Đại sứ quán Nhật Bản hoặc Lãnh sự quán nơi đệ trình các văn bản đó.

Chú ý:

Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (Certificate of Eligibility – COE) là xác nhận của Cục Xuất Nhập Cảnh của Nhật về tư cách lưu trú hợp pháp của công dân các quốc gia khác tại Nhật.

Morning Japan Blog

Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản

Người nước ngoài sở hữu Giấy chứng nhận tư cách lưu trú có thể xin visa dễ dàng hơn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán theo khung thời gian cần thiết (5 ngày kể từ ngày nộp đơn xin). Tuy nhiên, có xin được visa hay không thì không đảm bảo.

Ngoài ra, trình Giấy chứng nhận tư cách lưu trú tại thời điểm nhập cảnh, các thủ tục kiểm tra sẽ suôn sẻ hơn.

Văn bản cần thiết

Morning Japan Blog

Với trường hợp xin visa dài hạn, đơn xin thị thực vẫn có thể được cấp bởi Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú này. Tuy nhiên, khi đó, người nộp đơn cần phải cung cấp một số lượng lớn các tài liệu xác minh những thông tin ở trên, thời gian xử lý sẽ lâu hơn (có thể vài tháng) vì hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ Tư Pháp thông qua Bộ Ngoại giao Nhật Bản để kiểm tra.

7. VISA THÔNG THƯỜNG

14. Cultural activities – Hoạt động văn hóa

3 năm, 1 năm, 6 tháng hoặc 3 tháng Thời gian cư trú

1. Hộ chiếu 2. Một mẫu đăng ký xin visa (công dân nước Nga, các nước thuộc

Cộng đồng các quốc gia độc lập – CIS hoặc Georgia cần nộp 2 mẫu đơn xin visa)

3. Một ảnh (công dân nước Nga, các nước thuộc Cộng đồng các quốc

gia độc lập – CIS, Georgia cần nộp 2 ảnh)

4. Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản - Certificate of Eligibility (COE) - 有資格証明書 bản chính và bản sao

5. Bản sao sổ hộ khẩu 6. Giấy phép tạm trú hoặc Giấy chứng nhận cư trú (đối với người nộp đơn không có sổ hộ khẩu trong khu vực thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nơi các văn bản được đệ trình)

Các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc cần có thêm các giấy tờ sau:

Văn bản cần thiết

Tùy thuộc vào quốc tịch của người nộp đơn, những văn bản khác có thể bổ sung thêm. Để biết thêm chit tiết, xin vui lòng tham khảo trang web của Đại sứ quán Nhật Bản hoặc Lãnh sự quán nơi đệ trình các văn bản đó.

Chú ý:

Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản

Morning Japan Blog

Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (Certificate of Eligibility – COE) là xác nhận của Cục Xuất Nhập Cảnh của Nhật về tư cách lưu trú hợp pháp của công dân các quốc gia khác tại Nhật.

Người nước ngoài sở hữu Giấy chứng nhận tư cách lưu trú có thể xin visa dễ dàng hơn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán theo khung thời gian cần thiết (5 ngày kể từ ngày nộp đơn xin). Tuy nhiên, có xin được visa hay không thì không đảm bảo.

Ngoài ra, trình Giấy chứng nhận tư cách lưu trú tại thời điểm nhập cảnh, các thủ tục kiểm tra sẽ suôn sẻ hơn.

Văn bản cần thiết

Morning Japan Blog

Với trường hợp xin visa dài hạn, đơn xin thị thực vẫn có thể được cấp bởi Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú này. Tuy nhiên, khi đó, người nộp đơn cần phải cung cấp một số lượng lớn các tài liệu xác minh những thông tin ở trên, thời gian xử lý sẽ lâu hơn (có thể vài tháng) vì hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ Tư Pháp thông qua Bộ Ngoại giao Nhật Bản để kiểm tra.

15. Student: sinh viên đại học, cao đẳng…

4 năm 3 tháng, 4 năm, 3 năm 3 tháng, 3 năm, 2 năm 3 tháng, 2 năm, 1 năm 3 tháng, 1 năm, 6 tháng hoặc 3 tháng 1. Hộ chiếu 2. Một mẫu đăng ký xin visa (công dân nước Nga, các nước thuộc

Thời gian cư trú

Cộng đồng các quốc gia độc lập – CIS hoặc Georgia cần nộp 2 mẫu đơn xin visa)

3. Một ảnh (công dân nước Nga, các nước thuộc Cộng đồng các quốc

gia độc lập – CIS, Georgia cần nộp 2 ảnh)

4. Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản - Certificate of Eligibility (COE) - 有資格証明書 bản chính và bản sao

Các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc cần có thêm các giấy tờ sau:

5. Bản sao sổ hộ khẩu 6. Giấy phép tạm trú hoặc Giấy chứng nhận cư trú (đối với người nộp đơn không có sổ hộ khẩu trong khu vực thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nơi các văn bản được đệ trình)

7. Bảng câu hỏi (Được cấp từ các công ty hoặc từ trang web của Đại

sứ quán Nhật Bản và Lãnh sự quán tại Trung Quốc)

8. Giấy chứng nhận người hỗ trợ tài chính cho người nộp đơn có việc

Văn bản cần thiết

làm

Tùy thuộc vào quốc tịch của người nộp đơn, những văn bản khác có thể bổ sung thêm. Để biết thêm chit tiết, xin vui lòng tham khảo trang web của Đại sứ quán Nhật Bản hoặc Lãnh sự quán nơi đệ trình các văn bản đó. Chú ý:

Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (Certificate of Eligibility – COE) là xác nhận của Cục Xuất Nhập Cảnh của Nhật về tư cách lưu trú hợp pháp của công dân các quốc gia khác tại Nhật.

Morning Japan Blog

Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản

Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản

Người nước ngoài sở hữu Giấy chứng nhận tư cách lưu trú có thể xin visa dễ dàng hơn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán theo khung thời gian cần thiết (5 ngày kể từ ngày nộp đơn xin). Tuy nhiên, có xin được visa hay không thì không đảm bảo.

Ngoài ra, trình Giấy chứng nhận tư cách lưu trú tại thời điểm nhập cảnh, các thủ tục kiểm tra sẽ suôn sẻ hơn. Văn bản cần thiết

Morning Japan Blog

Với trường hợp xin visa dài hạn, đơn xin thị thực vẫn có thể được cấp bởi Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú này. Tuy nhiên, khi đó, người nộp đơn cần phải cung cấp một số lượng lớn các tài liệu xác minh những thông tin ở trên, thời gian xử lý sẽ lâu hơn (có thể vài tháng) vì hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ Tư Pháp thông qua Bộ Ngoại giao Nhật Bản để kiểm tra.

16. Training – Thực tập sinh

1 năm, 6 tháng hoặc 3 tháng

1. Hộ chiếu 2. Một mẫu đăng ký xin visa (công dân nước Nga, các nước thuộc

Thời gian cư trú

Cộng đồng các quốc gia độc lập – CIS hoặc Georgia cần nộp 2 mẫu đơn xin visa)

3. Một ảnh (công dân nước Nga, các nước thuộc Cộng đồng các quốc

gia độc lập – CIS, Georgia cần nộp 2 ảnh)

4. Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản - Certificate of Eligibility (COE) - 有資格証明書 bản chính và bản sao

Nếu người nộp đơn được cử đi đào tạo bởi chính quyền địa phương, cơ quan công cộng, hoặc cơ sở đào tạo công lập khác mà làm thủ tục visa không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản, vui lòng liên hệ tới Đại sứ quán Nhật Bản hoặc Lãnh sự quán tại nơi đệ trình các văn bản đó để biết thêm chi tiết.

Văn bản cần thiết Các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc cần có thêm các giấy tờ sau:

5. Bản sao sổ hộ khẩu 6. Giấy phép tạm trú hoặc Giấy chứng nhận cư trú (đối với người nộp đơn không có sổ hộ khẩu trong khu vực thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nơi các văn bản được đệ trình) 7. Hợp đồng đào tạo (chỉ trong trường hợp việc đào tạo được cung

cấp bởi công ty điều phối)

8. Hợp đồng giữa người nộp đơn và tổ chức cử người đó đi

Morning Japan Blog

Tùy thuộc vào quốc tịch của người nộp đơn, những văn bản khác có thể bổ sung thêm. Để biết thêm chit tiết, xin vui lòng tham khảo trang web của Đại sứ quán Nhật Bản hoặc Lãnh sự quán nơi đệ trình các văn bản đó.

Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (Certificate of Eligibility – COE) là xác nhận của Cục Xuất Nhập Cảnh của Nhật về tư cách lưu trú hợp pháp của công dân các quốc gia khác tại Nhật

Chú ý:

Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản

Người nước ngoài sở hữu Giấy chứng nhận tư cách lưu trú có thể xin visa dễ dàng hơn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán theo khung thời gian cần thiết (5 ngày kể từ ngày nộp đơn xin). Tuy nhiên, có xin được visa hay không thì không đảm bảo. Văn bản cần thiết

Ngoài ra, trình Giấy chứng nhận tư cách lưu trú tại thời điểm nhập cảnh, các thủ tục kiểm tra sẽ suôn sẻ hơn.

Morning Japan Blog

Với trường hợp xin visa dài hạn, đơn xin thị thực vẫn có thể được cấp bởi Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú này. Tuy nhiên, khi đó, người nộp đơn cần phải cung cấp một số lượng lớn các tài liệu xác minh những thông tin ở trên, thời gian xử lý sẽ lâu hơn (có thể vài tháng) vì hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ Tư Pháp thông qua Bộ Ngoại giao Nhật Bản để kiểm tra.

17. Dependent (family stays) - Visa diện phụ thuộc

5 năm, 4 năm 3 tháng, 4 năm, 3 năm 3 tháng, 3 năm, 2 năm 3 tháng, 2 năm, 1 năm 3 tháng, 1 năm, 6 tháng hoặc 3 tháng

Thời gian cư trú

1. Hộ chiếu 2. Một mẫu đăng ký xin visa (công dân nước Nga, các nước thuộc

Cộng đồng các quốc gia độc lập – CIS hoặc Georgia cần nộp 2 mẫu đơn xin visa)

3. Một ảnh (công dân nước Nga, các nước thuộc Cộng đồng các quốc

gia độc lập – CIS, Georgia cần nộp 2 ảnh)

4. Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản - Certificate of Eligibility (COE) - 有資格証明書 bản chính và bản sao

Các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc cần có thêm các giấy tờ sau:

5. Bản sao sổ hộ khẩu 6. Giấy phép tạm trú hoặc Giấy chứng nhận cư trú (đối với người nộp đơn không có sổ hộ khẩu trong khu vực thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nơi các văn bản được đệ trình)

7. Bảng câu hỏi (Được cấp từ các công ty hoặc từ trang web của Đại

sứ quán Nhật Bản và Lãnh sự quán tại Trung Quốc) Văn bản cần thiết

Tùy thuộc vào quốc tịch của người nộp đơn, những văn bản khác có thể bổ sung thêm. Để biết thêm chit tiết, xin vui lòng tham khảo trang web của Đại sứ quán Nhật Bản hoặc Lãnh sự quán nơi đệ trình các văn bản đó.

Chú ý:

Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (Certificate of Eligibility – COE) là xác nhận của Cục Xuất Nhập Cảnh của Nhật về tư cách lưu trú hợp pháp của công dân các quốc gia khác tại Nhật.

Morning Japan Blog

Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản

Người nước ngoài sở hữu Giấy chứng nhận tư cách lưu trú có thể xin visa dễ dàng hơn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán theo khung thời gian cần thiết (5 ngày kể từ ngày nộp đơn xin). Tuy nhiên, có xin được visa hay không thì không đảm bảo.

Ngoài ra, trình Giấy chứng nhận tư cách lưu trú tại thời điểm nhập cảnh, các thủ tục kiểm tra sẽ suôn sẻ hơn.

Văn bản cần thiết

Morning Japan Blog

Với trường hợp xin visa dài hạn, đơn xin thị thực vẫn có thể được cấp bởi Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú này. Tuy nhiên, khi đó, người nộp đơn cần phải cung cấp một số lượng lớn các tài liệu xác minh những thông tin ở trên, thời gian xử lý sẽ lâu hơn (có thể vài tháng) vì hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ Tư Pháp thông qua Bộ Ngoại giao Nhật Bản để kiểm tra.

18. Technical intern training: Đào tạo thực tập sinh kỹ năng

1 năm, 6 tháng hoặc theo thời gian được chỉ định nhưng ít hơn 1 năm

Thời gian cư trú

1. Hộ chiếu 2. Một mẫu đăng ký xin visa (công dân nước Nga, các nước thuộc

Cộng đồng các quốc gia độc lập – CIS hoặc Georgia cần nộp 2 mẫu đơn xin visa)

3. Một ảnh (công dân nước Nga, các nước thuộc Cộng đồng các quốc

4. Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở Nhật Bản - Certificate of Eligibility (COE) - 有資格証明書 bản chính và bản sao

gia độc lập – CIS, Georgia cần nộp 2 ảnh)

Các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc cần có thêm các giấy tờ sau:

5. Bản sao sổ hộ khẩu 6. Giấy phép tạm trú hoặc Giấy chứng nhận cư trú (đối với người nộp đơn không có sổ hộ khẩu trong khu vực thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nơi các văn bản được đệ trình)

Văn bản cần thiết

Tùy thuộc vào quốc tịch của người nộp đơn, những văn bản khác có thể bổ sung thêm. Để biết thêm chit tiết, xin vui lòng tham khảo trang web của Đại sứ quán Nhật Bản hoặc Lãnh sự quán nơi đệ trình các văn bản đó.

Chú ý:

Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (Certificate of Eligibility – COE) là xác nhận của Cục Xuất Nhập Cảnh của Nhật về tư cách lưu trú hợp pháp của công dân các quốc gia khác tại Nhật.

Morning Japan Blog

Để biết thêm chi tiết, hãy tìm hiểu thêm tại Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản

Người nước ngoài sở hữu Giấy chứng nhận tư cách lưu trú có thể xin visa dễ dàng hơn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán theo khung thời gian cần thiết (5 ngày kể từ ngày nộp đơn xin). Tuy nhiên, có xin được visa hay không thì không đảm bảo.

Ngoài ra, trình Giấy chứng nhận tư cách lưu trú tại thời điểm nhập cảnh, các thủ tục kiểm tra sẽ suôn sẻ hơn.

Văn bản cần thiết

Morning Japan Blog

Với trường hợp xin visa dài hạn, đơn xin thị thực vẫn có thể được cấp bởi Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán mà không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú này. Tuy nhiên, khi đó, người nộp đơn cần phải cung cấp một số lượng lớn các tài liệu xác minh những thông tin ở trên, thời gian xử lý sẽ lâu hơn (có thể vài tháng) vì hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ Tư Pháp thông qua Bộ Ngoại giao Nhật Bản để kiểm tra.

8. SƠ ĐỒ HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH XIN VISA

Sơ đồ hướng dẫn quy trình xin visa tại Nhật Bản (áp dụng đối với visa lao động và visa dài hạn)

Morning Japan Blog

9. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý & THỦ TỤC NỘP ĐƠN

• Đơn xin thị thực được cấp tại Đại sứ quán/ Lãnh sự quán Nhật Bản

tại quốc gia của người xin mang quốc tịch. Trong một số trường hợp,

đơn xin có thể được thực hiện bởi công ty du lịch được chấp nhận bởi

Đại sự quán/ Lãnh sự quán Nhật Bản.

• Các tài liệu cần thiết khác cho xin thị thực tùy thuộc vào mục đích tới

Nhật bản và quốc tịch của người nộp đơn. Trong một số trường hợp,

không chỉ có tài liệu được chuẩn bị bởi người nộp đơn mà còn cần cả

tài liệu của người mời người đó sang Nhật.

• Bạn hãy nhận tất cả các tài liệu liên quan từ người mời bạn sang

Nhật, đồng thời chuẩn bị đầy đủ giấy tờ mà bạn cần nộp để có thể

hoàn thành thủ tục xin visa một cách đầy, nhanh chóng.

Để xem những tài liệu nào cần thiết cho việc xin visa, vui lòng tham

khảo thông tin ở mục trước.

Morning Japan Blog

Người đã rời Nhật Bản và muốn quay trở lại Nhật Bản (áp dụng cho visa lao động và visa dài hạn) cần thủ tục gì?

• Nếu người nước ngoài tới Nhật Bản với mục đích làm việc hoặc ở dài hạn nhận được giấy phép Tái nhập cảnh hoặc Tái nhập cảnh đặc biệt từ Bộ Tư pháp (Cục quản lý xuất nhập cảnh) trước khi rời Nhật Bản, giấy phép này cho phép người nước ngoài trở lại Nhật Bản mà không cần xin lại visa.

• Để biết thêm chi tiết về giấy phép Tái nhập cảnh hoặc giấy phép Tái nhập cảnh đặc biệt, vui lòng liên hệ với Cục quản lý xuất nhập cảnh.

Chú ý:

o Giấy phép tái nhập cảnh không được cấp ở Đại sứ quán nhật Bản hoặc Lãnh sự quán ngoài Nhật Bản. Bạn nên xin giấy này trước khi rời Nhật Bản.

o Nếu người nước ngoài rời Nhật Bản với giấy phép tái nhập cảnh mà không thể trở lại Nhật Bản trước ngày hết hạn của giấy phép đó, vì lí do không thể tránh khỏi như bệnh tật. Khi đó, người nước ngoài có thể nộp đơn xin gia hạn cho giấy phép tái nhập cảnh còn hiệu lực tại Đại sứ quán Nhật hoặc Lãnh sự quán.

o Không thể xin gia hạn nếu người đó đã rời Nhật với giấy phép tái

nhập cảnh đặc biệt.

Morning Japan Blog

10. THỜI GIAN XỬ LÝ VISA

• Thời gian xử lý cho việc cấp visa là khoảng 5 ngày làm việc kể từ

sau ngày chấp nhận đơn xin trong trường hợp không có vấn đề gì đối

với giấy tờ xin visa. Cũng có thể mất ít hoặc nhiều thời gian hơn, tùy

thuộc vào Đại sứ quán/ Tổng lãnh sự quán và mục đích tới Nhật của

người nộp đơn.

• Nếu có bất kỳ vấn đề gì liên quan tới nội dung đơn xin, Đại sứ quán/

Lãnh sự quán sẽ chuyển đơn xin visa tới Bộ Ngoại giao ở Tokyo để

kiểm tra thêm. Trong trường hợp nay, việc cấp visa có thể kéo dài

hơn 1 tháng. Người xin visa có thể được thông báo nộp đơn xin visa

sớm, để nhận được visa trước thời gian sang Nhật.

• Nếu mục đích sang Nhật là làm việc hoặc sang đó dài hạn, tốt nhất

người nộp đơn xin visa nên có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú ở

Nhật Bản của Cục quản lý Xuất Nhập Cảnh trước khi thực hiện thủ

tục xin visa. Nếu không có Giấy chứng nhận tư cách lưu trú này khi

nộp đơn xin visa, thủ tục xin visa sẽ kéo dài hơn (thường từ 1 đến 3

tháng) bất kể có vấn đề gì đối với đơn xin visa hay không.

• Giấy chứng nhận tư cách lưu trú sẽ được cấp bởi Cục xuất nhập cảnh

Nhật Bản cho người nước ngoài muốn vào Nhật Bản.

Morning Japan Blog

11. HIỆU LỰC CỦA VISA

• Visa chỉ có giá trị vào Nhật Bản trong một khoảng thời gian cố định.

• Visa đi Nhật được chia làm 2 loại. Visa nhập cảnh một lần và visa

nhập cảnh nhiều lần.

• Visa nhập cảnh một lần có giá trị sử dụng trong thời hạn của visa và

hết giá trị khi đã xuất cảnh, mặc dù thời hạn của visa vẫn còn. Thời

hạn hiệu lực của visa nhập cảnh một lần là 3 tháng. Visa này không

thể dùng tiếp sau khi đã hết hạn. Visa nhập cảnh một lần chỉ cho

phép bạn đến Nhật Bản một lần duy nhất. Khi bạn rời khỏi Nhật Bản,

bạn cẩn phải xin một visa mới để tái nhập cảnh vào Nhật Bản.

VD: Visa nhập cảnh 1 lần, có thời hạn 3 tháng (từ 20/04 đến

20/07) nêu ngày 22/5 người nước ngoài rời khỏi Nhật Bản về nước

thì visa đó hết giá trị.

• Không thể xin gia hạn hiệu lực visa được. Nếu bạn muốn kéo dài

thêm thời gian ở Nhật, vui lòng liên vệ với Cục xuất nhập cảnh khu

vực.

• Visa nhập cảnh nhiều lần là loại visa cho phép người nước ngoài

được phép nhập cảnh và xuất cảnh Nhật Bản nhiều lần trong thời hạn

hiệu lực của visa và không được thay đổi mục đích thị thực.

• Thị thực nhập cảnh nhiều lần có thể cấp cho những người làm kinh

doanh… Visa này có phép du khách tự do ra vào Nhật Bản nhiều lần

trong thời gian có hiệu lực của visa, từ 1 đến 5 năm.

Morning Japan Blog

12. CÁC BƯỚC THAY ĐỔI TÌNH TRẠNG CƯ TRÚ

Bước 1

Đến Cục quản lý xuất nhập cảnh địa phương hoặc Văn phòng quản lý xuất nhập cảnh Tokyo ở Shinagawa.

Bước 2

Đệ trình đơn xin đổi tình trạng cư trú và các văn bản liên quan.

Việc thay đổi từ visa nay sang visa khác sẽ đi kèm với các loại văn bản, giấy tờ khác nhau.

Bạn có thể tìm các văn bản theo loại visa mình muốn chuyển sang tại trang web này.

Lưu ý về tên của mẫu đăng ký: Đơn xin thay đổi tình trạng cư trú - Application for Change of Status of Residence

Bước 3

Sau khi điền vào đơn đăng ký, bạn sẽ điền thông tin vào một tấm bưu thiếp.

Tấm bưu thiếp này sẽ được gửi đến bạn sau 2 đến 4 tuần sau đó.

Bước 4

Đến Cục quản lý xuất nhập cảnh và mang theo bưu thiếp, hộ chiếu cùng các giấy tờ đã được xác nhận.

Morning Japan Blog

Tem cũ trên visa sẽ được đóng dấu Cancel – Hủy

12. CÁC BƯỚC THAY ĐỔI TÌNH TRẠNG CƯ TRÚ Bước 5

Bước 6

Trạng thái cư trú sẽ được cập nhật thành công Chi phí thay đổi trạng thái cư trú ở Nhật Bản là 4000 Yên

Morning Japan Blog

Bảng tổng hợp về thay đổi tình trạng cư trú.

12. CÁC BƯỚC THAY ĐỔI TÌNH TRẠNG CƯ TRÚ

Đơn xin thay đổi visa cư trú/ tình trạng cư trú – Application for Change of Status of Residence

Tên đơn

Điều luật Điều 20, Luật Kiểm soát Xuất nhâp cảnh và Công nhận Cư trú

Người nộp đơn

Người nước ngoài có nguyện vọng thay đổi trạng thái cư trú (trừ trường hợp người nước ngoài có nguyện vọng thay đổi tình trạng cư trú thành vĩnh trú)

Bất kì khi nào cho đến khi cư trú của người nước ngoài hết hạn Nộp đơn khi nào

Nộp đơn như thế nào? Người nộp đơn cần đầy đủ thông tin vào những form cần thiết, chuẩn bị một bản tài liệu đầy đủ và sau đó nộp tại Văn phòng nhập cư trong khu vực

1. Người nộp đơn 2. Đại diện hợp pháp của người nộp đơn 3. Những người sau đây có thể hoàn tất các thủ tục xin thay đổi tình trạng visa (nộp hộ chiếu, thẻ cư trú, form thay đổi cư trú…) thay cho người nộp đơn

Ai có thể nộp đơn?

-

- Nhân viên của tổ chức hoặc công ty mà các giám đốc của Phòng quản lý xuất nhập cảnh khu vực đã xét duyệt (trong trường hợp theo yêu cầu của người nộp đơn hoặc đại diện hợp pháp của người nộp đơn) Luật sư hoặc công chứng viên được thông qua giám độc Phòng quản lý xuất nhập cảnh

- Người thân của người nộp đơn, người sống cùng người nộp đơn. Giám đốc Phòng quản lý xuất nhập cảnh khu vực xem duyệt đối tượng phù hợp (trong trường hợp người nộp đơn có độ tuổi dưới 16, bị bệnh hoặc do những nguyên nhân khác)

Chi phí nộp

Morning Japan Blog

Thay đổi tình trạng cư trú sẽ mất chi phí là 4000 Yên. Người nộp đơn cần mua tem có giá trị 4000 Yên để dán vào visa khi thay đổi tình trạng cư trú

Bảng tổng hợp về thay đổi tình trạng cư trú.

12. CÁC BƯỚC THAY ĐỔI TÌNH TRẠNG CƯ TRÚ

mũ…

1. Đơn xin thay đổi visa 2. Ảnh 4*3 - Ảnh thẻ, chụp cá nhân - Ứng viên ngồi thẳng, mặt đối diện phía trước, không đội nón,

- Ảnh thẻ có nền trắng/ xanh - Ảnh chụp rõ ràng, sắc nét - Ảnh được chụp không quá 3 tháng trước khi nộp hồ sơ\ 1. Các tài liệu khác đi kèm nộp cùng khi gửi đơn xin thay đổi Văn bản cần thiết tình trạng cư trú

2. Hộ chiếu và thẻ cư trú. Giấy chứng minh tình trạng cư trú (đối với trường hợp người đại diện pháp lý của người nộp đơn)

Về nguyên tắc, các tài liệu và văn bản đã nộp sẽ không được trả lại. Nếu người nộp đơn đã gửi các bản sao của tài liệu, văn bản thì khó có thể lấy lại được. Nếu muốn nhận lại, bạn cần thông báo ngay khi nộp đơn xin thay đổi tình trạng cư trú.

1. Đơn xin thay đổi tình trạng cư trú - Định dạng Các văn phòng quản lý xuất nhập cảnh chỉ chấp nhận định dạng đơn xin thay đổi ở dạng A4

Điền thông tin như thế nào

Nơi nộp đơn

1. Thư bảo lãnh Bạn hãy đến văn phòng quản lý xuất nhập cảnh trong khu vực để tham khảo rõ hơn Các văn phòng quản lý xuất nhập cảnh trong khu vực sống của người nộp đơn (Tham khảo Danh sách các văn phòng quản lý xuất nhập cảnh)

Thời gian mở cửa

Giờ hành chính: 9:00 – 12:00 và 13:00-16:00 các ngày trong tuần. Để biết thêm thông tin về giờ làm việc hoặc ngày làm việc cho từng thủ tục xin cụ thể, vui lòng liên hệ tới văn phòng quản lý xuất nhập cảnh khu vực Văn phòng quản lý xuất nhập cảnh hoặc trung tâm thông tin xuất nhập cảnh

Morning Japan Blog

1 tháng đến 3 tháng Dịch vụ thông tin Thời gian làm thủ tục

THỦ TỤC ĐỔI VISA DU HỌC SANG VISA LAO ĐỘNG

Thủ tục đổi visa du học sang visa lao động (gồm các nhóm ngành nghề thuộc Visa lao động: Kỹ thuật, Trí thức nhân văn…) gồm những thủ tục chính sau:

Địa điểm làm thủ tục visa

Người nước ngoài cần đi đến Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc chi nhánh để làm thủ tục đổi visa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, đại diện hợp pháp của người nộp đơn có thể đến làm thủ tục thay cho người nộp đơn.

Giấy tờ cần mang theo

Do cá nhân chuẩn bị

1. Hộ chiếu cá nhân (hoặc giấy chứng nhận nhập cảnh) 2. Thẻ cư trú 3. Đơn xin thay đổi visa cư trú • Mẫu đơn xin đổi visa cư trú phụ thuộc vào từng loại visa của

người nộp đơn.

VD: Người nộp đơn làm nghề biên dịch viên thì sử dụng mẫu N “Trí thức nhân văn/ Nghiệp vụ quốc tế”.

• Tải mẫu đơn từ trang web Bộ Tư Pháp. Link tại đây • Người nộp đơn cũng có thể xin mẫu đơn đăng ký trực tiếp tại Cục

quản lý xuất nhập cảnh

• Ảnh 3*4

4. Giấy trình bày lí do xin visa • Người nộp đơn không bắt buộc nộp giấy này. Tuy nhiên, giấy trình bày này sẽ tạo thêm cơ sở trong quá trình xét duyệt đánh giá hồ sơ. • Nội dung đơn: lí do tại sao đi làm, công việc và ngành học có liên

quan tới nhau không… • Người viết theo mẫu tùy ý

Morning Japan Blog

THỦ TỤC ĐỔI VISA DU HỌC SANG VISA LAO ĐỘNG

Do công ty chuẩn bị

Để xin được visa lao động, người nộp đơn cần phải xin được một công

việc. Khi đó, công ty tuyển dụng người đó sẽ cung cấp những giấy tờ

cần thiết để người lao động hoàn tất thủ tục thay đổi visa của mình.

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty

2. Giấy chứng nhận này được phát hành không quá 3 tháng tại thời

điểm làm thủ tục visa

3. Hợp đồng lao động (bản sao)

• Trong một số trường hợp, có thể sử dụng bản sao giấy Quyết định bổ

nhiệm hoặc Thông báo trúng tuyển đi kèm nội dung về điều kiện làm

việc: thời hạn hợp đồng, địa điểm, nội dung công việc….

4. Báo cáo quyết toán (bản sao)

• Người nộp đơn cần xin bản báo cáo quyết toán của năm gần nhất

• Nếu công ty mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán, có thể thay

thế bằng bang kế hoạch kinh doanh trong 1 năm tới

5. Bảng kê các khoản khấu trừ thuế thu nhập trong một năm (bản sao)

• Văn bản này được các công ty nộp cho cục thuế vào tháng 1 hàng

năm. Người nộp đơn có thể dùng bản sao và có dấu của cơ quan

thuế.

• Với công ty mới thành lập, người nộp đơn cần xin bản sao giấy đăng

ký thành lập văn phòng có trả lương hoặc bản sao bảng kê các khoản

thuế thu nhập đối với thu nhập từ lương hoặc trợ cấp thôi việc trong

3 tháng gần nhất

Morning Japan Blog

THỦ TỤC ĐỔI VISA DU HỌC SANG VISA LAO ĐỘNG

6. Bản trình bày lí do tuyển dụng

• Văn bản này không bắt buộc. Tuy nhiên, giấy trình bày này sẽ tạo

thêm cơ sở trong quá trình xét duyệt đánh giá hồ sơ.

• Người nộp đơn có thể được miễn nộp giấy đăng ký kinh doanh, báo

cáo quyết toán, bảng kê các khoản khấu trừ thuế thu nhâp, tài liệu

giới thiệu công ty trong một số trường hợp. Ngoài ra, người nộp đơn

cũng có thể được yêu cầu để bổ sung thêm những tài liệu khác.

Do nhà trường chuẩn bị

Giấy chứng nhận tốt nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận khả năng tốt

nghiệp)

• Học sinh trường chuyên môn cần giấy chứng nhận học vị chuyên

môn

• Nếu chưa nhận được giấy chứng nhận tốt nghiệp lúc làm thủ tục visa,

có thể xin giấy chứng nhận khả năng tốt nghiệp. Sau đó người nộp

đơn có thể bổ sung bản chính thức sau.

• Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài thì cần đính kèm bản dịch tiếng Nhật.

• Chuẩn bị bản sao để nộp cùng bản gốc

• Đề xuất với người nhận hồ sơ về việc bạn cần nhận lại bản gốc giấy

tờ nào (vì Cục xuất nhập cảnh sẽ không trả lại hồ sơ đã được nộp)

Morning Japan Blog

THỦ TỤC ĐỔI VISA DU HỌC SANG VISA LAO ĐỘNG

Các bước thẩm duyệt hồ sơ của Cục Quản lý xuất nhập cảnh

1. Xem xét tư cách lưu trú của người nộp đơn thuộc loại visa nào dựa

trên hồ sơ của người đó

2. Kiểm tra người nộp đơn có kiến thức hay không dựa vào lý lịch ghi

trong hồ sơ. Kiến thức đó có ứng dụng vào công việc người nộp đơn

định làm hay không

3. Đánh giá về chế độ lương thưởng của công ty cho người nộp đơn có

hợp lý không, quy mô công ty có đáp ứng yêu cầu không

4. Xem xét về cơ hội phát triển nghề nghiệp của người nộp đơn.

Phí đổi visa lao động là 4000 Yên.

Morning Japan Blog

Morning Japan Blog http://morningjapan.com