KHUỶ TAY VIÊM
(Quăng Cốt Ngoại Thượng Lõa Viêm - Arthritis Of The Elbow)
A. Đại cương
Đây là chứng viêm mỏm ngoài trên khuỷ tay, đầu xương tay quay, màng bao
hoạt dịch giữa 2 khớp.
YHCT xếp vào loại Trữu Thống.
B. Nguyên nhân
- Do cẳng tay quay dùng sc quá mnh làm chỗ khở i điểmduỗi cổ tay bị tổn
thương gây ra.
- Hoặc do lao thương, khuyết, gân mạch không điều hòa gây ra.
C. Triệu chứng
Phía ngoài khớp khuỷ đau. Khi cố sức nắm tay và quay cánh tay (như vắt khăn) thì
đau hơn. Có một ố đim ấn đau. Khi csức mặt ngoài cẳng tay cũng gây đau ở
khuỷ .
D. Điều trị
1- Châm Cu Học Thượng Hải: Thư Cân, Thông Lạc.
Chủ yếu lấy A Thị Huyệt vùng đau, chỗ đau có thể châm 1 kimnhiều hướng
hoặc 1 huyệt châm nhiều kim.
Có thể thêm Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11), kích thích mạnh vừa. Mi ngày
hoặc cách ngày châm 1 ln. 10 - 13 lần là 1 liệu trình.
2- Xung Dương (Vi.42), Khúc Trì (Đtr.11) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) (Tư Sinh Kinh).
3- Thiên Tỉnh (Ttu.10) + Khúc Trì (Đtr.11) + Gian Sử (Tb.5) + Dương Khê (Đtr.5)
+ Trung Chử (Tu.3) + Thái Khê (Th.3) + Uyển Cốt (Ttr.4) + Liệt Khuyết (P.7) +
Dch Môn (Ttu.2) (Cm Cứu Đại Thành).
4- Xích Trạch (P.5) + Thanh Lãnh Uyên (Tttu.11) (Thiên Niên Thái Ất Ca).
5- Uyển Cốt (Ttr.4) (Châm Cứu Học HongKong).
HO GÀ
(Bách Nhật Khái - Coqueluche - Whooping cough)
A. Đại cương
Là 1 bệnh lây đường hô hấp. Thường gặp i trẻ nhỏ . Thường phát vào 2 mùa
Đông và Xuân.
B. Nguyên nhân
Do Cm nhiễm phong nhiệt, làm cho Phế khí không thông được gây ra. Bệnh lâu
ngày có thlàm cho lạc mạch của Phế bị tổn thương, vừa kéo dài khó khỏi, vừa
thể ho ra máu.
C - Chng trạng
1- Thi kỳ đầu (1-2 tun): hơi sốt, sợ lạnh, ho tăng dần từng cơn nhất là về đêm.
+ Thiên về nhiệt : kèm mặt đỏ, môi đỏ, đờm đặc, u lưỡi vàng, mạch Phù Sác.
+ Thiên về hàn: kèm mặt trắng nhạt, đờm ít, rêu lưỡi trắng, mạch Phù không lực.
2 - Thời kỳ phát tác (3-6 tuần): ho ngắn, liên tục từ 10 - 20 tiếng. Sau cơn ho, do
khí hít vào rt gấp, thanh môn co thắt, do đó nghe tiếng rít như gà kêu. Ho nhiều
làm cho mặt đỏ, chân tay co rút, i gà lở loét, mi mắt sưng húp, mắt đỏ, chảy
máu cam, đờmu, khát nước, lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, mạch Sác, Hoạt.
3 - Thời kỳ cuối (2-3 tuần): số lần ho và thời gian ho giảm dần, đờm lỏng, ít, gy
m, môi trắng nhạt, ăn kém, mồi hôi tự ra, ỉa lỏng, i nhạt, mạch Hư
D. Điều trị
1- Châm Cu Học Thượng Hải: Ninh thấu, hóa đờm.
Châm Tứ Phùng trước, nặn ra ít nước vàng hoặc trắng, sau đó châm Nội Quan
(Tb.7) + Hợp Cốc (Đtr.4), kích thích vừa mạnh, không lưu kim.
Có thể thêm Đại Chùy (Đc.14) + Thân Trụ (Đc.12) + Thái Uyên (P.9) + Phong
Long (Vi.40.
Ý nghĩa: Huyệt Tứ Phùng, theo kinh nghim ca người xưa dùng trị cam tích ở trẻ
nhỏ, nhưng hiện nay thấy có công hiu trị ho gà; Ni Quan thông với mạch Âm
Duy, có tác dụng làm tng ở ngực, điều khí; Hợp Cốc là Nguyên huyệt của kinh
Đại Trường, có thể tuyên Phế; Đại Chùy là hội của các kinh Dương, có thể Giải
biểu khứ tà; Thân Trụ (Đc.12) và Phế Du (Bq.13) đều là Bi Du huyệt liên hệ với
tạng Phế; Thái Uyên + Phong Long có thlý phế, giảm ho, khứ phong, hóa đờm.
2- Phong Trì (Đ.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Phong Môn (Bq.12) + Thiên Đột
(Nh.22) + Tng Quản (Nh.13) + Thái Uyên (P.9) + Túc Tam (Vi.36) + Thiên
Trụ (Bq.10) + Thân Trụ (Đc.12) + Phế Du (Bq.13) + Du Phu? (Th.27) + Trung
Quản (Nh.12) + Kinh Cừ (P.8) + Phong Long (Vi.40).
Mỗi ngày luân phiên trị một lần, châm nông, kích thích vừa (Trung Quốc Châm
Cứu Học).
3- Thái Uyên (P.9) + Xích Trạch (5) + Hợp Cốc (Đtr.4) [đều tả ] + Thiếu Tơng
(P.11) (ra máu) + Tứ Phùng (châm ra ớc vàng) + Phế Du (Bq.13) + Tỳ Du [đều
bổ] (Châm Cứu Trị Liu Học).
4- Nhóm 1: Châm Thương Khâu (Ty.5) + cứu Phế Du (Bq.13).
Nhóm 2: Châm Hợp Cốc (Đtr.4) + cứu Cao Hoang (Bq.43).
Nhóm 3: Châm cu Khúc Trì (Đtr.11)
Nhóm 4: Cu Khuyết Bồn (Vi.12)
Nhóm 5: Cu Can Du (Bq.18) + Vị Du (Bq.21), châm Thương Khâu (Ty.5) +
Khúc Trì (Đtr.11).
m đơn huyệt trên luân lưu Sử dụng.
Châm nông, kích thích mạnh, rút kim nhanh. Cứu thì dùng nga?i điếu, cứu 10 - 15
phút (Tân Châm Cứu Học).
5- Giác hơi Phế Du (Bq.13) + Cao Hoang (Bq.43) + Trung Phu? (P.1), đều 2 bên,
mỗi lần dùng 2-3 bu giác- (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
6- Giải biểu, thanh nhiệt hoặc khu phong, tán hàn (thời kỳ đầu), thanh nhiệt, hóa
đờm, chỉ khái (thời kỳ giữa), Dưỡng phế, kiện Tỳ (thời cuối).