
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017)
MỤC LỤC
Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 04, tháng 12 năm 2017
Trần Thùy Linh, Trần Thị Bình An - Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật phòng vệ thương mại
ở Việt Nam .................................................................................................................................................. 2
Vũ Xuân Trƣờng - Một số vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng thương
hiệu doanh nghiệp trong kỷ nguyên số………………………………………………………………….. 7
Nguyễn Văn Hùng, Đàm Văn Khanh - Thúc đẩy thu hút đầu tư vào các tỉnh phía bắc Việt Nam
Kinh nghiệm thành công của tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... 13
Cù Phúc Thành, Nguyễn Thị Mai Hƣơng, Bế Hùng Trƣờng - Những thành tựu và nguyên nhân
thành tựu trong cải cách kinh tế của Trung Quốc ..................................................................................... 17
Trần Thùy Linh, Đồng Đức Duy - Hợp đồng nhượng quyền thương mại và nguy cơ xác lập hành
vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ..................................................................................................... 23
Đỗ Minh Tuấn - Đề xuất một số kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh
Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa đô thị hóa ............................................................................ 28
Phạm Hồng Trƣờng, Nguyễn Quỳnh Hoa, Phạm Thị Linh - Tối thiểu hóa tổng thời gian hoàn
thành các công việc c tr ng số hác nhau tr n mô h nh máy đơn trong sản xuất ................................... 34
Trần Văn Nguyện, Vũ Việt Linh - Tăng trưởng xanh tại Việt Nam - Góc nhìn từ tác động năng
lượng và tăng trưởng kinh tế đến khí thải Các-bon: Bằng chứng toàn diện từ phương pháp ARDL ....... 38
Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thu Hằng, Đỗ Thanh Phúc, Hoàng Thanh Hải - Mô hình phân
tích các yếu tố tác động đến cầu lao động của các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên ................................ 45
Nguyễn Quang Huy, Trần Thị Kim Anh - Chế độ bảo hiểm thai sản theo luật bảo hiểm xã hội
năm 2014 – Một số tồn tại và phương hướng hoàn thiện ......................................................................... 50
Trần Xuân Thủy, Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Ngọc Lý - Chất lượng tăng trưởng kinh tế thành
phố Yên Bái: Thực trạng và giải pháp ..................................................................................................... 55
Bùi Đình Hòa, Đỗ Xuân Luận, Bùi Thị Thanh Tâm, Lò Văn Tiến - Xác định nhu cầu xây dựng
nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .............................................. 60
Lê Ngọc Nƣơng, Chu Thị Vân Anh - Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao
động trong các công ty xây dựng công trình giao thông – Trường hợp nghiên cứu tại Công ty Cổ
phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Thái Nguyên ............................................................................... 68
Nguyễn Đức Thu, Nguyễn Vân Anh - Phát triển ền vững oanh nghiệp nh và vừa trong lĩnh
vực sản xuất vật liệu x y ựng tr n địa àn tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 72
Hoàng Thái Sơn, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Văn Định, Vũ Thị Thanh Mai - Giải pháp phát
triển nguồn nhân lực tại công ty nhiệt điện Cao Ngạn .............................................................................. 78
Lê Thị Anh Quyên - Thực trạng mua, bán nợ giữa các tổ chức tín dụng và VAMC bằng trái phiếu
đặc biệt ...................................................................................................................................................... 85
Phạm Minh Hƣơng, Trần Văn Quyết, Nguyễn Thị Minh Huệ - Li n ết v ng trong thu hút đầu tư
phát triển inh tế x hội hu vực Đông Bắc……………………………………………………….…......92
Trƣơng Đức Huy - Lựa ch n và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên
K52 trường Đại h c Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên ........................................................................ 97
Tạp chí
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Journal of Economics and Business Administration

Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017)
13
THÚC ĐẨY THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM
KINH NGHIỆM THÀNH CÔNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH
Nguyễn Văn Hùng1, Đàm Văn Khanh2
Tóm tắt
Bài viết đã đi phân tích thực trạng thu h t đầu tư của tỉnh Quảng Ninh nhằm t m hiểu em lý do g để
các nhà đầu tư lựa chọn uảng Ninh là điểm lựa chọn tốt cho đầu tư. Bài viết chỉ ra uảng Ninh có
dòng vốn đầu tư vào các lĩnh vực lớn nhất khu vực phía Bắc Việt Nam, trong 03 năm trở lại đây đều đạt
trên 30.000 tỷ đồng. Quảng Ninh đã vươn lên vị trí thứ 2/63 tỉnh, thành phố cả nước về chất lượng điều
hành kinh tế xuất sắc, tăng 1 bậc so với năm 2015, tiếp tục duy tr 4 năm liên tiếp trong top 5 nhóm các
tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế xuất sắc nhất cả nước và đứng đầu trong bảng xếp hạng
vùng đồng bằng sông Hồng. Bài viết đã phát hiện ra lý do quan trọng để uảng Ninh hấp d n các nhà
đầu tư là cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế.
Từ khóa: Đầu tư, uảng Ninh, quản lý kinh tế, kinh doanh, th c đẩy.
INVESTMENT PROMOTION IN THE NORTHERN PROVINCES IN VIETNAM
SUCCESSFUL EXPERIENCE OF QUANG NINH PROVINCE
Abstract
The article analyzes the current situation of attracting investment in Quang Ninh province to determine
the reasons for investors to choose Quang Ninh as a good destination for investment. The paper points
out that Quang Ninh has the largest capital inflows in the northern region, amounting to over 30 trillion
dong annually over the past three years. Quang Ninh has climbed up one step to the second place in 63
provinces and cities in terms of excellent efficiency in economic management as compared to 2015,
maintaining four consecutive years in the top five provinces and cities that has made the best economic
governance in the country, and ranking the first in the Red River Delta. The article has revealed that the
important reasons for Quang Ninh to attract investors include the improvement of the investment and
business environment and the upgrade of the economic infrastructure system.
Key words: Investment, Quang Ninh, economic management, reasons, promotion
1. Kết quả thu hút đầu tƣ của Quảng Ninh
Theo số liệu công bố của UBND Tỉnh Quảng
Ninh, tỉnh đ tạo được những đột phá trong thu
hút vốn đầu tư, đến nay đ thu hút được vốn đầu
tư từ trên 20 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tr n địa
bàn tỉnh hiện có gần 120 dự án FDI còn hiệu lực
với tổng vốn đầu tư đăng ý gần 5,5 tỷ USD. Hàm
lượng khoa h c công nghệ và giá trị, quy mô từng
dự án đ được nâng cao. Gần 7 tháng qua, tỉnh đ
cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho
24 dự án có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài,
với tổng mức đầu tư đăng ý mới và điều chỉnh
tăng th m là 12.388,9 tỷ đồng, tăng 4,9% c ng ỳ
năm trước, riêng vốn đầu tư FDI đạt 81,9 triệu
USD. Trong đ , tỉnh đ cấp mới giấy chứng nhận
đầu tư nước ngoài cho 5 dự án với tổng vốn 51,86
triệu USD, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ý
đầu tư tăng vốn cho 5 dự án nước ngoài, với tổng
vốn 30 triệu USD.
Chỉ tính trong 9 tháng vừa qua, tỉnh đ cấp
mới, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho 48
ự án, tổng mức đầu tư đăng ý mới và điều
chỉnh tăng th m là 18.529,65 tỷ đồng, ằng
69,5% c ng ỳ năm 2016. Tỉnh cũng tiếp nhận
và giải quyết 43 hồ sơ li n quan đến thủ tục chấp
thuận địa điểm nghi n cứu lập quy hoạch (tăng
40% so với năm 2016), 43 hồ sơ ự án li n quan
đến chủ trương đầu tư. Một số ự án lớn đang
hoàn thiện hồ sơ tr nh Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư trong 3 tháng
cuối năm, như: Dự án x y ựng, inh oanh cơ
sở hạ tầng hu công nghiệp (KCN) Sông Khoai,
Thị x (TX) Quảng Y n (vốn đầu tư 155,68 triệu
USD); Dự án Khu phức hợp nghỉ ưỡng giải trí
cao cấp V n Đồn (vốn đầu tư 46.595 tỷ đồng);
Dự án đầu tư inh oanh cơ sở hạ tầng KCN,
cảng tổng hợp và ịch vụ ho i Bạch Đằng,
hu vực Đầm Nhà Mạc, TX Quảng Y n (vốn đầu
tư 994,29 tỷ đồng); Dự án đầu tư Cảng tổng hợp
và Khu li n hiệp thu mua, chế iến ảo quản ti u
thụ nông thủy sản tại hu vực Đầm Nhà Mạc
(vốn đầu tư 1.431,63 tỷ đồng).
Thu hút đầu tư đạt hiệu quả đ tạo n n sức đột
phá trong đầu tư phát triển. Theo đ , tổng vốn
đầu tư phát triển tr n địa àn tỉnh 9 tháng năm
nay đạt 36,6 ngh n tỷ đồng, tăng 9,5% c ng ỳ
năm ngoái. Trong đ , cơ cấu nguồn vốn đầu tư
phát triển đ c sự chuyển ịch rõ ràng theo

Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017)
14
hướng tăng tỷ tr ng nguồn vốn đầu tư từ các
oanh nghiệp, tập đoàn inh tế ngoài nhà nước.
Vốn đầu tư nhà nước tr n địa àn tỉnh đạt 14,9
ngh n tỷ đồng, tăng 4,8% trong hi vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đạt 5,4 ngh n tỷ đồng, tăng
3,8%. Tăng trưởng mạnh là vốn ngoài nhà nước
đạt 16,2 ngh n tỷ đồng, tăng 16,4% với hàng loạt
các ự án lớn được triển hai đầu tư. Điển h nh
như Dự án sản xuất giống, nuôi tôm công nghệ
cao si u th m canh và sản xuất thức ăn, chế iến
thủy sản tại huyện Đầm Hà c tổng vốn đăng ý
đầu tư 500 tỷ đồng; quy mô 8 tỷ con/năm, năng
suất nuôi tôm thương phẩm đạt hoảng 5.800 -
17.400 tấn/năm ... B n cạnh đ , nhiều ự án
tr ng điểm của Tập đoàn Sungroup và Tập đoàn
Vingoup, FLC, Texhong... đang tích cực triển
hai đầu tư.
2. Các ực hấp dẫn các nhà đầu tƣ vào
Quảng Ninh
C rất nhiều yếu tố giúp hoạt động thu hút
đầu tư của Tỉnh Quảng Ninh đạt được ết quả
như hiện tại. Trong đ cốt yếu nhất gồm 02 yếu
tố là:
Thứ nhất là cơ sở hạ tầng: Trước đ y, o ết
cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế, nhất là hạ tầng
giao thông, đ tạo nên những rào cản trong phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư của tỉnh.
Thời gian gần đ y, Quảng Ninh là tỉnh tiên
phong trong việc ứng nguồn ngân sách của tỉnh
để cải tạo, nâng cấp QL18A, xây dựng đường
cao tốc và cũng là tỉnh đầu ti n được T.Ư giao
làm chủ đầu tư x y ựng các tuyến đường cao
tốc. Tỉnh đ hoàn thành cải tạo, nâng cấp QL18A
đoạn Uông Bí - Hạ Long; QL18C đoạn Tiên Yên
- Hoành Mô; tỉnh lộ 340 lên cửa khẩu Bắc Phong
Sinh (huyện Hải Hà). Đồng thời đẩy nhanh tiến
độ các dự án tr ng điểm: Đường nối QL18A với
KCN cảng biển Hải Hà; Đường giao thông trục
chính nối các khu chức năng KKT V n Đồn;
Đường dẫn và cầu Bắc Luân II (TP Móng Cái);
Cao tốc Hạ Long - Hải Phòng. Tập trung nguồn
lực và kêu g i đầu tư BOT để triển khai các dự
án lớn: Cảng hàng không Quảng Ninh; cao tốc
Hạ Long - V n Đồn và cải tạo, nâng cấp QL18A
đoạn Hạ Long - Mông Dương... Hạ tầng cung
cấp điện được đặc biệt quan tâm, Quảng Ninh đ
trở thành trung tâm sản xuất nhiệt điện lớn của cả
nước và là tỉnh đầu ti n đưa điện lưới quốc gia
đến tất cả các thôn, khu, khe bản tr n đất liền và
các x đảo.
Thứ hai là cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh: Để hông ngừng tạo sức hấp ẫn thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, Quảng Ninh
luôn chú tr ng và tập trung cải thiện môi trường
đầu tư theo hướng c lợi cho nhà đầu tư nhưng
ph hợp với quy định hiện hành của luật pháp
Việt Nam. Sau 3 năm triển khai Nghị Quyết 19
của Chính Phủ, Quảng Ninh được đánh giá là địa
phương ẫn đầu trong chỉ đạo điều hành quyết
liệt Nghị quyết 19 với kế hoạch, chương tr nh
hành động cụ thể và nhiều sáng kiến giải pháp
thiết thực, hiệu quả, góp phần cải thiện môi
trường đầu tư inh oanh, thực hiện mục tiêu của
NQ 19. Kết quả là 10/19 chỉ ti u đạt và vượt so
với Nghị Quyết 19 như: Thời gian thành lập
doanh nghiệp (kể từ khi có hồ sơ hợp lệ) chỉ mất
tối đa là 2 ngày, giảm 45-50% thời gian giải
quyết thủ tục hành chính về đầu tư thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND tỉnh; Thời gian cấp
phép xây dựng và các thủ tục liên quan hiện
giảm còn tối đa hông quá 45 ngày (giảm 50%
so với tổng thời gian theo quy định), thời gian
tiếp cận điện năng giảm còn 28 ngày (giảm 31
ngày so với NQ 19), Chỉ số cải thiện thứ hạng
hởi sự inh oanh; Thành lập oanh nghiệp thời
gian 2 ngày, ít hơn 1 ngày so với quy định; Chỉ
số đơn giản h a, điện tử h a thủ tục, rút ngắn
thời gian nộp thuế và ảo hiểm x hội; Chỉ số
đơn giản h a thủ tục và rút ngắn thời gian cấp
phép x y ựng và các thủ tục li n quan; Chỉ số
đơn giản h a thủ tục, rút ngắn thời gian và cải
thiện thứ hạng tiếp cận điện năng; Chỉ số n ng
cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết
tranh chấp hợp đồng ưới 90 ngày (theo Nghị
quyết 19-2017/NQ-CP là tối đa 300 ngày).…Đặc
biệt, Ngày 23.1, UBND tỉnh Quảng Ninh tổ chức
hội nghị công ố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
sở, an, ngành và địa phương trong tỉnh năm
2016 (DDCI). Đ y là năm thứ 2 tỉnh này đưa ra
ảng xếp hạng. Khác với năm 2015 chỉ đánh giá
7 cơ quan, 6 địa phương nổi trội, năm nay việc
hảo sát tr n quy mô toàn tỉnh được thực hiện
ởi cơ quan nghi n cứu độc lập VIETSURVEY.
Biểu đồ 1: Xếp hạng chỉ số nâng cao năng lực
cạnh tranh khối sở, ban ngành
Nguồn: Kết quả khảo sát do VIETSURVEY thực hiện
năm 2016

Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017)
15
Biểu đồ 2: Xếp hạng chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh khối chính quyền địa phương
Nguồn: Kết quả khảo sát do VIETSURVEY thực hiện năm 2016
Nhiệm vụ đồng hành c ng oanh nghiệp, nhà
đầu tư đ được các sở, ngành, địa phương triển
hai tích cực: “Chương tr nh Cafe oanh nh n”
được triển hai đ ịp thời giải quyết, tháo gỡ
những vướng mắc, h hăn cho tr n 1.100
oanh nghiệp và nhà đầu tư. chương tr nh Cafe
oanh nh n đ rút ngắn hoảng cách giữa l nh
đạo tỉnh với oanh nghiệp, tạo sự th n thiện,
thoải mái để các oanh nghiệp c thể đề xuất,
iến nghị với l nh đạo tỉnh một cách trực tiếp,
hiệu quả hỗ trợ oanh nghiệp từ đ cũng được
n ng l n rõ rệt. Tỉnh Quảng Ninh không dành
những cơ chế ưu đ i để thu hút đầu tư theo iểu
“trải thảm đ ” như nhiều nơi hác đang làm,
song những điều kiện thuận lợi và sự hỗ trợ của
các cấp chính quyền và đơn vị, sở, ngành đối với
nhà đầu tư trong nhiều lĩnh vực đang được các
nhà đầu tư coi tr ng.
3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ cách àm
của Quảng Ninh trong thu hút đầu tƣ
Từ thành công trong thu hút đầu tư của tỉnh
Quảng Ninh, th hoạt động thu hút đầu tư của các
tỉnh phía Bắc Việt Nam c thể c hiệu quả và
phát triển hơn nếu thực hiện các điều chỉnh đi
theo hướng sau:
(1) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng
là yếu tố tác động nhiều đến quyết định của các
nhà đầu tư, n thể hiện: (1) Hệ thống giao thông
(cầu đường, cảng, xe...); (2) Hệ thống cấp điện
ổn định; (3) Hệ thống cấp thoát nước đảm ảo;
(4) Hệ thống ưu chính viễn thông, ng n hàng
thuận tiện... Do vậy nhà nước và chính quyền địa
phương các tỉnh cần chú tr ng: (i) Đầu tư n ng
cấp và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đô thị, mạng
lưới giao thông thông minh và phát triển hệ
thống giao thông công cộng; (ii) N ng cấp hệ
thống điện nhằm đảm ảo đủ điện năng và ổn
định phục vụ cho sản xuất inh oanh; (iii) Hệ
thống xử lý nước thải cần phải được n ng cấp
nhằm đáp ứng đầy đủ và thuận tiện cho hoạt
động sản xuất, sinh hoạt và ảo vệ môi trường;
và (iv) cải cách hệ thống ưu chính viễn thông và
ng n hàng. Các tỉnh cần thúc đẩy việc ứng ụng
công nghệ thông tin vào các lĩnh vực phát triển
inh tế, x hội, n ng cấp, x y ựng cổng nối
Internet trực tuyến để cung cấp những thông tin
đầy đủ chính xác đáp ứng cho nhu c u hoạt động
của oanh nghiệp.
(2) Hoàn thiện công tác quản lý và hỗ trợ của
chính quyền địa phương: Công tác quản lý và hỗ
trợ của chính quyền địa phương thể hiện qua: (1)
Thủ tục hành chính được thực hiện nhanh g n;
(2) Các cơ quan nhà nước sẵn sàng đồng hành và
hỗ trợ oanh nghiệp; (3) Các thắc mắc, phản ánh
của oanh nghiệp phải được giải đáp đầy đủ,
nhanh ch ng và th a đáng. Muốn làm được vậy
chính quyền địa phương cần: (i) Tiếp tục triển
hai thực hiện nghi m cơ chế “một cửa”, “một
đầu mối” trong công tác xúc tiến đầu tư tại trung
t m xúc tiến đầu tư; (ii) Tăng cường công tác
phối hợp chặt chẽ giữa các sở, an, ngành và cơ
quan quản lý nhà nước để giải quyết nhanh các
vấn đề c li n quan đến hoạt động đầu tư, inh
oanh của oanh nghiệp; (iii) Tăng cường iểm
tra, đánh giá một cách hách quan minh ạch
năng lực cạnh tranh cấp sở, an ngành, địa
phương để các đơn vị “nh n lại m nh thường
xuy n” trong công tác phục vụ nhà đầu tư và
nhân dân.

Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017)
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. DDCI. (2016). Báo cáo công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương trong
tỉnh uảng Ninh năm 2016
[2]. VCCI. (2016). Báo cáo xếp hạng PCI 2016, về chất lượng điều hành kinh tế của các tỉnh.
[3]. Nghị quyết 19-2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
oanh, n ng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020.
[4]. Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường inh oanh, n ng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
[5]. Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 o Chính Phủ
ban hành.
[6]. Quyết định 816/QĐ-UBND, danh mục dự án kêu g i, thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh năm
2016, Định hướng giai đoạn 2016-2020.
[7]. UBND tỉnh Quảng Ninh. (2017). Triển khai Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/12/2017 của
Chính phủ và những nhiệm vụ, giải pháp chủ cải thiện môi trường inh oanh, n ng cao PCI tỉnh Quảng
Ninh năm 2017, định hướng đến 2020. Kế hoạch 2614 KH-UBND của tỉnh uảng Ninh ngày 24 tháng
02 năm 2017.
Thông tin tác giả:
1 Nguyễn Văn Hùng
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD
- Địa chỉ email: hungmarketing07@gmail.com
2. Đàm Văn Khanh
- Đơn vị công tác: Khoa QTKD - Đại h c Điện Lực Hà Nội
Ngày nhận bài: 20/12/2017
Ngày nhận bản sửa: 26/12/2017
Ngày duyệt đăng: 15/01/2018