
1
Tiểu luận: Quản trị bảo hiểm xã hội
Đề tài:
Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai bảo
hiểm xã hội tư nguyện ở Việt Nam

2
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách bảo hiểm xã hội đã được Đảng, Nhà nước ta thực hiện từ năm
1960 của thế kỉ XX. Kể từ đó đến nay, chính sánh bảo hiểm xã hội đã được phát
huy, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của những người lao động. Bảo
hiểm xã hội (BHXH) luôn có mặt khi người lao động gặp những rủi ro: ốm đau,
bệnh tật, tai nạn, tuổi già và những khó khăn khác trong cuộc sống.
Từ khi Bộ luật lao động ra đời, BHXH được thực hiện theo điều lệ BHXH
đã thực sự đi vào đời sống xã hội, kinh tế và chính trị, có tác dụng tích cực trong
mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tổ chức BHXH đã
khẳng định được hiệu quả hoạt động và vị thế của mình trong nước, đạt được
những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh những thành tích đó BHXH Việt
Nam vẫn còn có rất nhiều điểm chưa phù hợp đặc biệt là trong giai đoạn phát
triển hiện nay của đất nước..đặc biet là thành tích đó BHXH Việt Nam vẫn còn
có rất nhiều điểm chưa phù hợp đặc biệt là trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Đặc biệt là cac chinh sach về bảo hiểm xã hội tự nguyện.Trước thực tế đó, em đã
lựa chọn chuyên đề” thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai bảo hiểm xã hội
tư nguyện ở việt nam .”làm đề tài nghiên cứu của mình.chuyên đề này của em
nhằm mục đích chỉ ra những ưu điểm và khuyết điểm của viêc triển khai bảo
hiểm xã hội tư nguyện để góp phần xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội tốt hơn
nữa .
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần như sau:
ChươngI:cơ sở lý luận chung về bảo hiểm xã hội tư nguyện
Chương II:Thực trạng tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại việt nam.
Chương III:giải pháp cho việc triển khai bảo hiểm xã hội tại việm nam nhằm
khắc phuc khó khăn .gặp phải.

3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN
I. Khái niệm về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình bảo hiểm xã hội do nhànướcban
hành và quản lý để vận động, khuyến khích người lao động và người sửdụng lao
động tự nguyện tham gia, nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho chính
bản thân người lao động và gia đình họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập do gặp
phải những rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già, tử
tuất...., đồng thời đóng góp phần đảm bảo công bằng và an sinh xã hội.
II. Nội dung cơ bản của BHXH tự nguyện.
1. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng BHXH theo loại hình BHXH tự nguyện quy định tại
Điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phần I Thông tư số
02/2008/TT-BLĐTBXH là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối
với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng
của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3
tháng;
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;

4
- Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt
động lao động để có thu nhập cho bản thân;
- Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa
tham gia BHXH bắt buộc hoặc tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã nhận BHXH
một lần;
- Người tham gia khác.
2. Nguyên tắc BHXH tự nguyện:
2.1.Nguyên tắc tự nguyện
-BHXH tự nguyện được xõy dựng trờn cơ sở tự nguyện của người lao động
với tư cach là người tham gia BHXH cũng là người hưởng BHXH
- Đối tượng này vừa là chủ tư liệu sản xuất vừa là chủ sức lao động
- Quan hệ của họ với BHXH là quan hệ “lỏng” hoặc quan hệ “mềm”, khụng
mang tinh bắt buộc như quan hệ lao động trong Bộ luật Lao động điều chỉnh.
Bởi vậy họ tham gia BHXH mang tinh “tự nguyện”, tren cơ sở suy nghĩ về
“tinh lợi ich” khi tham gia BHXH.
2.2.Mäi ngêi ®Òu cã quyÒn tham gia BHxh vµ cã quyÒn hëng bhxh khi cã c¸ c nhu cÇu vÒ
b¶o hiÓm
-Quyền được BHXH của người lao động là một trong những biểu hiện cụ thể của
quyền con người.
- BHXH không phải là cái có sẵn => phải tạo ra bằng cách đóng góp tài chính. (điều
kiện cơ bản nhất để NLĐ được hưởng)
-Giữa nguyên lý BHXH và thực tiễn có khoảng cách; Căn cứ vào đặc điểm và tình
hình KTXH mỗi giai đoạn khác nhau để điều chỉnh hoàn thiện chế độ BHXH
2.3.Nguyªn t¾c lÊy sè ®«ng bï sè Ýt

5
- BHXH là hình thức chia sẻ rủi ro của số ít người cho số đông người
cùng gánh chịu.
- Cách làm riêng có của BHXH là mọi người tham gia BHXH đóng
góp và tồn tích dần thành một quỹ BHXH độc lập và tập trung dùng để
chi trả trợ; sự đóng góp đó được thực hiện đều kỳ (tháng, quý, năm) để
giảm gánh nặng về tài chính cho người tham gia BHXH và là sự đóng
góp của số đông.
-Số đông người tham gia, nhưng chỉ có những người đủ điều kiện mới
được hưởng trợ cấp. Trong đó có người mới tham gia, mức đóng ít hơn
nhiều mức trợ cấp => lấy đóng góp của số đông bù.
2.4.Nguyªn t¾c kÕt hî p hµi hßa c¸c lî i Ých, c¸ c kh¶ n¨ng vµ phng ph¸p ®¸p
øng nhu cÇu bhxh
- Cân đối lợi ích giữa việc đóng phí BHXH cao hay thấp với mức thu
nhập dành cho chi tiêu cá nhân:
- Đóng thấp: Lợi ích trước mắt tăng, trợ cấp hưởng thấp
- Hưởng trợ cấp cao phải đóng cao, giảm chi phí chi tiêu.
- Đóng thấp hưởng trợ cấp cao: Mất cân đối quỹ.
- Trong nghiên cứu xây dựng các thiết chế hoặc trong điều hành BHXH
cụ thể cần phải tìm ra giải pháp để kết hợp hài hoà lợi ích lâu dài của
người lao động, cũng như đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích của
người tham gia BHXH và lợi ích của Nhà nước.
2.6.Nguyªn t¾c møc hëng tiÒn l¬ng hu tû lÖ thuËn ví i møc ®ãng gãp bhxh
- Là hình thức tự nguyện, không bao hàm chính thức trợ cấp ưu đãi nên
BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nguyên tắc mức hưởng tiền