Ngày nhận bài: 05-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 25-11-2024 / Ngày đăng bài: 28-11-2024
*Tác giliên hệ: Vũ Huỳnh Kim Long. Khoa Dược, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Tnh phố HChí Minh, Việt Nam.
E-mail: vuhuynhkimlong@tdtu.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố HChí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 43
ISSN : 1859-1779
Nghiên cứuợc học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(5):43-52
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.06
Khảot thành phần hóa học và đánh gc dụng
kháng vm của rễc Sâm Việt Nam nuôi cấy mô
Nguyn Ngọc Kim Nn1, Hoàng Thị Thanh Trúc1, Phm Ngọc Knh n1,
Vũ Hunh Kim Long1,*
1Khoa Dược, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Thành phố Hồ CMinh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vn đ: Sâm Vit Nam - Panax vietnamensis, Araliaceae li c liệu q và đc hữu của Việt Nam, có giá tr cao
và đối mặt nguy tuyt chủng. Sự phát triển của ng ngh sinh học gp tạo ra lượng lớn sinh khối Sâm Việt Nam trong
thời gian ngắn. Mặc dù vậy, thành phần saponin ng n c dụng sinh học của rc m Việt Nam nuôi cấy
(Vietnamese Ginseng hairy root HVG) ca được nghn cứu nhiều.
Mục tiêu: Nghiên cứu thành phần saponin và c dụng kháng viêm của HVG.
Đối tượng và pơng pháp nghiên cứu: Bột HVG được chiết vi ethanol để thu được cao tn phần, sau đó chiết phân b
vi n-butanol o hòa c để thu đưc phân đoạn n-butanol (Bu). Cao Bu được ch pn đoạn bằng sắc ký cột silica gel
và tinh chế bằng HPLC điều chế. Các hợp cht được xác định cấu tc bằng c phương pháp phnghim (MS, 1H và
13C-NMR). Tác dng kng viêm đưc c định thông qua kh năngc chế sản sinh NO của tế o macrophage RAW 264.7.
Kết quả: Từ cao tn phần HVG, q tnh chiết tách thu được hai hp chất pseudoginsenosid F11 vina-ginsenosid R1.
Cao tn phần HVG hợp cht vina-ginsenosid R1 cho thy hot nh kháng vm với giá trị IC50 lần lượt 71,07±2,7 và
79,59±5,10 µg/mL cao hơn khoảng 6,5 lần so với IC50 của chứng ơng dexamethason 12,61,28 µg/mL.
Kết luận: THVG phân lập được hai saponin khung ocotillol pseudoginsenosid F11 vina-ginsenosid R1. Cao tn phần
và hợp cht vina-ginsenosid R1 thhiện tác dụng kháng viêm và tiềm năng sử dụng bên cạnh m Việt Nam trồng.
Tkhóa: Rtóc Sâm Việt Nam, saponin, vina-ginsenosid R1, kháng viêm
Abstract
STUDY ON CHEMICAL CONSTITUENT AND ANTI-INFLAMMATORY
EFFECT OF HAIRY ROOT CULTIVATED FROM CALLUS
PANAX VIETNAMENSIS
Nguyen Ngoc Kim Ngan, Hoang Thi Thanh Truc, Pham Ngoc Khanh Van, Vu Huynh Kim Long
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5* 2024
44 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.06
Introduction: Vietnamese ginseng (Panax vietnamensis, Araliaceae) is a precious and endemic medicinal herb with
high economic value and is currently endangered. Advances in biotechnology facilitate the production of a large amount
of Vietnamese Ginseng biomass in a short period. However, the chemical composition and bioactivity of hairy root from
cultured callus Vietnamese Ginseng (HVG) have not been extensively studied.
Objective: Isolation of saponins from HVG and in vitro evaluation of the anti-inflammatory effect of ethanol extract and
isolated saponin.
Methods: HVG powder was extracted with ethanol to obtain the total extract. The n-butanol fraction (Bu) was obtained
by partitioning the total extract with water-saturated n-butanol. The Bu fraction was fractionated using silica gel column
chromatography and subsequently purified by preparative HPLC. The compounds were identified by MS, 1H, and
13C-NMR spectroscopy. The anti-inflammatory activity was determined through their ability to inhibit the NO production
by RAW 264.7 macrophage cells.
Results: From the total HVG extract, two compounds were isolated and identified as pseudoginsenoside F11 and
vina-ginsenoside R1 by spectrometric methods. The HVG ethanol extract and vina-ginsenoside R1 showed
anti-inflammatory activity with IC50 values of 71.07±2.7 and 79.59±5.10 µg/mL, respectively, which was about 6.5 times
higher than that of dexamethasone used as positive control, which was 12.64±1.28 µg/mL.
Conclusion: Vietnamese Ginseng hairy root contains characteristic components pseudoginsenoside F11 and
vina-ginsenoside R1. The total extract and vina-ginsenoside R1 compound demonstrated potential anti-inflammatory
effect, which could be an alternative source of therapeutic reagent for natural cultured Vietnamese Ginseng.
Keywords: hairy root Vietnamese Ginseng; saponin; vina-ginsenoside R1; anti-inflammatory
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâm Việt Nam (SVN) được phát hiện năm 1973 tại
vùng núi Ngọc Linh với tên khoa học Panax vietnamensis
thuộc họ Araliaceae. Đây dược liệu quý, đặc hữu của
Việt Nam có giá trị kinh tế cao. Thành phần hóa học
chính của SVN là các ginsenosid khung protopanaxatriol
(ginsenosid Rg1, notoginsenosid R1…), protopanaxadiol
(G-Rb1, G-Rd…) và đặc biệt c saponin khung
ocotillol như majonosid R2 (M-R2) vina-ginsenosid
R2 (V-R2) với hàm lượng rất cao làm n sự khác biệt
cho SVN với các loài Panax khác [1]. Nhiều tác dụng
dược của SVN M-R2 đã được chứng minh như
chống ung thư, chống trầm cảm, kháng viêm [2-4]... Do
đó, việc sử dụng và khai thác sâm Việt Nam quá mức làm
cho loài sâm này cạn kiệt trong tự nhiên và nguồn trồng
trọt không đáp ứng đcho nhu cầu thị trường. Điều này
khiến cho gthành của dược liệu này hiện đang rất cao
và là rào cản cho đa số người tiêu dùng có thể tiếp cận sử
dụng. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ nuôi cấy
sẹo, SVN được nuôi trong môi trường in vitro nhằm
tạo ra sinh khối trong thời gian ngắn. Điu này hứa hẹn sẽ
nguồn cung sinh khối rễ tóc SVN nuôi cấy
(Vietnamese Ginseng hairy root - HVG) vi giá tnh
hợp, đápng nhu cu ca đi đa số ngưi tiêu dùng.
c nghiên cu c đu kho t thành phần hoá hc
ca HVG bằng phương pháp khi ph (Mass
Spectrometry - MS) bưc đầu cho thấy HVG cũng cha
các saponin khung ocotillol [5]. Tuy nhiên, chưa
nghn cứu phân lp và xác đnh cấu trúc của các
saponin này cũng như đánh giá tác dụng kháng viêm
ca HVG vn chưa đưc đánh giá. Trong nghiên cu
này, t sinh khối HVG, chúng tôi đã phân lp đưc
hai hợp cht saponin khung ocotillol t HVG là vina-
ginsenosid R1 (V-R1) pseudo-ginsenosid F11 (p-F11).
Đng thi, nghn cu cũng cho thấy cao chiết toàn
phần HVG và hp cht V-R1 c dng kháng viêm
tim năng.
2. ĐỐI ỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
R SVN ni cấy tươi (n=10, 3 kg) đưc Trung tâm
Công nghệ sinh học TP. HC Minh (2374 QL1A, Khu phố
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 45
2, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh) cung cấp. Rễ được
nuôi cấy trong 90 ngày theo quy trình đã được công bố bởi
Th Loan cộng sự [5]. Rơi được sấy nhiệt độ
ới 50 ºC thu được 312 g rễ khô có độ ẩm dưới 13%. c
mẫu được xay riêng biệt thành bột thô để dùng cho chiết xuất.
Một phần bột thô của mỗi mẫu được tiếp tục xay thành bột
mịn đdùng cho phân tích HPLC-ESI-MS. Thân rễ rễ c
SVN trồng (n=10) được cung cấp bởi Công ty Cphần Sâm
Ngọc Linh Tu Mơ Rông, Kon Tum. Rễ được sấy ở nhiệt độ
ới 60 ℃ xay tnh bột mịn.
2.2. Hóa chất và thiết b
Sắc lớp mỏng (SKLM) ng bản mỏng silica gel 60
F254 tráng sẵn trên nền nhôm (Merck, Đức). Sắc cột
(SKC) có pha nh silica gel 40-60 µm được cung cấp bởi
Merck ức). c dung i và hóa chất sdụng trong phân
lập như chloroform, methanol, ethanol n-butanol được
cung cấp bởi công ty Chemsol (Việt Nam), acid sulfuric
được cung cấp bởi Xilong (Trung Quốc). Acetonitril
methanol đạt tu chuẩn sc ký được cung cấp bởi J. T. Baker
(Mỹ), acid formic đạt tiêu chuẩn sắc được cung cấp bởi
Merckức). Nước cất hai lần thu được từ hthống cất c
hai lần Aquatron 4000 (Stuart, Anh). Lipopolysaccharid (LPS)
chiết xuất từ Escherichia coli được cung cấp bởi Sigma
Chemical Co. (St. Louis, MO, USA). Môi trường Dulbecco’s
Modified Eagle’s Medium (DMEM) huyết thanh nhau thai
bê (FBS) được cung cấp bởi Life Technologies, Inc.,
(Gaithersburg, MD, USA). Natri nitrit, sulfanilamid,
N-1-napthylethylenediamin dihydrochlorid và dimethyl
sulfoxid (DMSO) của hãng Sigma Chemical Co. (St. Louis,
MO, USA). Hệ thống sắc lỏng điều chế Shimadzu LC-8A
sử dụng cột sắc ký Supelco C18 (250×21 mm, 10 µm). Pn
tích định nh được thực hiện trên hệ thống HPLC Agilent
1260 Infinity với đầu MSD Single Quadrupole G6125B sử
dụng cột Phenomenex Kinetex C18 (54,6 mm, 2,7 µm).
Phổ HR-MS được ghi trên hệ thống LC-QTOF-MS SCIEX
X500R QTOF. Phổ 1H-NMR phổ 13C-NMR được ghi tn
hthống Bruker AvanceNEO 600 MHz.
2.3. Pơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phân tích thành phn hóa hc bng
HPLC-ESI-MS
Bột HVG hoặc SVN trồng (100 mg) được chiết bằng su
âm với 10 ml methanol 70% trong 40 phút. Dịch chiết được
lọc qua màng lọc 0,22 µm phân tích bằng HPLC-ESI-MS
sử dụng cột Phenomenex Kinetex (50×4,6 mm, 2,7 µm) với
pha động gồm acetonitril (A) và nước (B) cha 0,1%
acid formic cả hai kênh với chương trình rửa giải gradient:
0-10 phút: 22% A; 10-15 phút: 22-30% A; 15-25
phút: 30-40% A; 25-35 phút: 40-60% A; 40-45 phút:
60-95% A; 45-46 phút: 95-22% A; 46-55 phút: 22% A. Tốc
đ dòng đưc cài đt 0,6 ml/phút vi th tích tiêm
mu 10 µl. Đầu dò MS được cài đặt ở chế độ quét ion âm ở
khoảng 100-1500 Da với điện thế mao quản: 3,5 kV, áp suất
a hơi: 45 psi, lưu ợng klàm khô: 5 l/phút, nhiệt đkhí
làm khô: 300 °C, điện áp i phun: 500 V, điện thế phân
mảnh: 150 V. c hợp chất được xác định bbằng c so
sánh m/z của phân mảnh giả ion [M+Cl]- so sánh với dữ
liệu khối lượng phân tử của các saponin đã biết.
Chiết xuất
Bột HVG (300 g) được chiết bằng Soxhlet với 1.500 ml
ethanol 96% trong thời gian 12 giờ. Dịch chiết ethanol được
quay ới áp suất giảm để thu được cao đặc. Cao toàn
phần sau đó được chiết phân bố lỏng-lỏng bảy lần, mỗi lần
600 ml n-butanol o hòa nước, cô dưới áp suất giảm để thu
cao n-butanol (Bu).
Phân lập các saponin từ cao n-butanol
Cao n-butanol được phân tách bằng sắc cột silica gel
với pha động CHCl3 - MeOH - H2O với tỷ lệ thay đổi dần từ
10:1:0,2 đến 3:1:0,2. c phân đoạn được theo dõi bằng
SKLM thu được 18 phân đoạn 1-18. Các phân đoạn y
được phân tích bằng HPLC-ESI-MS với điều kiện tương tự
điều kiện sử dụng để phân tích thành phần hóa học với pha
động gồm acetonitril (A) và ớc (B) chứa 0,1% acid formic
cả hai kênh rửa gii gradient theo chương trình: 0-20 phút:
24-95% A, 20-25 phút: 95% A, 25-26 phút: 95-24% A, 26-32
phút: 24% A. Phân đoạn có khi lưng nhiu và sc
ký đ đơn giản đưc chọn để tinh chế thu đưc saponin
tinh khiết.
Tinh khiết hoá các saponin bằng HPLC điều chế
Các phân đoạn tim ng được phân tách bằng HPLC điều
chế sử dụng Hệ thống HPLC Shimadzu LC-8A với cột
Supelco C18 25×21,2 cm; 10 µm. Pha động sử dụng là hỗn
hợp acetonitril nước với tỷ lệ phợp tốc độ dòng
20 ml/phút. Các đỉnh được phát hiện bước ng 190 nm.
Thể tích tiêm mẫu 5 ml.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5* 2024
46 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.06
Xác định cấu trúc các hợp chất thu được
Cấu trúc các chất phân lập được xác định bằng dữ liệu ph
ESI-MS, 1H-NMR 13C-NMR so nh với tài liệu đã
ng bố.
Đánh gtác dụng kháng viêm
Quy tnh được thực hiện theo pơng pháp của Liao H và
cộng sự [6] tại Png Thử nghiệm sinh học, Viện Công nghệ
Sinh học trực thuộc Viện Hàn m Khoa học Công nghệ
Việt Nam. Cụ thể, tế bào RAW 264.7 được nuôi môi trường
DMEM được bsung 10 % FBS, 2 mM L-glutamin, HEPES
10 mM, và natri pyruvat 1,0 mM. Sau khi đạt mật độ 70-80 %,
tế o được chuyển o đĩa 96 giếng với mật độ 105 tế o
cho mỗi giếng và nhiệt độ 37 oC trong i tờng chứa
5 % CO2 trong 24 giờ. Thay i trường DMEM không có
FBS để tế o tiếp xúc trong 3 h và sau đó được với mẫu thử
(0,8-100 µg/ml) hoặc chứng dương dexamethasone (0,8-100
µg/ml) trong 2 giờ. Các giếng ch ủ với môi trường được coi
là đối chứng âm. Tếo sau đó được ch thích sản sinh NO
bằng LPS trong 24 giờ nồng độ 10 μg/mL. Sau đó i
tờng mẫu (100 µl) được chuyển sang đĩa 96 giếng khác
tm o thuốc thử Griess (100 µl) chứa 1% sulfanilamid
trong acid phosphoric 5% và N-1-naphthylethylenediamin
dihydrochlorid pha trong ớc (50 μl). Hỗn hợp phản ứng
được nhiệt đ png trong thời gian 10 phút và đo bước
trong 540 nm tn y đc đĩa 96 giếng. Mẫu trắng môi
tờng DMEM không FBS. Nồng độ nitrit của từng giếng
được tính toán dựa o đường tuyến tính của chuẩn natri nitrit
và so nh với mẫu chứng âm. Hoạt nh ức chế sinh NO được
tính toán dựa theo ng thức (1). Nồng độ ức chế 50% snh
tnh NO (IC50) được xác định bng phương trình hi quy
tuyến tính ơng quan giữa nồng độ và t lệ ức chế sử dụng
phần mềm TableCurve 2Dv4.
% ức chế= 100- Hàm lượng NOmẫu thử
Hàm lượng NOmẫu trắng ×100 (1)
Mức đsống của tế o RAW được đánh giá bằng phương
pp MTT. Cụ thể, đĩa nuôi cấy tế o sau khi thu dch nổi,
mỗi giếng được thêm 90 µl môi tng nuôi tế bào và 10 µl
dung dịch MTT pha trong đệm DPBS (5 mg/ml). Sau khi ủ 4
giờ, môi trường được loại bỏ tinh thể formazan được hoà
tan bằng 50 µL DMSO mật đquang (OD) được đo bước
sóng 540 nm bằng y ELISA BioTek Elx800. Tỷ ltế bào
sống được xác định bằng công thức (2).
% tế bào sống = ẫ - 
 -  ×100 (2)
3. KẾT QUẢ
3.1. Khảo sát thành phần hóa học rễ tóc Sâm Việt
Nam nuôi cấy so nh với m Việt Nam trồng
Sắc ký đồ HPLC-ESI-MS đại diện của các mẫu SVN
trồng HVG được trình y tại Hình 1. Các đỉnh chính của
c mẫu được c định liệt tại Bảng 1. Kết qucho
thấy dịch chiết của HVG không phát hiện các saponin đặc
trưng của SVN trồng n ginsenoside Rg1, Re, Rb1, Rh1, Rc
nhưng lại c peak chính của các hợp chất
pseudoginsenoside F11 (Rt 7,2 pt) và vina-ginsenosid R1
(Rt 16,4 phút). Đây c saponin khung ocotillol vốn chiếm
m lượng rất thấp trong SVN trồng. Điều y cho thấy
HVG được nuôi cấy trong môi trường nn tạo có quá trình
sinh tổng hợp khác biệt với SVN sinh trưởng trong môi
trường tự nhiên.
nh 1. Sc đ HPLC-ESI-MS ca Sâm Vit Nam trng (A) rc m Vit Nam nuôi cy mô (B)
1: Vinaginsenosid R24; 2: Notoginsenosid R1; 3: Majonosid-R1; 4: Ginsenosid Rg1; 5: Ginsenosid Re; 6: Majonosid R2; 7: Vinaginsenosid R11; 8:
Pseudoginsenosid RT4; 9: chưa xác định; 10: Vinaginsenosid R2; 11: Chikusetsusaponin L8; 12: chưa xác định; 13: Ginsenosid Rh1; 14: Ginsenosid Rb1;
15: Notoginsenosid Fc; 16: Ginsenosid Rc; 17: Ginsenosid Rd; 18-24: chưa xác đnh; 25: Pseudoginsenosid F11; 26: chưa xác định; 27: Vinaginsenosid
R1; 28: chưa xác định; 29: chưa xác đnh; 30: Ginsenosid IX; 30: Chikusetsusaponin IV; 31: Pseudoginsenoside RT1
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 47
Bảng 1. Tnh phần saponin của Sâm Việt Nam nuôi cấy mô so sánh với m Việt Nam trồng pt hiện bằng HPLC-ESI-MS
Rt (phút) Tên hợp chất m/z [M+Cl]- M ng thức phân tử
Rtóc SVN
SVN trồng
2,9 Vinaginsenosid R24 998,0 962,5 C48H82O19 o ×
3,4 Notoginsenosid R1 968,0 932,5 C47H80O18 o ×
3,8 Majonosid R1 852,5 817,0 C42H72O15 o ×
4,7 Ginsenosid Rg1 836,0 800,5 C42H72O14 o ×
4,9 Ginsenosid Re 982,1 946,6 C48H82O18 o ×
5,5 Majonosid R2 822,5 787,0 C41H70O14 o ×
5,8 Vinaginsenosid R11 822,0 786,5 C41H70O14 o ×
6,1 Pseudoginsenosid RT4 35,5 654,4 C36H62O10 o ×
6,5 Chưa xác định 35,5 800,5 C42H72O14 × o
7,2 Pseudoginsenosid F11 835,5 800,0 C42H72O14 × o
15,5 Chưa c định 864,0 828,5 C43H72O15 o ×
15,5 Vinaginsenosid R2 864,0 828,5 C43H72O15 o ×
16,1 Chưa c định 878,0 842,5 C44H74O15 o ×
16,4 Vinaginsenosid R1 878,0 842,5 C44H74O15 × o
18,1 Chikusetsusaponin L8 806,0 770,5 C41H70O13 o ×
18,6 Chưa xác định 655,9 620,4 C36H60O8 o ×
19,0 Ginsenosid Rh1 674,4 638,9 C36H62O9 o ×
19,4 Ca xác định 1144,1 1108,6 C54H92O23 × o
19,5 Ginsenosid Rb1 1144,1 1108,6 C54H92O23 o ×
20,2 Notoginsenosid Fc 1246,1 1210,6 C58H98O26 o ×
20,8 Ginsenosid Rc 1114,1 1078,6 C52H90O22 o ×
21,0 Ca xác định 1114,1 1078,6 C52H90O22 × o
22,2 Ginsenosid Rd 982,1 946,6 C48H82O18 × ×
25,1 Ginsenosid IX 952,0 916,5 C47 H80 O17 × o
26,4 Chưa c định 655,9 620,4 C36H60O8 o ×
27,1 Chưac định 655,9 620,4 C36H60O8 o ×
28,6 Chikusetsusaponin IV 961,0 926,5 C47H74O18 × o
28,6 Pseudoginsenoside RT1 961,0 926,5 C47H74O18 × o
29,2 Ca xác định 784,5 820,0 C42H72O13 × ×
29,5 Chưa c định 784,5 820,0 C42H72O13 o ×
32,8 Chưac định 802,0 766,5 C42H70O12 o ×
33,2 Ca xác định 802,0 766,5 C42H70O12 o ×
Chú thích: ×: Có phát hiện trong mẫu; o: Không phát hiện trong mẫu