150

THỰC HÀNH

NUÔI CẤY MÔ

VÀ TẾ BÀO

THỰC VẬT

151

MỤC LỤC

Bài 1 Mở đầu.............................................................. 153

I. Các thiết bị của phòng thí nghiệm nuôi cấy mô và tế bào

thực vật.......................................................................... 153

II. Các nhân tố đảm bảo thành công trong nuôi cấy mô-tế

bào thực vật ................................................................... 156

Bài 2 Môi trường dinh dưỡng ..................................... 172

I. Thành phần chính của môi trường .............................. 174

II. Vấn đề lựa chọn môi trường...................................... 182

III. Chuẩn bị các dung dịch làm việc ............................. 184

Bài 3 Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng ................................. 194

I. Mục đích và yêu cầu................................................... 194

II. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất..................................... 195

III. Phương pháp tiến hành ............................................ 197

Bài 4 Nuôi cấy đơn bội in vitro .................................... 204

I. Mục đích và yêu cầu................................................... 204

II. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất......................................... 206

III. Phương pháp tiến hành ............................................ 207

152

Bài 5 Nuôi cấy tế bào dịch huyền phù ........................ 213

I. Mục đích và yêu cầu................................................... 213

II. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất......................................... 215

III Phương pháp tiến hành ............................................. 217

Bài 6 Nuôi cấy protoplast ............................................ 222

I. Mục đích và yêu cầu................................................... 222

II. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất......................................... 223

III. Phương pháp tiến hành ............................................ 225

Bài 7 Chuyển gen thông qua Agrobacterium

tumefaciens................................................................... 231

I. Mục đích và yêu cầu................................................... 231

II. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất......................................... 232

III. Phương pháp tiến hành ............................................ 234

TÀI LIỆU ĐỌC THÊM .............................................. 242

153

Bài 1 Mở đầu

I. Các thiết bị của phòng thí nghiệm nuôi cấy mô và tế

bào thực vật

(ghi chú: + rất cần, - tùy theo nhu cầu)

1. Phòng rửa và cất nước

+ Máy cất nước 1 lần (8 L/giờ)

+ Máy cất nước 2 lần (4 L/giờ)

- Máy sản xuất nước khử ion

2. Phòng sấy hấp

+ Tủ sấy 60-300oC

+ Nồi khử trùng (autoclave) loại nhỏ (25 L)

- Nồi khử trùng loại lớn (50-100 L)

3. Phòng chuẩn bị môi trường

+ pHmeter

154

+ Máy khuấy từ

+ Cân phân tích 10-4g

+ Cân kỹ thuật 10-2g

+ Bếp điện

- Microwave

+ Tủ lạnh 100-200 L

- Tủ lạnh sâu (-20  -80oC)

4. Phòng cấy vô trùng

+ Tủ cấy vô trùng (Laminar, Clean Bench)

+ Quạt thông gió

+ Đèn tử ngoại treo trần hoặc treo tường (1,2 m)

- Thiết bị lọc không khí

5. Phòng ảnh

- Máy ảnh kỹ thuật số

- Hệ thống đèn chiếu

155

6. Phòng kính hiển vi

+ Kính hiển vi 2 mắt (độ phóng đại 1000 lần).

+ Kính hiển vi đảo ngược (độ phóng đại 1000 lần) có

gắn máy chụp ảnh kỹ thuật số.

+ Kính lúp 2 mắt (độ phóng đại 75 lần).

- Microtome và các dụng cụ quan sát tế bào học.

- Kính hiển vi huỳnh quang

7. Phòng nuôi

+ Các giàn đèn huỳnh quang nhiều ngăn, có độ chiếu

sáng ở chỗ để bình nuôi cấy từ 2000-3000 lux.

+ Máy điều hòa nhiệt độ

- Máy lắc nằm ngang (100-200 vòng/phút)

+ Tủ ấm

- Nồi phản ứng sinh học (bioreactor)

8. Phòng sinh hóa

+ Máy sắc ký (HPLC, sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng...)

156

+ Thiết bị điện di gel (agarose và polyacrylamide)

+ Máy chụp ảnh, phân tích và lưu trữ hình ảnh của

DNA, RNA và protein (Gene documentation system)

+ Máy quang phổ có dải đo từ 190-1100 nm

- Một số thiết bị khác để phân tích thành phần sinh

hóa của các tế bào và mô nuôi cấy.

II. Các nhân tố đảm bảo thành công trong nuôi cấy mô-

tế bào thực vật

Có 3 nhân tố chính:

- Bảo đảm điều kiện vô trùng.

- Chọn đúng môi trường và chuẩn bị môi trường đúng

cách.

- Chọn mô cấy, xử lý mô cấy thích hợp trước và sau

khi cấy.

1. Bảo đảm điều kiện vô trùng

1.1. Ý nghĩa của vô trùng trong nuôi cấy mô và tế bào thực

vật

157

Môi trường để nuôi cấy mô và tế bào thực vật có

chứa đường, muối khoáng, vitamin... rất thích hợp cho các

loại nấm và vi khuẩn phát triển. Do tốc độ phân bào của

nấm và vi khuẩn lớn hơn rất nhiều so với các tế bào thực

vật, nếu trong môi trường nuôi cấy chỉ nhiễm một vài bào

tử nấm hoặc vi khuẩn thì sau vài ngày đến một tuần, toàn

bộ bề mặt môi trường và mô nuôi cấy sẽ phủ đầy một hoặc

nhiều loại nấm và vi khuẩn. Thí nghiệm phải bỏ đi vì trong

điều kiện này mô nuôi cấy sẽ không phát triển và chết dần.

Thông thường, một chu kỳ nuôi cấy mô và tế bào

thực dài từ 1-5 tháng (tùy đối tượng và mục đích nuôi cấy),

trong khi thí nghiệm vi sinh vật có thể kết thúc trong một

vài ngày. Nói cách khác, mức độ vô trùng trong thí nghiệm

nuôi cấy mô và tế bào thực vật đòi hỏi rất nghiêm khắc,

điều kiện này đặc biệt quan trọng khi nuôi cấy các tế bào

đơn thực vật trong các nồi phản ứng sinh học (bioreactor),

điều kiện vô trùng phải rất cao mới có hy vọng thành công

được.

1.2. Nguồn nhiễm tạp

158

Có 3 nguồn nhiễm tạp chính:

- Dụng cụ thủy tinh, môi trường và nút đậy không

được vô trùng tuyệt đối.

- Trên bề mặt hoặc bên trong mô nuôi cấy tồn tại các

sợi nấm, bào tử nấm hoặc vi khuẩn.

- Trong quá trình thao tác làm rơi nấm hoặc vi khuẩn

theo bụi lên bề mặt môi trường.

1.3. Vô trùng dụng cụ thủy tinh, nút đậy và môi trường

a. Dụng cụ thủy tinh

Dụng cụ thủy tinh dùng cho nuôi cấy mô và tế bào

thực vật phải là loại thủy tinh trong suốt để ánh sáng qua

được ở mức tối đa và trung tính để tránh kiềm từ thủy tinh

gây ảnh hưởng đến sự phát triển của mô nuôi cấy.

Cần rửa sạch dụng cụ thủy tinh trước khi đưa vào sử

dụng. Thông thường, chỉ cần xử lý dụng cụ thủy tinh bằng

sulfochromate một lần đầu khi đưa vào sử dụng, về sau chỉ

cần rửa sạch bằng xà phòng, tráng sạch bằng nước máy

nhiều lần và cuối cùng tráng bằng nước cất. Sau khi để ráo

nước, dụng cụ thủy tinh (trừ các loại dùng để do thể tích)

159

cần được vô trùng khô bằng cách sấy ở 60-70oC/2 giờ. Sau

khi nguội được lấy ra cất vào chỗ ít bụi.

b. Nút đậy

Thường dùng nhất là các nút đậy làm bằng bông

không thấm nước. Nút phải tương đối chặt để đảm bảo bụi

không đi qua được, đồng thời nước từ môi trường không bị

bốc hơi quá dễ dàng trong quá trình nuôi cấy. Bông không

thấm nước là loại nút đơn giản nhất, nhưng có các nhược

điểm sau:

+ Nếu khi hấp nút bông bị ướt hoặc dính môi trường

thì về sau sẽ bị nhiễm nấm, nhất là ở các thí nghiệm nuôi

cấy trong thời gian dài.

+ Thao tác làm nút bông chậm, không thuận tiện khi

nuôi cấy trên quy mô lớn.

+ Chỉ dùng được một vài lần, sau phải bỏ.

Hiện nay, người ta sử dụng nhiều loại nắp đậy khác

thay thế nút bông. Các hãng sản xuất dụng cụ nuôi cấy mô

cung cấp loại nắp ống nghiệm và bình tam giác bằng nhựa chịu nhiệt có thể hấp vô trùng ở nhiệt độ 121oC (khoảng 1

160

atm) mà không bị biến dạng. Một số phòng thí nghiệm

dùng nắp ống nghiệm inox hoặc cao su rất thuận tiện cho

việc vô trùng khô hoặc ướt. Cũng có thể sử dụng giấy

nhôm để làm nắp đậy. Trong giáo trình này, chúng tôi sử

dụng giấy nhôm làm nút đậy.

c. Môi trường

Nói chung, môi trường được pha chế và dự trữ trong

điều kiện không vô trùng và đem hấp vô trùng khi đã phân

phối vào các dụng cụ thủy tinh đã đậy nút hoặc nắp. Thời gian hấp từ 15-20 phút ở áp suất khoảng 1 atm (121oC).

Sau khi vô trùng cần phải làm khô nắp ống nghiệm hoặc

nút bông.

Các dung dịch mẹ (stock solutions) dùng để pha chế

môi trường (dung dịch muối khoáng, vitamine, chất kích

thích sinh trưởng...) cần được bảo quản trong tủ lạnh. Dung

dịch mẹ của hỗn hợp vitamin nên chia thành nhiều lọ nhỏ

và bảo quản trong ngăn đá của tủ lạnh. Không nên pha một

lượng quá lớn dung dịch mẹ các chất sinh trưởng, thường

chỉ nên dùng các lọ có dung tích từ 100 đến 200 mL.

161

Ở áp suất khoảng 1 atm hầu hết các vi sinh vật có

trong môi trường đều bị diệt, kể cả các vi sinh vật ở dạng

bào tử. Thời gian hấp thường từ 15 đến 20 phút ở 1 atm.

Trong nuôi cấy mô và tế bào thực vật phải dùng nước

cất hoặc nước khử ion, tốt nhất là dùng nước cất 2 lần từ

các máy cất hoàn toàn bằng thủy tinh.

Đôi khi ta cần cho vào môi trường nuôi cấy các chế

phẩm mẫn cảm với nhiệt, có thể bị phân hủy khi ta hấp ở 121oC. Trường hợp này cần tiến hành lọc vô trùng riêng

các chế phẩm đó và sau đó đưa vào môi trường được khử

trùng.

d. Lọc vô trùng

Phương pháp đơn giản nhất là dùng các màng lọc

Millipore (Hình 1.1) do hãng Millipore sản xuất hoặc dùng

các phểu lọc thủy tinh xốp số 5.

162

Hình 1.1. Một số loại màng lọc vô trùng của hãng

Millipore (disposable). Đây là loại màng lọc đã được

khử trùng bằng chiếu xạ và chỉ dùng một lần.

Phương pháp sử dụng màng lọc Millipore: Hãng

Millipore cung cấp màng lọc và giá đỡ bằng nhựa chịu

nhiệt. Dưới đây mô tả màng lọc loại Millipore Swinex có

đường kính 25 mm. Bộ lọc gồm có giá đỡ bằng loại nhựa

chịu nhiệt gồm nắp và đế, vòng cao su và màng lọc. Đặt

màng lọc (có kích thước lỗ 0,25 µm) trên đế, đặt vòng cao

su lên và vặn chặt nắp vào đế. Gói toàn bộ bộ lọc vào trong

163

một tờ giấy nhôm và khử trùng trong nồi áp suất ở 121oC

trong 15-20 phút. Đồng thời vô trùng một bình thủy tinh để

hứng dịch lọc. Dùng ống tiêm hút dịch lọc và bơm qua bộ

lọc.

1.4. Vô trùng mô nuôi cấy

Mô nuôi cấy có thể là hầu hết các bộ phận khác nhau

của thực vật như: hạt giống, phôi, noãn sào, đế hoa, lá, đỉnh

sinh trưởng, đầu rễ, thân củ... Tùy theo sự tiếp xúc với điều

kiện môi trường bên ngoài, các bộ phận này chứa ít hay

nhiều vi khuẩn và nấm. Hầu như không thể vô trùng mô

nuôi cấy được nếu nấm khuẩn nằm sâu ở các tế bào bên

trong chứ không hạn chế ở bề mặt.

Phương thức vô trùng mô nuôi cấy thông dụng nhất

hiện nay là dùng các hóa chất có hoạt tính diệt nấm khuẩn.

Hiệu lực diệt nấm khuẩn của các chất này phụ thuộc vào

thời gian xử lý, nồng độ và khả năng xâm nhập của chúng

vào các kẻ ngách lồi lõm trên bề mặt mô nuôi cấy, khả

năng đẩy hết các bọt khí bám trên bề mặt mô nuôi cấy.

164

Để tăng tính linh động và khả năng xâm nhập của

chất diệt khuẩn, thông thường người ta xử lý mô nuôi cấy

trong vòng 30 giây trong cồn 70% sau đó mới xử lý trong

dung dịch diệt khuẩn.

Các chất kháng sinh trên thực tế ít được sử dụng vì

tác dụng không triệt để và có ảnh hưởng xấu ngay lên sự

sinh trưởng của mô cấy.

Trong thời gian xử lý, mô cấy phải ngập hoàn toàn

trong dung dịch diệt khuẩn. Đối với các bộ phận thực vật

có nhiều bụi đất, trước khi xử lý nên rửa kỹ bằng xà phòng

dưới dòng nước chảy. Khi xử lý xong, mô cấy được rửa

nhiều lần bằng nước cất vô trùng (3-5 lần). Những phần

trên mô cấy bị tác nhân vô trùng làm cho trắng ra cần phải

cắt bỏ trước khi đặt mô cấy lên môi trường. Để tránh ảnh

hưởng trực tiếp của các tác nhân vô trùng lên mô cấy, nên

chú ý để lại một lớp bọc ngoài khi ngâm mô vào dung dịch

diệt khuẩn. Lớp cuối cùng này sẽ được cắt bỏ hoặc bóc đi

trước khi đặt mô cấy lên môi trường.

Vô trùng mô cấy là một thao tác khó, ít khi thành

công ngay lần đầu tiên. Tuy vậy, nếu kiên trì tìm được

165

nồng độ và thời gian vô trùng thích hợp thì sau vài lần thử,

chắc chắn sẽ đạt kết quả.

Bảng 1.1. Nồng độ và thời gian sử dụng một số chất diệt

khuẩn để xử lý mô

cấy thực vật

Thời gian

Nồng Hiệu xử lý Stt Tác nhân vô trùng độ quả

(phút)

Calcium 9-10% 5-30 Rất tốt 1 hypochlorite

Sodium 2% 5-30 Rất tốt 2 hypochlorite

3 Nước Bromine 1-2% 2-10 Rất tốt

10-12% 5-15 Tốt 4 H2O2

0,1-1% 2-10 Khá 5 HgCl2

6 Kháng sinh 30-60 Khá 4-50

166

mg/L

1.5. Vô trùng nơi thao tác cấy và tủ cấy vô trùng

Nguồn nhiễm tạp quan trọng và thường xuyên nhất là

bụi rơi vào dụng cụ thủy tinh chứa môi trường trong khi

mở nắp hoặc nút bông để thao tác cấy. Người ta áp dụng

nhiều biện pháp khác nhau để chống lại nguồn nhiễm tạp

này.

Buồng cấy thường là buồng có diện tích hẹp, rộng từ 10-15 m2, có hai lớp cửa để tránh không khí chuyển động

từ bên ngoài trực tiếp đưa bụi vào. Sàn và tường lát gạch

men để có thể lau chùi thường xuyên. Trước khi đưa vào sử

dụng, buồng cấy cần được xử lý hơi formol bằng cách rót

formaldehyde (formalin) 4% ra một số nắp đĩa petri để rải

rác vài nơi trong phòng cho bốc hơi tự do. Đóng kín cửa

phòng cấy trong 24 giờ, sau đó bỏ formaldehyde đi và khử

hơi formaldehyde thừa bằng dung dịch NH3 25% cũng

trong 24 giờ. Mặt bàn cấy, trước khi làm việc phải lau mặt

bàn bằng cồn 90%.

167

Các dụng cụ mang vào buồng cấy đều vô trùng trước:

từ áo choàng, mũ vải, khẩu trang của người cấy, đến dao,

kéo, forceps, giấy lọc, bình đựng nước cất... Trên bàn cấy

thường xuyên có một đèn cồn (hoặc đèn gas) để sử dụng

trong khi cấy và một cốc đựng cồn 90% để nhúng các dụng

cụ làm việc.

Trước khi cấy, kỹ thuật viên cần rửa tay bằng xà

phòng và lau kỹ đến khuỷu tay bằng cồn 90%. Để đảm bảo

mức độ vô trùng cao trong phòng cấy cần có một đèn tử

ngoại 40W treo trên trần. Chỉ cho đèn này làm việc khi

không có người trong phòng cấy. Nên bật đèn tử ngoại 30

phút trước khi cấy. Cần giảm sự chuyển động của không

khí trong buồng cấy đến mức tối thiểu, vì vậy tất cả các

dụng cụ phục vụ việc cấy đều phải chuẩn bị đầy đủ để

trong khi cấy tránh đi lại, ra vào buồng cấy nhiều lần.

168

Hình 1.2. Tủ cấy vô trùng

2. Chọn môi trường dinh dưỡng

Xem bài 2

3. Chọn mô cấy và xử lý mô cấy

Không có những hướng dẫn cụ thể trong việc chọn

mô cấy. Về nguyên tắc, trừ những mô cấy đã hóa gỗ, các

mô khác trong cơ thể thực vật đều có thể dùng làm mô cấy.

Tuy vậy, có thể nhận xét chung là các mô đang phát triển,

thịt quả non, lá non, cuống hoa, đế hoa, mô phân sinh... khi

đặt vào môi trường có chứa một lượng chất sinh trưởng

thích hợp đều có khả năng phân chia và phân hóa (Bảng

169

1.2). Để bắt đầu nghiên cứu nhân giống vô tính một cây

nhất định, trước tiên người ta chú ý đến các chồi nách và

mô phân sinh ngọn.

Cần biết rằng tuy mang một lượng thông tin di truyền

như nhau, các mô khác nhau trên cùng một cây có thể sinh

trưởng và phát triển với khả năng tái sinh chồi, rễ hay cây

hoàn chỉnh rất khác nhau.

Vì vậy, khi khởi sự chọn giống, nhân giống một cây

cụ thể bằng phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật,

trước hết cần thí nghiệm tìm hiểu phản ứng các bộ phận

khác nhau của cây trong nuôi cấy ở các nồng độ chất sinh

trưởng khác nhau.

Sau khi cấy, mô cấy cần được đặt trong điều kiện

nhiệt độ và ánh sáng ổn định. Tùy vào các mục đích nghiên

cứu mà có các chế độ chiếu sáng khác nhau, chẳng hạn quá

trình tạo callus có thể cần bóng tối hoặc chiếu sáng nhưng

quá trình tái sinh và nhân giống vô tính nhất thiết cần ánh sáng. Nhiệt độ phòng nuôi nên giữ ổn định từ 25 ± 2oC

bằng máy điều hòa nhiệt độ. Cường độ chiếu sáng khoảng

từ 2000-3000 lux.

170

4. Một số điểm cần lưu ý

- Các dụng cụ dùng cho thí nghiệm nuôi cấy mô sau

khi tiệt trùng ở nồi khử trùng đều phải được tiệt trùng sau

mỗi lần dùng đến bằng cách nhúng vào cồn 90% rồi hơ lên

ngọn lửa đèn cồn.

- Trước khi cấy phải vệ sinh toàn bộ khu vực cấy

bằng cồn 90%.

- Nên để số mẫu cấy trong đĩa petri từ 4-5 mẫu, tránh

trường hợp để nhiều không cấy kịp mẫu sẽ bị khô.

- Cồn dùng để đốt dụng cụ phải được thay sau mỗi

đợt cấy.

Bảng 1.2. Các cơ quan của thực vật sử dụng trong nuôi

cấy mô và tế bào

Kích Nguồn gốc Stt Mẫu nuôi cấy thước mẫu vật nuôi

171

cấy

Mô phân sinh Đỉnh sinh trưởng

0,5-1 đỉnh 1 mm

(meristem)

Chồi đỉnh Chóp đỉnh có chứa một

0,5-1 cm 2 phần thân (shoot tip)

Chồi nách Chồi bên có chứa một

3 0,5-1 cm phần thân, lá và chồi (axillary bud)

nách

Cuống lá Cuống lá được cắt nhỏ, 0,2-0,3 4 phân nửa được cấy (leaf petiole) cm chìm vào môi trường

Phiến lá Phiến lá non đặt trên

5 0,2-1 cm môi trường, mặt dưới (leaf blade)

đặt trên mặt thạch

Rễ Mẫu rễ được đặt trên

6 0,5-1 cm mặt thạch (root)

172

Dạng hành Mẫu được đặt trên bề

1-2 cm 7 mặt hay cấy chìm phân (bulds, scale)

nửa vào môi trường

Chồi non Cây mầm

2-3 mm 8

(seedling)

Hạt phấn trong bao Hạt phấn

0,1-0,5 phấn 9 (pollen, mm

microspore)

Bài 2 Môi trường dinh dưỡng

Thành công chính trong các thí nghiệm nuôi cấy mô

và tế bào thực vật là tìm ra thành phần vật chất của môi

trường dinh dưỡng cần thiết để tế bào có thể sinh trưởng và

phát triển được. Thành phần của môi trường dinh dưỡng

thay đổi tùy theo loài và bộ phận nuôi cấy, tùy theo sự phát

triển và phân hóa của mô cấy, tùy theo việc muốn duy trì

mô ở trạng thái callus, muốn tạo rễ, tạo mầm hay muốn tái

sinh cây hoàn chỉnh.

173

Người ta đã đưa ra đất nhiều loại môi trường khác

nhau cho các thí nghiệm nuôi cấy mô. Đa số chúng có tính

đặc hiệu cao, có nghĩa là chúng được nghiên cứu ra để nuôi

cấy những mô đặc biệt nào đó. Một số môi trường khác có

ứng dụng rộng hơn và đảm bảo sinh trưởng tốt cho nhiều

loài cây, tuy nhiên không có những chỉ dẫn chung nào cho

rằng môi trường nào trong chúng bảo đảm sinh trưởng tốt

hơn. Để bắt đầu, cần phải thử trong những môi trường

thông dụng nào đó, chẳng hạn môi trường Murashige-

Skoog (1962) nếu không thành công thì sau đó thử trên các

môi trường khác.

Tuy vậy, tất cả những môi trường nuôi cấy bao giờ

cũng gồm năm thành phần chính:

- Đường cung cấp nguồn carbon.

- Các muối khoáng đa lượng.

- Các muối khoáng vi lượng.

- Các vitamin.

- Các chất điều khiển sinh trưởng.

Ngoài ra, tùy từng tác giả có thể bổ sung thêm một số

chất hữu cơ có thành phần hóa học xác định (các amino

174

acid, EDTA...) hoặc không xác định (nước dừa, dịch chiết

nấm men, dịch chiết cà chua ...).

I. Thành phần chính của môi trường

1. Đường

Trong nuôi cấy nhân tạo, nguồn carbon để mô và tế

bào thực vật tổng hợp nên các chất hữu cơ giúp tế bào phân

chia tăng sinh khối của mô không phải do quá trình quang

hợp cung cấp mà do đường có trong môi trường dinh

dưỡng.

Hai dạng đường thường được sử dụng là saccharose

và glucose. Nhưng saccharose được sử dụng phổ biến hơn,

tùy theo mục đích nuôi cấy mà nồng độ saccharose biến đổi

từ 1-12%, thông dụng là 2-3%.

2. Các muối khoáng đa lượng

Nhu cầu muối khoáng của mô và tế bào thực vật tách

rời không khác nhiều so với cây trồng trong điều kiện tự

nhiên. Các nguyên tố đa lượng cần phải cung cấp là: N, P,

K, Ca, Mg và S (Bảng 2.1).

175

Bảng 2.1. Các muối khoáng đa lượng dùng trong nuôi

cấy mô

Nguyên Nồng độ tố Stt Dạng sử dụng

(mM) đa lượng

-, [NO3 +]

N Ca(NO3)2.4H2O, KNO3, 1 NaNO3, NH4NO3, NH4

-, +)

khoảng 20 (NO3 (NH4)2SO4

NH4

2 P khoảng 1 NaH2PO4.7H2O, KH2PO4

3 K khoảng 10 KNO3, KCl.6H2O, KH2PO4

Ca khoảng 2 Ca(NO3)2.4H2O, 4 CaCl2.2H2O hoặc

CaCl2.6H2O

176

5 0,5-3 Mg MgSO4.7H2O

6 S khoảng 1 (NH4)2SO4

3. Các muối khoáng vi lượng

Nhu cầu muối khoáng của mô thực vật trong nuôi cấy

là lĩnh vực ít được nghiên cứu. Rất ít các nguyên tố vi

lượng đã được chứng minh là không thể thiếu được đối với

sự phát triển của mô và tế bào nuôi cấy. Tuy nhiên, nó đã

được sinh lý học thực vật chứng minh đối với cây hoàn

chỉnh do đó có thể sử dụng được hầu hết các nguyên tố vi

lượng cần thiết đối với cây cho mô và tế bào nuôi cấy trong

môi trường nhân tạo. Vì vậy, sự cung cấp này có tính kinh

nghiệm trong những trường hợp cụ thể có thể là không cần

thiết (Bảng 2.2).

4. Các vitamin

Bảng 2.3 trình bày các vitamin thường được dùng

trong các môi trường nuôi cấy (chủ yếu là bốn loại đầu).

Các dung dịch stock vitamin dễ hỏng do nấm khuẩn nhiễm

177

tạp, vì vậy cần giữ trong điều kiện lạnh dưới 0oC (trong

ngăn đá tủ lạnh).

Bảng 2.2. Các muối khoáng vi lượng dùng trong nuôi

cấy mô

Nguyên

Nồng độ tố

Stt Dạng sử dụng

(mg/L) vi

lượng

1 15-100 Mn MnSO4.4H2O

2 B 6-100 H3BO3

3 Zn 15-30 ZnSO4.7H2O

0,01- 4 Cu CuSO4.5H2O 0,08

5 0,007-1 Mo Na2MoO4.2H2O

6 Co 0,1-0,4 CoCl2.6H2O

178

7 I KI 2,5-20

8 Fe 15-27,9 FeSO4.7H2O

Bảng 2.3. Các loại vitamin thường dùng trong nuôi cấy

Nồng độ

Stt Tên vitamin

(mg/L)

100 1 myo-inositol

0,5-1 2 Nicotinic acid

Pyridoxine.HCl (Vit 0,05-0,5 3 B6)

4 10-50 Thiamine.HCl (Vit B1)

Panthotenate calcium 5 1-5 (Vit B5)

179

1-5 6 Riboflavin (Vit B2)

7 Biotin 0,1-1

8 Folic acid 0,1-1

5. Các chất điều khiển sinh trưởng

Một số chất sinh trưởng không tan trong nước, do đó

khi pha dung dịch mẹ chất sinh trưởng cần chú ý:

- Đối với 2,4-D, NAA, IAA, IBA và GA3: cân một

lượng chất sinh trưởng đủ pha trong 50 mL dung dịch mẹ

vào một ly khô, thêm 2-3 mL cồn 90% rồi lắc đến khi tan

hết, sau đó mới thêm nước cất đến 50 mL.

- Đối với BAP (hay BA): trước hết thêm 2-3 giọt

nước cất và vài giọt HCl 1 N, lắc cho tan sau đó thêm nước

cất đến thể tích cần pha.

- Đối với KIN: thêm 2-3 giọt NaOH 1 N trước khi

pha đến thể tích cần thiết.

180

Bảo quản dung dịch mẹ chất sinh trưởng trong lọ kín

(riêng IAA bảo quản trong lọ màu nâu), cất giữ tủ lạnh.

2,4-D, NAA tương đối bền có thể bảo quản như vậy trong

một năm. BAP, IBA, KIN, và GA3 bảo quản được từ 2 đến

3 tháng. IAA cần pha lại hàng tháng để đảm bảo hoạt tính.

Bảng 2.4. Chữ viết tắt của một số chất kích thích sinh

trưởng

Chữ Chữ

Chất kích thích Chất kích thích sinh

viết viết sinh trưởng trưởng

tắt tắt

BA Benzyladenin KIN Kinetin

BAP Benzyladeninpurine NAA Naphthaleneacetic acid

2hZ Dihydrozeatin GA3 Gibberellic acid

IAA Indoleacetic acid TDZ Thidiazuron

IBA Indolebutyric acid Zea Zeatin

181

2-iP 2-Isopentenyl 2,4- 2,4-

adenin D Dichlorophenoxyacetic

acid

NOA Naphthoxyacetic Pic Picloram

acid

Chú ý

Các chất sinh trưởng có thể tác động lên mô nuôi cấy ở nồng độ rất thấp (10-8). Cần dùng pipette riêng cho từng

loại chất sinh trưởng một. Và chú ý rửa cẩn thận các ly,

cốc, chai lọc đã dùng để đựng và pha các chất sinh trưởng ở

nồng độ cao. Ngoại trừ IAA và GA3, các chất sinh trưởng

còn lại được coi là bền vững trong quá trình hấp vô trùng.

IAA sau khi pha dung dịch stock, được lọc qua màng

lọc millipore (xem bài trước) sau đó chứa trong các tube

eppendof được bọc giấy nhôm bên ngoài, bảo quản lạnh

sâu. Môi trường sau khi hấp khử trùng để nhiệt độ giảm xuống còn khoảng 50-60oC khi đó mới cho IAA đã lọc vào

(các thao tác thực hiện trong tủ cấy vô trùng).

182

6. Các chất hữu cơ khác

6.1. Nước dừa

Chất có hoạt tính trong nước dừa hiện đã được chứng

minh là myo-inositol và một số amino acid khác. Lượng

nước dừa dùng trong môi trường nuôi cấy thường khá cao,

từ 10-20% thể tích môi trường. Lấy nước dừa già, lọc

trong, cho vào các túi nilon và bảo quản trong lạnh sâu cho

nđến khi dùng. Thời gian bảo quản không quá vài tháng.

Tốt nhất là nên sử dụng tươi.

6.2. Dịch chiết nấm men và dịch thủy phân casein

Đây là các chế phẩm thường dùng trong nuôi cấy vi

sinh vật, mô và tế bào động vật đã được tiêu chuẩn hóa và

bán dưới dạn thương phẩm, thành phần hóa học không rõ.

Dung dịch thủy phân casein cung cấp một số amino acid,

lượng thường dùng là 1g/1 L môi trường.

II. Vấn đề lựa chọn môi trường

183

Khi khởi sự nuôi cấy mô và tế bào một số đối tượng

nhất định, vấn đề đặt ra là chọn môi trường nào và trên cơ

sở nào để phối hợp tỷ lệ các chất dinh dưỡng. Cách thường

làm là qua các tài liệu đã xuất bản, xem các tác giả nuôi cấy

mô trên cùng đối tượng ấy hoặc các đối tượng gần gũi về

mặt phân loại đã dùng loại môi trường gì. Bước đầu có thể

giữ nguyên môi trường của các tác giả đó hoặc trên cơ sở

đó mà cải tiến cho phù hợp qua một số thí nghiệm thăm dò.

Trong hàng trăm môi trường do rất nhiều tác giả đề

nghị cho nhiều loại cây khác nhau, nhiều mục đích nuôi cấy

khác nhau, có thể chia ra làm ba loại:

- Môi trường nghèo chất dinh dưỡng: điển hình là

môi trường White, Knop và Knudson C.

- Môi trường trung bình: điển hình là môi trường B5

của Gamborg.

- Môi trường giàu chất dinh dưỡng: Điển hình là môi

trường Murashige-Skoog và Linsmaier-Skoog.

Vì vậy, khi bắt đầu nghiên cứu nuôi cấy mô một số

đối tượng mới, chưa có tài liệu trước thì nên thăm dò so

sánh ba loại môi trường trên xem đối tượng nghiên cứu

184

-/NH4

thích hợp với loại môi trường nào nhất. Sau đó, cần tìm tỷ + thích hợp. Việc sử dụng mang tính kinh lệ NO3

nghiệm đối với một số môi trường đã cản trở khá nhiều sự

tiến bộ trong các nghiên cứu về nuôi cấy mô và tế bào thực

vật.

Hiện nay, môi trường Murashige-Skoog được coi như

là một môi trường thích hợp với nhiều loại cây do giàu và

cân bằng về chất dinh dưỡng. Vì vậy, những người mới tập

sự nuôi cấy mô thường bắt đầu với môi trường này trước

khi tìm ra được môi trường riêng của mình.

III. Chuẩn bị các dung dịch làm việc

Để thuận tiện cho việc pha các môi trường nuôi cấy

(môi trường làm việc), người ta không cân hóa chất cho

mỗi lần pha môi trường mà chuẩn bị trước dưới dạng đậm

đặc (stock), sau đó chỉ cần pha loãng khi sử dụng. Các

dung dịch đậm đặc được bảo quản dài ngày trong tủ lạnh

thường hoặc tủ lạnh sâu. Nếu chuẩn bị môi trường tốt thì sẽ

giảm một số thời gian đáng kể cho công tác nuôi cấy.

185

1. Chuẩn bị môi trường Murashige-Skoog (MS, 1962).

Chia làm 5 phần:

Bảng 2.5. Thành phần môi trường MS

Nồng độ Dung tích Nồng trong dung dùng cho độ Dung dịch stock dịch mẹ 1 L môi (g/200 (mg/L) trường mL)

1900 19 MS1: KNO3

170 KH2PO4 ( 10) 20 mL 1,7

1650 NH4NO3

16,5

370 MgSO4.7H20

3,7

440 10 mL MS2: CaCl2.2H2O (20)

186

8,8

6,2 MS3: H3BO3

0,124

22,3 MnSO4.4H2O

0,446

0,025 CoCl2.6H2O

0,5 mg

0,025 CuSO4.5H2O ( 20) 10 mL 0,5 mg

8,6 ZnSO4.4H2O

0,172

0,25 5 Na2MoO4.2H2O

mg

KI 0,83

16,6 mg

27,8 MS4: FeSO4.7H2O ( 20) 10 mL 0,556

187

37,3 Na2-EDTA

0,746

100 2 MS5: myo-inositol

Thiamine.HCl 0,1 2 mg

Pyridoxine.HCl 0,5 ( 20) 10 mL 10 mg

Nicotinic acid 0,5 10 mg

Glycine 2 40 mg

2. Chuẩn bị môi trường Nitsch (Nt, 1956). Chia làm 5

phần:

Bảng 2.6. Thành phần môi trường Nitsch

Dung dịch stock Nồng Nồng độ Dung tích

188

độ trong dung dùng cho 1

dịch mẹ L môi (mg/L)

(g/200 mL) trường

950 9,5 Nt1: KNO3

68 B KH2PO4 ( 10) 20 mL 0,68

720 7,2 NH4NO3

185 1,85 MgSO4.7H20

166 Nt2: CaCl2.2H2O (20) 10 mL 1,66

10 0,2 Nt3: H3BO3

25 0,5 MnSO4.4H2O

0,0025 CuSO4.5H2O ( 20) 10 mL 0,05 mg

10 0,2 ZnSO4.4H2O

0,25 Na2MoO4.2H2O

189

0,5 mg

27,8 Nt4: FeSO4.7H2O ( 20) 10 mL 0,556

37,3 Na2-EDTA

0,746

100 2 Nt5: myo-inositol

Thiamine.HCl 0,5 10 mg

Pyridoxine.HCl 0,5 10 mg

Nicotinic acid 5 ( 20) 10 mL 100 mg

Glycine 0,05 40 mg

Biotin 2 1 mg

Acid folic 0,5 10 mg

3. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy protoplast (theo Trigiano

& Gray, 2000)

190

- Môi trường phân lập (Protoplast Isolation medium –

PI)

Bảng 2.7. Thành phần môi trường phân lập PI

Nồng độ

Stt Thành phần

(mg/L)

1480 1 CaCl2.H2O

27,2 2 KH2PO4

101 3 KNO3

246 4 MgSO4.7H2O

0,025 5 CuSO4.5H2O

6 KI 0,16

pH môi trường 5,8

- Môi trường nuôi cấy (Protoplast Culture medium –

PC)

191

Bảng 2.8. Thành phần môi trường PC

Nồng độ Dung

trong tích Nồng

dung dịch dùng độ Dung dịch stock mẹ cho 1 L

(mg/L) môi (g/200

trường mL)

( 20) 100 10 mL PC1: Ca(H2PO4)2.2H2O 2

450 9 CaCl2.2H2O

2500 50 PC2: KNO3

NaH2PO4.2H2O ( 20) 170 10 mL 3,4

134 1,68 (NH4)2SO4

250 5 MgSO4.7H20

192

60 H3BO3 3 PC3: mg

13,2 132 mg MnSO4.4H2O

0,025 0,5 mg CoCl2.6H2O

CuSO4.5H2O ( 20) 0,025 10 mL 0,5 mg

2 40 mg ZnSO4.7H2O

0,25 5 mg Na2MoO4.2H2O

KI 0,75 15 mg

myo-inositol ( 20) 100 10 mL PC4: 2

Nicotinic acid 1 20 mg

Lấy mỗi loại stock PC (PC1, PC2, PC3 và PC4) 10

mL. Bổ sung thêm:

+ Sequestrene 330 28 mg/L

193

+ Sucrose 10 g/L

+ Glucose 18 g/L

+ Mannitol 100 g/L

194

Bài 3 Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng

I. Mục đích và yêu cầu

Một phương thức dễ dàng nhất để đạt được mục tiêu

trong nuôi cấy mô và tế bào thực vật là nuôi cấy đỉnh sinh

trưởng (bao gồm nuôi cấy chồi đỉnh và chồi bên). Môi

trường thích hợp thay đổi tùy theo từng loại cây trồng được

đưa vào nuôi cấy nhưng cơ bản là môi trường chứa đầy đủ

chất dinh dưỡng khoáng vô cơ và hữu cơ, được bổ sung

chất kích thích sinh trưởng thích hợp. Từ một đỉnh sinh

195

trưởng sau một thời gian nuôi cấy nhất định sẽ phát triển

thành một chồi hay nhiều chồi. Sau đó chồi tiếp tục phát

triển vươn thân, ra lá và rễ trở thành một cây hoàn chỉnh.

Cây con được chuyển ra đất có điều kiện sinh trưởng phát

triển bình thường. Đây là một chu trình ngắn nhất và tiện

lợi hơn các phương thức nhân giống thông thường, được

thực hiện bằng kỹ thuật nhân giống vô tính in vitro thông

qua nuôi cấy đỉnh sinh trưởng.

Khi chọn đỉnh sinh trưởng để nhân giống cần lưu ý,

nếu dùng đỉnh sinh trưởng nhỏ quá thì nuôi cấy khó thành

công, nếu dùng đỉnh sinh trưởng lớn quá thì nuôi cấy dễ

thành công nhưng cũng dễ bị nhiễm trùng. Kích thước của

đỉnh sinh trưởng thay đổi tùy theo từng loài cây, tuy nhiên

một đỉnh sinh trưởng có kích thước 5-10 mm là thích hợp

hơn cả.

Con đường phát triển của đỉnh sinh trưởng để thành

cây có thể trực tiếp hoặc thông qua giai đoạn protocorm (dẽ

hành).

II. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất

196

1. Dụng cụ

- Bình tam giác (100 mL, 250 mL)

- Giấy nhôm

- Giấy thấm vô trùng

- Lọ thủy tinh khử trùng mẫu vật nuôi cấy

- Forceps, kéo, dao mổ

- Đĩa petri vô trùng

- Cốc chịu nhiệt, ống đong, micropipette các loại

2. Thiết bị

- Nồi khử trùng

- Tủ sấy

- Laminar

- Tủ lạnh

- Microwave

- Cân phân tích 10-4g

- Cân kỹ thuật 10-2g

197

- Máy cất nước 2 lần

3. Hóa chất

- Dung dịch stock môi trường MS (MS1, MS2, MS3,

MS4 và MS5)

- Dung dịch HgCl2 0,1%

- Cồn 90%

- Agar

- Saccharose

- Nước cất vô trùng

- Dung dịch stock các chất kích thích sinh trưởng:

BAP và NAA.

- Nước dừa

III. Phương pháp tiến hành

1. Nuôi cấy phát triển thành cây trực tiếp

a. Nguyên liệu thực vật

198

- Đỉnh sinh trưởng của cây hông (Paulownia

fortunei)

- Đỉnh sinh trưởng cây keo lai (Acasia hybrid)

b. Môi trường nuôi cấy

- MS đầy đủ

- Saccharose 3%

- Agar 0,8%

- BAP 2 mg/L

- NAA 1 mg/L

- pHmôi trường  5,8

c. Tiến hành

 Pha môi trường dinh dưỡng (1 L). Chia môi trường vào

trong 20 hoặc 40 bình tam giác loại 250 hoặc 100 mL,

tương ứng. Nút miệng bình bằng giấy nhôm, sau đó đem khử trùng ở 121oC (1 atm)/15-30 phút (môi trường chuẩn

bị trước từ 2 ngày trở lên).

199

 Rửa sạch đỉnh sinh trưởng bằng xà phòng dưới dòng

nước chảy, cắt bỏ những lá chung quanh chỉ để lại một vài

lá, cho vào lọ thủy tinh vô trùng để chuẩn bị khử trùng mẫu

vật.

 Trước khi cấy, laminar phải được bật đèn khử trùng 30

phút. Các dụng cụ cần thiết cho quá trình cấy (forceps, kéo,

dao, bình khử trùng, cồn, giấy thấm...) được đặt trong

laminar trước khi bật đèn.

 Khử trùng sơ bộ bằng cồn 90% từ 30 giây đến 1 phút,

sau đó bằng HgCl2 0,1 % trong 5 phút, cuối cùng rửa sạch

HgCl2 bằng nước cất vô trùng từ 4-5 lần (các thao tác này

thực hiện trong laminar).

 Lấy mẫu vật ra thấm khô trên giấy thấm vô trùng bóc bỏ

những lá chung quanh, chỉ giữ lại đỉnh sinh trưởng (những

phần mô thấm dung dịch khử trùng cũng cần phải cắt bỏ).

Sau đó, cấy mẫu vào các bình tam giác chứa môi trường

dinh dưỡng đã được chuẩn bị sẵn. Các bình môi trường đã cấy mẫu được đặt trong phòng nuôi với nhiệt độ 25 ± 2oC,

thời gian chiếu sáng 8-10 giờ/ngày với cường độ 2000-

3000 lux.

200

Sau 3-4 tuần, đỉnh sinh trưởng sẽ phát triển thành cây

nhờ quá trình kéo dài chồi (shoot elongation).

2. Nuôi cấy phát triển cây thông qua giai đoạn protocorm

a. Nguyên liệu thực vật

- Đỉnh sinh trưởng hoặc chồi nách của hoa lan

Dendrobium

- Đỉnh sinh hoặc dứa (Ananas comusus)

b. Môi trường nuôi cấy

- Lan: MS đầy đủ

Saccharose 2%

Agar 0,8%

Nước dừa 15%

NAA 0,1 mg/L

BAP 1,0 mg/L

pHmôi trường  5,8

201

- Dứa: MS đầy đủ

Saccharose 2%

Agar 0,8%

NAA 0,5 mg/L

BAP 0,2 mg/L

pHmôi trường  5,8

c. Tiến hành

Các bước tiến hành tương tự như trường hợp nuôi cấy

phát triển thành cây trực tiếp. Nhưng lưu ý thêm:

- Đỉnh sinh trưởng của các loài lan hoặc dứa thường

rất bẩn nên phải rửa thật kỹ bằng xà phòng dưới dòng nước

chảy.

- Lan và dứa là những cây có khả năng sinh trưởng

khá mạnh nên thời gian khử trùng đỉnh sinh trưởng của

chúng có thể lâu hơn các đối tượng khác (khoảng 7-10

phút) để đảm bảo tỷ lệ nhiễm bẩn thấp.

202

Các bình môi trường đã cấy mẫu được đặt trong

phòng nuôi với thời gian chiếu sáng 8-10 giờ/ngày, cường độ ánh sáng 2000-3000 lux, nhiệt độ phòng 25 ± 2oC.

203

204

Bài 4 Nuôi cấy đơn bội in vitro

I. Mục đích và yêu cầu

Trong công tác giống cây trồng, kỹ thuật tạo dòng

thuần chủng luôn luôn giữ vai trò quan trọng. Có nhiều

phương pháp tạo dòng thuần chủng khác nhau, nhưng

thông thường nhất là tiến hành chọn lọc và kiểm tra qua

nhiều thế hệ tự phối. Cách làm này mang lại kết quả chắc

chắn, nhưng đòi hỏi chi phí lớn về trồng trọt và mất nhiều

thời gian.

Bằng con đường đơn bội, nghĩa là chọn ra những cá

thể 1n rồi sau đó lưỡng bội hóa chúng, trong một thời gian

ngắn sẽ thu được những cá thể đồng hợp tử tuyệt đối, đó là

những dòng thuần rất lý tưởng. Hai biện pháp truyền thống

để thu được cây đơn bội là:

- Chọn lọc đơn bội xuất hiện ngẫu nhiên.

- Lai xa và chọn lọc sau khi bộ nhiễm sắc thể của một

trong hai giao tử mất đi (thoái biến) sẽ thu được thể đơn

bội, hiện tượng này chỉ mới phát hiện được ở một số cặp lai

khác loài của đại mạch.

205

Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao để có được một

số lượng cây đơn bội lớn. Phương pháp này hầu như không

thể giải quyết vấn đề nói trên.

Năm 1964, Guha và Maheshawari đã đưa ra một

phương pháp tạo cây đơn bội mới, đó là tạo cây đơn bội từ

hạt phấn thông qua nuôi cấy in vitro. Trên nhiều đối tượng

cây trồng, phương pháp này đã tạo được hàng loạt cá thể

đơn bội trong một thời gian ngắn (chỉ một vài tháng).

Chính vì vậy, đã có nhiều chương trình tạo giống cây trồng

ra đời trên cơ sở áp dụng kỹ thuật đơn bội in vitro và đã thu

được kết quả tốt.

Có hai trường hợp tạo cây đơn bội từ hạt phấn: hạt

phấn tạo trực tiếp cây đơn bội (thường gặp ở thuốc lá) hay

hạt phấn tạo gián tiếp cây đơn bội thông qua giai đoạn phát

triển callus (ở lúa). Để tạo cây đơn bội kép có thể sử dụng

hai phương thức: cây đơn bội kép tạo từ cây đơn bội được

xử lý colchicine hay cây đơn bội kép tái sinh từ callus của

cây đơn bội (trường hợp này thường chỉ đạt hiệu suất

khoảng 60 %).

206

II. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất

1. Dụng cụ

- Ống nghiệm (1,5 cm × 20 cm)

- Giấy thấm vô trùng

- Giấy nhôm

- Lọ khử trùng mẫu vật nuôi cấy

- Forceps, kéo, dao mổ, kim nhọn

- Đĩa petri vô trùng

- Cốc chịu nhiệt, ống đong, micropipette

2. Thiết bị

- Nồi khử trùng

- Tủ lạnh

- Laminar

- Tủ sấy

- Microwave

- Cân phân tích 10-4g

207

- Cân kỹ thuật 10-2g

- Máy cất nước 2 lần

- Kính hiển vi

3. Hóa chất

- Dung dịch stock môi trường Nt (Nt1, Nt2, Nt3, Nt4

và Nt5)

- Dung dịch HgCl2 0,1%

- Cồn 90%

- Agar

- Saccharose

- Nước cất vô trùng

- Dung dịch stock các chất kích thích sinh trưởng:

IAA, BAP, KIN

và 2,4-D

III. Phương pháp tiến hành

1. Nguyên liệu thực vật

208

Sử dụng bao phấn của cây thuốc lá (Nicotiana

tabacum) đế nuôi cấy đơn bội.

2. Môi trường nuôi cấy

Bảng 4.1. Thành phần các môi trường nuôi cấy bao

phấn thuốc lá

Thành phần môi Tạo cây Tạo Tạo Tạo rễ

trường 1n callus 1n chồi 1n 1n

(1) (2) (3) (4) (5)

Nitsch đầy đủ

+ + + + (Nt1, Nt2, Nt3,

Nt4 và Nt5)

Saccharose (%) 2 2 2 2

0,8 Agar (%) 0,8 0,8 0,8

- - 0,1 IAA (mg/L) 0,1

209

2,4-D (mg/L) 0,1-0,5 - - -

KIN (mg/L) 0,1 0,1 0,1-1 -

BAP (mg/L) - 0,1-1 - -

Chú ý

Môi trường được chuẩn bị trong ống nghiệm (làm

thạch nghiêng).

3. Nuôi cấy bao phấn

Nụ thuốc lá hái ở giai đoạn cánh hoa sắp ló ra khỏi lá

đài (nụ dài khoảng 10-15 mm) được khử trùng theo thứ tự:

2 phút trong cồn 70%, 5 phút trong dung dịch HgCl2 0,05%

và rửa bằng nước cất vô trùng từ 4-5 lần. Trong điều kiện

vô trùng, dùng forceps và dao mổ tách nụ lấy các bao phấn

cấy vào ống nghiệm chứa môi trường dinh dưỡng đã chuẩn

bị sẵn (Bảng 4.1, cột 2). Mỗi ống nghiệm cấy 5-10 bao phấn và đặt ở nhiệt độ 25-27oC, chiếu sáng từ 10-12

giờ/ngày với cường độ chiếu sáng 2000-3000 lux.

210

Sau 6-8 tuần nuôi, vỏ bao phấn sẽ nứt ra và xuất hiện

các cây thuốc lá đơn bội, cấy chuyển những cây thuốc lá

này sang những bình tam giác loại 250 mL chứa 50 mL của

cùng một loại môi trường để cây đơn bội phát triển.

Chú ý: Các thí nghiệm nuôi cấy đơn bội chỉ thành

công với điều kiện hạt phấn phải ở giai đoạn tứ tử hoặc đơn

nhân, do đó thường người ta phải làm tiêu bản hiển vi để

quan sát sự phát triển của hạt phấn, chọn giai đoạn thích

hợp rồi mới tiến hành nuôi cấy.

4. Nhị bội hóa thông qua giai đoạn callus

Thân của cây thuốc lá đơn bội nuôi cấy trong ống

nghiệm được cắt thành từng đoạn dài 5 mm và cấy lên môi

trường tạo callus (Bảng 4.1, cột 3). Sau 7-10 ngày, từ đoạn

thân cây thuốc lá 1n sẽ hình thành một khối callus nhỏ

được gọi là callus sơ cấp. Tế bào callus sơ cấp thường dễ

tái sinh thành chồi khi gặp điều kiện thuận lợi. Các cây tái

sinh từ tế bào callus nuôi cấy trên môi trường ở bảng 4.1,

cột 4 có độ biến động về số lượng nhiễm sắc thể rất lớn.

211

- Phương pháp kiểm tra nhiễm sắc thể

Mảnh lá non (1-2 mm) hoặc đầu rễ (2 mm) được tách

ra từ cây thuốc lá đơn bội nuôi cấy trong ống nghiệm, cố

định bằng hỗn hợp cồn: acetic (3:1) trong 24 giờ. Mẫu

được bảo quản ở cồn 70%, nhuộm nhiễm sắc thể bằng

acetocarmin. Đếm số lượng nhiễm sắc thể dưới kính hiển

vi.

Kết quả phân tích số lượng nhiễm sắc thể của các cây

tái sinh từ quần thể tế bào callus đơn bội là không đồng

nhất, cho thấy: cây 1n chiếm tỷ lệ khoảng 21,9 %, cây 2n

khoảng 61,5 % và khoảng 11,5 % là những cây có mức bội

thể cao hơn nhị bội.

212

213

Bài 5 Nuôi cấy tế bào dịch huyền phù

I. Mục đích và yêu cầu

Trong nuôi cấy tế bào dịch huyền phù (dịch lỏng),

dịch nuôi cấy chứa các tế bào và các khối tế bào, sinh

trưởng phân tán trong môi trường lỏng. Nuôi cấy tế bào

dịch lỏng thường được khởi đầu bằng cách đặt các khối mô

callus dễ vỡ vụn trong môi trường lỏng chuyển động (lắc

hoặc khuấy). Vì thế quá trình nuôi cấy này là sự tiến triển

từ thực vật đến mẫu vật, tới callus, và cuối cùng tới tế bào

dịch huyền phù. Nuôi cấy tế bào dịch huyền phù thích hợp

hơn cho việc sản xuất sinh khối của tế bào thực vật so với

nuôi cấy callus do quá trình nuôi cấy này được thao tác

tương tự như nuôi cấy vi sinh vật trong nồi lên men.

Kỹ thuật nuôi cấy tế bào dịch huyền phù chủ yếu

được sử dụng để sản xuất các hợp chất thứ cấp (các hợp

chất tự nhiên) với hiệu suất cao. Các sản phẩm thứ cấp như:

các chất dùng làm dược liệu, các chất tạo mùi, các chất

dùng làm gia vị, các sắc tố và các hóa chất dùng trong nông

nghiệp, ngày nay đã được sản xuất thành công trong nhiều

214

nuôi cấy in vitro tế bào thực vật. Sản xuất các hợp chất thứ

cấp từ nuôi cấy tế bào thực vật dựa trên cơ sở lập luận là

sản phẩm có cùng giá trị được sản xuất tự nhiên trong các

cơ quan, quả, hoặc các mô khác nhau của cây có thể được

kích thích để tích lũy trong các tế bào chưa phân hoá rõ.

Những đột phá trong kỹ thuật nuôi cấy tế bào (ví dụ

nuôi cấy rễ tơ) cho thấy trong tương lai gần phần lớn những

hóa chất công nghiệp nào có nguồn gốc thực vật cho dù đó

là dược liệu, thuốc nhuộm hay chất màu thực vật đều có thể

sản xuất trong các nồi phản ứng sinh học (bioreator) hay

còn gọi là hệ lên men (fermenter).

215

Hình 5.1. Nuôi cấy dịch huyền phù tế bào thực vật trong

bioreactor

II. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất

216

1. Dụng cụ

- Bình tam giác (250 mL)

- Giấy nhôm

- Giấy lọc vô trùng

- Lọ khử trùng mẫu vật nuôi cấy

- Forceps, kéo, dao mổ

- Đĩa petri vô trùng

- Cốc chịu nhiệt, ống đong, micropipette

2. Thiết bị

- Nồi khử trùng

- Tủ lạnh

- Laminar

- Tủ sấy

- Microwave

- Cân phân tích 10-4g

- Cân kỹ thuật 10-2g

217

- Máy cất nước

- Máy lắc

- Máy hút chân không

- Phễu sứ Buchner

3. Hóa chất

- Dung dịch stock: môi trường MS (MS1, MS2, MS3,

MS4 và MS5)

- Dung dịch HgCl2 0,1%

- Cồn 90%

- Agar

- Saccharose

- Nước dừa

- Dung dịch stock các chất kích thích sinh trưởng: KIN,

BAP, NAA và 2,4-D.

- Nước cất vô trùng

III Phương pháp tiến hành

218

1. Nguyên liệu thực vật

- Hạt lúa (Oryza satica): nuôi cấy tạo callus.

- Cây nghệ đen (Curcuma zedoaria) in vitro: nuôi cấy

tạo callus.

2. Môi trường nuôi cấy tạo callus

a. Lúa

- MS đầy đủ

- Saccharose 3 %

- Agar 0,8 %

- 2,4-D 5 mg/L

- KIN 0,1 mg/L

- pHmôi trường ~ 5,8

b. Nghệ đen

- MS đầy đủ

- Saccharose 2 %

- Agar 0,8 %

219

- BAP 3 mg/L

- 2,4-D 3 mg/L

- pHmôi trường ~ 5,8

3. Môi trường nuôi cấy tế bào dịch lỏng

Thành phần môi trường tương tự môi trường tạo

callus nhưng không bổ sung agar.

4. Tiến hành

a. LÚA: chuẩn bị môi trường theo các bước tương tự

các bài trước.

- Tạo callus

 Hạt lúa bóc vỏ, rửa sạch bằng xà phòng dưới dòng nước

chảy. Cho hạt lúa vào bình khử trùng, khử trùng sơ bộ bằng

cồn 70% trong 1 phút. Sau đó khử trùng bằng HgCl2 0,1 %

trong 6 phút. Rửa lại bằng nước cất vô trùng 4-5 lần trước

khi cấy.

220

 Cấy hạt lúa đã khử trùng vào môi trường đã chuẩn bị và nuôi ở nhiệt độ 25 ± 2oC, thời gian chiếu sáng 8-10

giờ/ngày, cường độ chiếu sáng 2000-3000 lux .

 Sau 4-5 tuần các callus màu trắng sữa xuất hiện trên các

hạt lúa.

- Nhân callus

Dùng dao mổ tách lấy các khối callus nhỏ có đường

kính 1-2 mm cấy chuyển lên môi trường nhân callus (thành

phần môi trường tương tự như môi trường tạo callus). Sau

3-4 tuần, các callus sẽ phát triển nhanh chóng thành các

khối callus lớn (đường kính khoảng 3-5 mm).

- Nuôi cấy tế bào dịch huyền phù

 Chuẩn bị môi trường nuôi cấy dịch huyền phù. Các bước

tiến hành và khử trùng tương tự môi trường có agar. Mỗi

bình tam giác loại 250 mL chứa 50 mL môi trường.

 Chọn các khối callus có màu trắng ngà, rắn từ môi

trường nhân để chuyển vào môi trường lỏng. Một gam

callus cho vào 1 bình tam giác loại 250 mL chứa 50 mL

221

môi trường (các thao tác tiến hành trong điều kiện vô

trùng).

Đặt các bình môi trường chứa callus trên máy lắc ở trong phòng nuôi cấy (nhiệt độ 25 ± 2oC) với tốc độ khoảng

100-150 vòng/phút

Cứ 2 ngày lấy ra một bình nuôi cấy, lọc sinh khối tế

bào bằng máy hút chân không, cân lượng mẫu tươi thu được. Sau đó, đem sấy mẫu ở 65oC trong 2 giờ để cân trọng

lượng khô. So sánh với kết quả ban đầu để theo dõi tốc độ

sinh trưởng của callus

Xây dựng đường cong sinh trưởng (từng 2 ngày) cho

trọng lượng tươi và trọng lượng khô của tế bào.

b. NGHỆ ĐEN

Sử dụng các cây nghệ đen in vitro, cắt các đoạn gốc

lá cấy vào môi trường tạo callus. Sau 4-5 tuần các callus

màu vàng bắt đầu xuất hiện. Tách các callus này cấy lên

môi trường nhân callus (thành phần môi trường nhân callus

tương tự môi trường tạo callus).

222

Các bước tiến hành nuôi cấy tế bào dịch huyền phù

tương tự như đối với lúa.

Bài 6 Nuôi cấy protoplast

I. Mục đích và yêu cầu

Kỹ thuật protoplast phát triển mạnh từ sau công trình

của Takebe (1971) khi tái sinh cây hoàn chỉnh từ protoplast

của lá cây thuốc lá. Có ba phương thức phân lập protoplast,

đó là:

223

- Cơ học (không dùng các enzyme)

- Sử dụng ezyme tuần tự (xử lý qua hai bước)

- Sử dụng hỗn hợp enzyme (xử lý đồng thời)

Tùy theo đối tượng và từng loại mô mà thay đổi nồng

độ của các enzyme cho thích hợp. Vì proplast thực chất là

tế bào trần không có thành cho nên có thể tách được từ

nhiều nguồn khác nhau như các bộ phận của cây (lá, rễ, hạt

phấn), mô sẹo, tế bào đơn...

Protoplast thực vật có ba ứng dụng chính sau:

- Chọn dòng tế bào biến dị soma.

- Dung hợp protoplast để lai vô tính tế bào thực vật.

- Biến nạp di truyền: đưa các cơ quan tử, virus và

DNA ngoại lai vào tế bào thực vật.

II. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất

1. Dụng cụ

- Bình tam giác (100 mL), đĩa petri nhựa đã vô trùng

(disposable)

- Giấy thấm vô trùng

224

- Forceps, kéo, dao mổ

- Đĩa petri thủy tinh vô trùng

- Giấy parafilm, giấy nhôm

- Tube ly tâm loại 15 mL

- Lưới lọc có đường kính lỗ lọc 65µm

- Cốc chịu nhiệt, ống đong, micropipette

2. Thiết bị

- Nồi khử trùng

- Tủ sấy

- Laminar

- Tủ lạnh

- Microwave

- Cân phân tích 10-4g

- Cân kỹ thuật 10-2g

- Máy cất nước 2 lần

- Máy ly tâm (tốc độ 6000-10000 rpm), rotor cho

tube 15 mL

225

- Máy lắc

- Buồng đếm

- Kính hiển vi đảo ngược

3. Hóa chất

- Dung dịch enzyme tách protoplast

- Môi trường phân lập (PI), môi trường nuôi cấy

protoplast (PC)

- Cồn 90%

- Nước cất vô trùng

III. Phương pháp tiến hành

1. Nguyên liệu thực vật

Lá của cây thuốc lá in vitro được chọn dùng làm

nguyên liệu tách protoplast. Sử dụng các lá được tách trong

ngày.

2. Chuẩn bị môi trường

226

Dung dịch enzyme tách protoplast:

+ Onozuka cellulase R10 0,5 %

+ Onozuka macerozyme R10 0,1 %

+ Mannitol 13,0 %

+ pHmôi trường ~ 5,8

Dung dịch này được khử trùng bằng màng lọc

Millipore loại có đường kính lỗ lọc 0,2-0,25 µm.

3. Tiến hành

a. Ngày thứ nhất

 Các mẫu lá thuốc lá in vitro được loại bỏ hết gân lá và

đặt lên đĩa petri thủy tinh vô trùng. Dùng dao cấy băm nhỏ

các mảnh lá.

 Cho các mảnh lá đã băm nhỏ vào cốc đong vô trùng loại

50 mL bổ sung 10 mL dung dịch enzyme tách protoplast.

Bọc cốc đong bằng giấy parafilm, ghi nhãn và đặt trong tối

qua đêm trên máy lắc ở tốc độ thấp (khoảng 40 vòng/phút).

b. Ngày thứ hai

227

 Dùng micropipette chuyển dịch protoplast lên lưới lọc

vô trùng ( = 65µm) đặt trong cốc loại 50 mL.

 Bổ sung thêm 3 mL dung dịch rửa (PI + 10%

mannitol) vào cốc chứa các mảnh lá vụn, lắc mạnh, và lọc

tiếp trên lưới lọc rồi chuyển vào hỗn hợp protoplast-

enzyme của bước trên.

 Bổ sung thêm 2 mL dung dịch rửa để rửa

proptoplast hết khỏi lưới lọc (dùng forceps để giữ lưới lọc

trong lúc rửa). Chuyển hỗn hợp protoplast-enzyme (tổng

cộng 15 mL) vào tube ly tâm loại 15 mL và ly tâm 50g

trong 10 phút.

 Loại bỏ phần dịch nổi phía trên, tái huyền phù tiểu

thể bằng 10mL dung dịch tách (PI + 20% sucrose), thêm

1mL dung dịch rửa lên trên bề mặt dung dịch tách và

protoplast sao cho không làm hòa lẫn hai dung dịch, tốt

nhất là tạo thành hai pha (nhỏ từ từ dung dịch rửa bên thành

tube tránh bắn tung toé lên dịch rửa bên dưới), ly tâm 50g

trong 10 phút. Các protoplast sống sót sẽ nằm ở trên bề mặt

dung dịch (thể nổi).

228

 Dùng micropipette hút lớp protplast màu xanh lục

nổi trên tube ly tâm và chuyển nó sang một tube ly tâm

sạch, thêm 10 mL dung dịch rửa và ly tâm lại. Protoplast sẽ

lắng xuống đáy tube và có dạng viên (cục tròn).

 Rửa protoplast thêm một lần nữa trong 10 mL dung

dịch rửa. (lần rửa này có thể bỏ qua nếu các “hạt”

protoplast quá bé hay quá ít chỉ vừa đủ dùng). Loại bỏ phần

nổi trên mặt và tái huyền phù protoplast trong khoảng

chừng 1 mL môi trường nuôi cấy protoplast (PC).

 Đặt một giọt protoplast trên buồng đếm hồng cầu và

ước lượng mật độ protoplast (số lượng tế bào/số ô đếm

10.000). Nuôi cấy protoplast bằng cách pha loãng 50.000

tế bào/mL môi trường nuôi cấy protoplast và chuyển sang

một đĩa petri vô trùng.

Bọc lại, ghi nhãn và nuôi cấy qua đêm trong tối ở

 28oC.

c. Ngày thứ ba

Chuyển sang nuôi cấy ở ánh sáng yếu (10-20 µmol.sec/m2 hoặc bọc một lớp vải thưa dưới đèn hùynh

229

quanh ánh sáng trắng, với chu kỳ chiếu sáng 16 giờ, nuôi

trong 2 ngày.

d. Ngày thứ năm

Chuyển sang nuôi cấy ở cường độ ánh sáng cao hơn (50-75 µmol/sec/m2) trong 2 ngày bằng cách bỏ lớp vải

thưa ra.

e. Ngày thứ bảy

Ghi lại kết quả của bài học nuôi cấy protoplast, số tế

bào phân chia từ tổng số tế bào nuôi cấy ban đầu, trong một

mẫu có 100-200 protoplast nuôi cấy. Có dấu hiệu của sự

nhiễm bẩn không.

Chú thích: Nếu có thể tìm thấy tập đoàn tế bào,

protoplast có thể được pha loãng với môi trường nuôi cấy

sạch có lượng nhỏ mannitol để quan sát sự phát triển của

callus có nguồn gốc protoplast. Sau khoảng 8-10 tuần,

callus này có thể được chuyển lên môi trường tạo chồi.

230

231

Bài 7 Chuyển gen thông qua Agrobacterium

tumefaciens

I. Mục đích và yêu cầu

Các thực vật chuyển gen đã được tạo ra bằng nhiều kỹ thuật

khác nhau. Có hai phương thức chính:

- Chuyển gen trực tiếp: bắn gen, xung điện, vi tiêm, siêu

âm, silicon carbide, thông qua ống phấn, điện di ...

- Chuyển gen gián tiếp (nhờ vi sinh vật): Agrobacterium

tumefaciens.

Phương pháp được sử dụng thông dụng và ít tốn kém hơn

cả là chuyển gen gián tiếp thông qua Agrobacterium.

Agrobacterium tumefaciens là một loài vi khuẩn Gram âm

có trong đất, thường được sử dụng để tiến hành biến nạp di

truyền trên đối tượng thực vật. Đoạn DNA muốn chuyển

vào một cây nào đó có thể được thao tác dễ dàng trên E.

coli và sau đó chuyển trở lại vào Agrobacterium. Việc

chuyển gen vào thực vật qua Agrobacterium đã thực hiện

thành công trên nhiều loại cây: thuốc lá, đậu tương, các cây

họ đậu nhiệt đới, bông cải, khoai tây.

232

II. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất

1. Dụng cụ

- Bình tam giác (250 mL), ống nghiệm có nắp vặn

- Giấy thấm vô trùng

- Forceps, kéo, dao mổ

- Que cấy vi sinh

- Đĩa petri (plastic và thủy tinh) vô trùng

- Giấy parafilm

- Giấy nhôm

- Tube eppendorf (1,5-2 mL)

- Cốc chịu nhiệt, ống đong, micropipette

2. Thiết bị

- Nồi khử trùng

- Tủ sấy

- Laminar

233

- Tủ lạnh

- Microwave

- Cân phân tích 10-4g

- Cân kỹ thuật 10-2g

- Máy cất nước 2 lần

- Máy ly tâm lạnh (14000 rpm) cho tube 1,5-2 mL

3. Hóa chất

- Môi trường cơ bản MS

- Môi trường nuôi cấy vi khuẩn LB

- Các loại kháng sinh: kanamycin, rifampicin và

cefotaxim

- Agar

- MgSO4 10mM

- Dung dịch stock các chất kích thích sinh trưởng:

NAA và BAP

- Cồn 90%

- Nước cất vô trùng

234

III. Phương pháp tiến hành

1. Nguyên liệu

- E. coli chủng TOP 10 có mang pRK 2013 (helper

plasmid)

- E. coli chủng TOP 10 có mang vector pBI 121+

insert DNA (gen ngoại lai mang tính trạng mong muốn)

- Agrobacterium tumenfaciens chủng LBA 4404.

- Cây thuốc lá in vitro.

2. Chuẩn bị môi trường

2.1. Môi trường LB

- Bacto-tryptone 3 g

- Yeast-Extract 1,5 g

- NaCl 3 g

- Nước cất đến đủ 300mL.

2.2. Môi trường LB đặc

235

Môi trường LB bổ sung 1,5 % agar/100 mL.

2.3. Môi trường LB-R

Môi trường LB bổ sung 100 µg/mL rifampicin.

2.4. Môi trường LB-K

Môi trường LB bổ sung 50 µg/mL kanamycin.

2.5. Môi trường LB-RK

Môi trường LB bổ sung 100 µg/mL rifampicin và 50

µg/mL kanamycin.

2.6. Môi trường MSO

- MS đầy đủ

- Agar 0,8 %

- Saccharose 3 %

- pHmôi trường ~ 5,8

236

2.7. Môi trường nuôi cấy (MS 104)

- MS đầy đủ

- Agar 0,8 %

- Saccharose 3 %

- BAP 2 mg/mL

- NAA 0,2 mg/mL

- pHmôi trường ~ 5,8

2.8. Môi trường chọn lọc (MS SEL)

- MS đầy đủ

- Agar 0,8 %

- Saccharose 3 %

- BAP 2 mg/mL

- NAA 0,2 mg/mL

- Kanamycin 1,5 mL

- Cefotaxim 2 mL

- pHmôi trường ~ 5,8

237

2.9. Môi trường tạo rễ (MSR)

- MS đầy đủ

- Agar 0,8 %

- Saccharose 3 %

- Kanamyin 1,5 mL

- Cefotaxim 2 mL

- pHmôi trường ~ 5,8

Môi trường có bổ sung cefotaxim cần được bảo quản

trong điều kiện không có ánh sáng. Chất kháng sinh được

bổ sung sau khi đã khử trùng môi trường (để nhiệt độ môi trường hạ xuống khoảng 55-60oC) ở điều kiện vô trùng của

laminar.

3. Tiến hành

3.1. Triparental mating (giao phối bộ ba)

a. Nuôi cấy vi khuẩn

238

Các môi trường LB lỏng được chuẩn bị trong các ống

nghiệm có nắp vặn, khử trùng để tiến hành nuôi cấy các vi

khuẩn. Các bước như sau:

 Nuôi A. tumenfaciens trong môi trường LB-R trong tổi, ở 28oC, thời gian 48 giờ (nuôi trước khi tiến hành

triparental mating 2 ngày).

 Nuôi E. coli có mang plasmid helper (pRK 2013) và E.

coli có mang vector pBI 121 + insert DNA trong môi

trường LB-K (nuôi trước khi tiến hành lai bộ ba 1 ngày).

b. Nuôi cấy chung 3 loại vi khuẩn

Các bước tiến hành:

 Lấy mỗi ống nghiệm nuôi các loại vi khuẩn 1 mL, ly

tâm tốc độ khoảng 10.000 rpm, trong 5 giây.

 Loại bỏ thể nổi, thêm 1 mL môi trường LB, lắc nhẹ để

trộn (để loại bỏ chất kháng sinh).

 Lập lại 2 bước trên 2 lần. Thêm 300 µl môi trường LB.

 3 loại vi khuẩn trên được cấy lên mặt đĩa chứa môi

trường LB đặc (đã được chuẩn bị trước các đĩa petri chứa

239

môi trường LB bổ sung 1,5 % agar) không bổ sung chất

kháng sinh, mỗi loại vi khuẩn lấy 100 µl. Dàn đều trên bề

mặt môi trường đến khi khô hoàn toàn.

Nuôi cấy từ 1-2 ngày tại 26-28oC, đến khi các “thảm”

vi khuẩn được hình thành.

c. Chọn lọc vi khuẩn nuôi cấy bằng cách trộn 3 loại

vi khuẩn, sử dụng chất kháng sinh

Các bước tiến hành:

 Lấy 5 mL MgSO4 10 mM cho lên đĩa petri mới, lấy một

ít vi khuẩn trong “thảm” đã nuôi cấy ở trên cho vào để có

một dịch lỏng.

 Chuẩn bị 4 tube eppendorf vô trùng, cho vào mỗi tube

900 µL MgSO4 10 mM.

 Tiến hành pha loãng vi khuẩn thành các nồng độ pha loãng: 10-1, 10-2, 10-3, 10-4.

 Lấy 100 µl mỗi loại vi khuẩn đã pha loãng dàn đều lên 5

đĩa petri chứa môi trường LB-RK bổ sung 2 % agar.

240

 Nuôi trong 2-3 ngày tại 26-28oC trong điều kiện tối để

phát triển khuẩn lạc.

 Nuôi cấy 1 khuẩn lạc trong 5 mL môi trường LB-RK tại 26-28oC từ 1-2 ngày để thu được sinh khối E. coli, xác định

Agrobacterium đã được chuyển gen (nếu chưa sử dụng ngay, thêm vào 15% glycerin và bảo quản ở -70oC).

3.2. Chuyển gen vào cây thuốc lá thông qua Agrobacterium

Các bước tiến hành:

 Lấy 1 khuẩn lạc ở trên cấy chuyển vào 5 mL môi trường

LB-K lỏng, nuôi cấy lắc ở điều kiện tối, nhiệt độ từ 27- 28oC trong 2-3 ngày.

 Thu tất cả các tế bào đã nuôi cấy ở trên bằng cách cho

môi trường LB-K lỏng chứa khuẩn lạc vào tube eppendorf,

ly tâm từ 0,5-1 phút, tốc độ 12.000 rpm. Lặp lại nhiều lần.

 Loại bỏ môi trường LB ở phía trên, các tế bào thu được

hòa tan trong 1 mL môi trường MSO lỏng.

 Chuẩn bị 20 mL môi trường MSO trên đĩa petri.

241

 Lá thuốc lá in vitro cắt thành các mảnh lá có kích thước

ước chừng khoảng 0,5-0,7 cm  0,5-0,7 cm (loại bỏ các gân

lá), chuyển lên đĩa petri chứa môi trường MSO.

 Tế bào Agrobacterium hòa trong 1 mL môi trường MSO

được cấy chuyển sang môi trường MSO có chứa các mảnh

lá, lắc nhẹ bằng tay và ủ trong 10 phút.

 Sau khi đồng nuôi cấy, làm khô các mảnh lá bằng cách

chuyển chúng lên giấy lọc vô trùng trong 0,5-1 phút. Các

mảnh lá đó được nuôi trên môi trường nuôi cấy (MS 104)

trong 2 ngày trong tối.

 Các mảnh lá sau đó được cấy chuyển sang môi trường

chọn lọc (MS SEL) và nuôi cấy trong 3 tuần để tái sinh

chồi ở điều kiện chiếu sáng.

 Các chồi tạo thành được cấy chuyển lên môi trường

MSR để tạo rễ. Các cây hoàn chỉnh được chuyển sang nuôi

cấy trong các bình. Các cây này là các cây đã được tiến

hành chuyển gen. Để biết việc chuyển gen có thành công

hay không cần phải tiến hành các thí nghiệm kiểm tra (tách

chiết DNA của Agrobacterium, chạy PCR với cặp primer

242

đặc hiệu cho insert DNA và điện di sản phẩm PCR trên

agarose gel 1 %).

TÀI LIỆU ĐỌC THÊM

- Murashige T and Skoog F. 1962. A revised medium for

rapid growth and bio-assays with tobacco tissue cultures.

Physiol. Plant. 15:473-497.

- Nistch JP and Nistch C. 1969. Haploid plants from

pollen grains. Science 163:85-87.

- Trigiano RN and Gray DJ. 2000. Plant tissue culture

concepts and laboratory exercises.

- Street HE. 1977. Plant tissue and cell culture. Blackwell

Scientific Publication. Osney, Mead, Oxford, UK.

- Nguyễn Văn Uyển. 1995. Những phương pháp công

nghệ sinh học thực vật. T1 và T2. NXB Nông nghiệp. TP

Hồ Chí Minh.

243