
VNU Journal of Economics and Business, Vol. 4, No. 5 (2024) 1-11
1
Original Article
Implementing green innovation strategy
and social responsibility for
sustainable business development in Vietnam
Le Thanh Tiep*
Ho Chi Minh City University of Economics and Finance
No. 141-145 Dien Bien Phu Street, Ward 15, Binh Thanh District, Ho Chi Minh City, Vietnam
Received: January 30, 2024
Revised: May 3, 2024; Accepted: October 25, 2024
Abstract: The study aims to assess the impact of corporate social responsibility on corporate
sustainable development of enterprises through two mediating factors, namely green innovation
strategy and green brand image, and also assess the impact of green innovation strategy and green
brand image. A survey of 408 senior managers and CEOs at small and medium-sized enterprises in
the food processing industry in the Southeast region of Vietnam was conducted. Using a mixed
research method combining quantitative and qualitative methods, the research results show that
corporate social responsibility has a positive impact on corporate sustainable development, green
innovation strategy has a positive impact on green brand image, and the mediating role of green
innovation strategy and green brand image is also actively supported. The results of this study
suggest some managerial implications for business leaders to refer to in strategic planning.
Keywords: Corporate social responsibility, green innovation strategy, green brand image, corporate
sustainable development.*
________
* Corresponding author
E-mail address: tieplt@uef.edu.vn
https://doi.org/10.57110/vnu-jeb.v4i5.302
Copyright © 2024 The author(s)
Licensing: This article is published under a CC BY-NC 4.0 license.
VNU Journal of Economics and Business
Journal homepage: https://jebvn.ueb.edu.vn

L.T. Tiep / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 4, No. 5 (2024) 1-11
2
Thực thi chiến lược sáng kiến xanh và trách nhiệm xã hội
đối với phát triển bền vững doanh nghiệp tại Việt Nam
Lê Thanh Tiệp*
Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
Số 141-145 Điện Biên Phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Nhận ngày 30 tháng 1 năm 2024
Chỉnh sửa ngày 3 tháng 5 năm 2024; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 10 năm 2024
Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến phát triển
bền vững doanh nghiệp thông qua hai nhân tố trung gian là chiến lược sáng kiến xanh và hình ảnh
thương hiệu xanh, đồng thời xem xét tác động của chiến lược sáng kiến xanh đếnhình ảnh thương
hiệu xanh. Nhóm tác giả đã thực hiện một cuộc khảo sát với 408 nhà quản lý cấp cao và giám đốc
điều hành tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc ngành chế biến lương thực, thực phẩm ở vùng
Đông Nam Bộ của Việt Nam. Sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa định lượng và định
tính, kết quả nghiên cứu cho thấy trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tác động tích cực đến phát triển
bền vững doanh nghiệp, chiến lược sáng kiến xanh tác động tích cực đến hình ảnh thương hiệu xanh,
đồng thời vai trò trung gian của chiến lược sáng kiến xanh và hình ảnh thương hiệu xanh cũng được
ủng hộ tích cực. Kết quả nghiên cứu này gợi ý một số hàm ý quản trị cho các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp tham chiếu trong hoạch định chiến lược.
Từ khóa: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, chiến lược sáng kiến xanh, hình ảnh thương hiệu xanh,
phát triển bền vững doanh nghiệp.
1. Đặt vấn đề*
Nghiên cứu về mối liên kết giữa trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp, hình ảnh thương hiệu xanh,
chiến lược sáng kiến xanh hướng đến mục tiêu
phát triển bền vững của doanh nghiệp đã trở
thành một lĩnh vực nổi bật trong nghiên cứu kinh
doanh hiện đại. Schaltegger (2020) xác định
chiến lược sáng kiến xanh như một biến trung
gian giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và sự
phát triển bền vững, theo đó chiến lược sáng kiến
xanh có thể là một phương tiện quan trọng để
doanh nghiệp chuyển đổi cam kết xã hội và môi
trường thành hiệu suất bền vững. Chen và cộng
sự (2023) cho thấy trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp có tác động tích cực đến hiệu suất tài
chính, bao gồm lợi nhuận, giá trị thị trường và tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Lopez và
cộng sự (2022) cùng với Le (2023) chỉ ra trách
________
* Tác giả liên hệ
Địa chỉ email: tieplt@uef.edu.vn
https://doi.org/10.57110/vnu-jebvn.v34i15.302
Bản quyền @ 2024 (Các) tác giả
Bài báo này được xuất bản theo CC BY-NC 4.0 license.
nhiệm xã hội doanh nghiệp có thể góp phần thúc
đẩy hiệu quả bền vững của doanh nghiệp, bao
gồm bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm
việc của người lao động và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế bền vững). Mặt khác, Hu và cộng sự
(2021) đã mở rộng quan điểm này bằng cách chỉ
ra rằng sáng kiến xanh đóng vai trò quan trọng
trong việc tăng cường và kết nối giữa trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp và sự phát triển bền
vững. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu về
vai trò của hình ảnh thương hiệu xanh như một
yếu tố trung gian quan trọng là cấp thiết. Jia và
cộng sự (2023) đã chứng minh rằng hình ảnh
thương hiệu xanh có tác động tích cực đến hành
vi tiêu dùng bền vững.
Nhìn chung, chưa có nghiên cứu tổng thể nào
trong lĩnh vực này đề cập đến mối quan hệ giữa
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hình ảnh
thương hiệu xanh cũng như chiến lược sáng kiến

L.T. Tiep / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 4, No. 5 (2024) 1-11
3
xanh góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp, đồng thời chưa có nghiên cứu
kiểm định vai trò trung gian của hình ảnh thương
hiệu xanh và chiến lược sáng kiến xanh trong
mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp và sự phát triển bền vững doanh nghiệp.
Hơn nữa, trong môi trường kinh doanh ngày nay,
khi tình hình môi trường và xã hội ngày càng trở
nên quan trọng, nghiên cứu này là cần thiết vì nó
mang lại những hiểu biết sâu sắc về vai trò của
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, hình ảnh
thương hiệu xanh và chiến lược sáng kiến xanh,
góp phần quan trọng vào việc định hình chiến
lược và hành vi của doanh nghiệp để hướng tới
sự phát triển bền vững doanh nghiệp.
2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết các bên liên quan do Freeman
(1984) đưa ra nhấn mạnh sự tương tác đa chiều
rõ nét giữa doanh nghiệp và các bên liên quan.
Lý thuyết này cho rằng sự tương tác không chỉ
diễn ra theo một chiều, mà còn ảnh hưởng đến
thái độ và hành vi của cộng đồng, tạo ra những
tương tác tích cực. Khi hành vi kinh doanh
hướng đến đạo đức và trách nhiệm, tích hợp theo
lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV)
của Frynas và Yamahaki (2016), thì nó không
chỉ mang lại hiệu suất hoạt động mà còn thúc đẩy
chiến lược vững chắc bằng cách tối ưu hóa
nguồn lực tổ chức. Sự kết hợp đáng tin cậy giữa
lý thuyết RBV và lý thuyết các bên liên quan là
kết quả trực tiếp của hành vi kinh doanh có đạo
đức và trách nhiệm xã hội, đồng thời góp phần
tích cực vào sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Điều này được chứng minh qua các
nghiên cứu của de Leaniz và del Bosque
Rodríguez (2016), Le và cộng sự (2021b), Le
(2022): hiệu suất hoạt động không chỉ tăng mạnh
mà còn hỗ trợ trong việc đạt được mục tiêu chiến
lược tổ chức cũng như sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
2.2. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao
gồm các sáng kiến và thực tiễn giải quyết mối
quan tâm và lợi ích của các bên liên quan nhằm
cân bằng tính bền vững của doanh nghiệp (Le và
cộng sự, 2021a; Freeman và cộng sự, 2020). Vì
vậy, các giá trị được tạo ra dựa trên những nỗ lực
hợp pháp, không gây tổn hại đến môi trường và
các vấn đề xã hội. Về khía cạnh trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp, các nghiên cứu hiện tại
cho thấy khía cạnh trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp được tiếp cận đa dạng phù hợp với các
lĩnh vực và bối cảnh nghiên cứu. Nhiều doanh
nghiệp xem trách nhiệm xã hội là một phần
không thể thiếu và cần thiết trong chiến lược
kinh doanh (Singh & Misra, 2022).
2.3. Chiến lược sáng kiến xanh
Chiến lược sáng kiến xanh nhằm thực hiện
việc đổi mới xanh để đạt được lợi thế cạnh tranh,
đáp ứng nhu cầu của thị trường và mong đợi của
các bên liên quan (Song & Yu, 2017). Đổi mới
xanh được thực hiện thông qua cải tiến sản phẩm
và quy trình bằng cách thúc đẩy các công nghệ
tiết kiệm năng lượng tiên tiến, sử dụng năng
lượng tái tạo, ngăn ngừa ô nhiễm, tái chế chất
thải và thiết kế các sản phẩm thân thiện với môi
trường (Chen, 2010); điều chỉnh các phương
thức kinh doanh, hành động tự nguyện nhằm
phục hồi môi trường, hạn chế mua sắm vật liệu
không thể tái chế, hóa chất và các thành phần
khác, giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch, áp dụng
sáng kiến mới về công nghệ để giảm tác động
môi trường (Lin và cộng sự, 2021).
2.4. Hình ảnh thương hiệu xanh
Hình ảnh thương hiệu xanh là tập hợp các
nhận thức về thương hiệu trong tâm trí người tiêu
dùng gắn liền với các mối quan tâm và cam kết
về môi trường (Chen, 2010). Các doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động xanh một cách chuyên
nghiệp gắn tất cả hoạt động xanh vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên hình ảnh
thương hiệu của mình theo hướng bền vững
(Jabeen và cộng sự, 2023).
2.5. Phát triển bền vững doanh nghiệp
Phát triển bền vững doanh nghiệp nổi lên
như một hướng tiếp cận đa chiều, hướng tới sự
cân bằng giữa lợi nhuận doanh nghiệp, các vấn
đề xã hội và môi trường (Chow & Chen, 2012).
Phát triển bền vững doanh nghiệp không chỉ là
sự kết nối giữa giá trị và trách nhiệm của doanh
nghiệp trong hòa nhập phát triển toàn cầu, mà
còn trở thành một phần không tách rời của sự tồn
tại doanh nghiệp từ giai đoạn 2010 đến nay, với

L.T. Tiep / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 4, No. 5 (2024) 1-11
4
sự đổi mới liên tục và thúc đẩy nhận thức từ phía
khách hang, góp phần đạt được mục tiêu phát
triển bền vững của doanh nghiệp (Hameed và
cộng sự, 2021).
2.6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín xã
hội mà còn tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với hình
ảnh thương hiệu xanh (Mohr & Webb, 2005;
Kim và cộng sự, 2019). Đặc biệt, các hành động
có ý nghĩa với môi trường và xã hội được đánh
giá cao và tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với nhận
thức của khách hàng về thương hiệu. Nghiên cứu
của Marquis và Qian (2014) đã tập trung xem xét
mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp và hình ảnh thương hiệu xanh. Điều này
thể hiện sự liên kết mạnh mẽ giữa việc thực hiện
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và tạo dựng
hình ảnh thương hiệu xanh. Ngoài ra, nghiên cứu
gần đây của Jabeen và cộng sự (2023) cũng ủng
hộ mối quan hệ tích cực của trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp và hình ảnh thương hiệu xanh. Từ
đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H1 như sau:
H1: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tác
động cùng chiều đến hình ảnh thương hiệu xanh.
Nghiên cứu của Lv và cộng sự (2019) đã
phân tích mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp và chiến lược sáng kiến xanh, chỉ
ra các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp không chỉ làm tăng sức hấp dẫn của
doanh nghiệp đối với khách hàng mà còn thúc
đẩy triển khai chiến lược sáng kiến xanh. Saeidi
và cộng sự (2021) xác định tầm quan trọng của
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với sự sáng
kiến xanh, đưa ra các gợi ý về cách doanh nghiệp
có thể tích hợp hiệu quả trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp vào chiến lược đổi mới. Le (2022)
ủng hộ mối quan hệ tích cực của trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp và chiến lược sáng kiến xanh.
Từ đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H2 như sau:
H2: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tác
động cùng chiều đến chiến lược sáng kiến xanh.
Nghiên cứu của Vogel và cộng sự (2020) cho
thấy việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp không chỉ là sự cam kết đối với xã hội mà
còn là yếu tố quyết định trong việc xây dựng mô
hình phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Carroll (2021) đã đi sâu vào mối quan hệ giữa
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và sự phát triển
bền vững, với việc chứng minh rằng các hoạt
động xã hội và môi trường có tác động tích cực
đến khả năng doanh nghiệp duy trì sự phát triển
ổn định. Điều này nhấn mạnh sự liên kết mạnh
mẽ giữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp và sự phát triển bền vững trong môi
trường kinh doanh (Le, 2024). Thêm vào đó,
nghiên cứu của Le và cộng sự (2023) cũng ủng
hộ mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp và phát triển bền vững doanh
nghiệp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H3
như sau:
H3: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tác động
cùng chiều đến phát triển bền vững doanh nghiệp.
Theo Lin và cộng sự (2021), việc triển khai
chiến lược sáng kiến xanh không chỉ tạo ra sự
đổi mới trong sản phẩm và dịch vụ mà còn goa
tăng giá trị thương hiệu. Điều này khẳng định vai
trò quan trọng của chiến lược sáng kiến xanh
trong việc xây dựng và củng cố hình ảnh thương
hiệu xanh, đặc biệt trong bối cảnh ngày nay đòi
hỏi sự cam kết mạnh mẽ về môi trường và bền
vững từ doanh nghiệp. Lin và Zhou (2022) cũng
ủng hộ mối quan hệ tích cực giữa chiến lược sáng
kiến xanh và hình ảnh thương hiệu xanh. Từ đó,
nghiên cứu đề xuất giả thuyết H4 như sau:
H4: Chiến lược sáng kiến xanh tác động
cùng chiều đến hình ảnh thương hiệu xanh.
Nghiên cứu của Hameed và cộng sự (2021)
tập trung vào mối quan hệ giữa hình ảnh thương
hiệu xanh và hành vi mua hàng xanh có ảnh
hưởng tích cực đến mục tiêu phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Điều này không chỉ làm tăng
giá trị thương hiệu mà còn ảnh hưởng đến khả
năng phát triển bền vững của doanh nghiệp,
trong bối cảnh nhận thức về bền vững ngày càng
tăng. Jia và cộng sự (2023) cũng ủng hộ mối
quan hệ tích cực giữa hình ảnh thương hiệu xanh
và phát triển bền vững doanh nghiệp. Từ đó,
nghiên cứu đề xuất giả thuyết H5 như sau:
H5: Hình ảnh thương hiệu xanh tác động cùng
chiều đến phát triển bền vững doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Wang và Juo (2021) đã
khám phá mối quan hệ tích cực giữa chiến lược
sáng kiến xanh và hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp, thể hiện ở tác động tích cực đối với môi
trường cũng như các khía cạnh kinh doanh và xã
hội. Shahzad và cộng sự (2021) cũng ủng hộ mối
quan hệ tích cực giữa chiến lược sáng kiến xanh
và phát triển bền vững doanh nghiệp. Từ đó,
nghiên cứu đề xuất giả thuyết H6 như sau:
H6: Chiến lược sáng kiến xanh tác động cùng
chiều đến phát triển bền vững doanh nghiệp.

L.T. Tiep / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 4, No. 5 (2024) 1-11
5
H6
H5
H4
H2
H1
H3
Trách nhiệm
xã hội của
doanh nghiệp
(TNXHDN)
Hình ảnh
thương hiệu xanh
(HATHX)
Chiến lược
sáng kiến xanh
(CLSKX)
Phát triển
bền vững
doanh nghiệp
(PTBVDN)
H7
H8
Nghiên cứu của Du và cộng sự (2015) đã
nhấn mạnh mối liên quan giữa trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp và hình ảnh thương hiệu xanh,
chứng minh rằng hình ảnh thương hiệu xanh có
thể là một kết quả trực tiếp của các hoạt động xã
hội của doanh nghiệp. Widyastuti và cộng sự
(2019) đã mở rộng quan điểm này bằng cách xem
xét vai trò của hình ảnh thương hiệu xanh như
một biến trung gian giữa trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp và sự phát triển bền vững. Kết quả
cho thấy sự tương tác tích cực giữa các yếu tố
này, khẳng định hình ảnh thương hiệu xanh như
một yếu tố quan trọng trong quá trình định hình
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Từ đó,
nghiên cứu đề xuất giả thuyết H7 như sau:
H7: Hình ảnh thương hiệu xanh đóng vai trò
trung gian giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
và phát triển bền vững doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Le và cộng sự (2023) đã thảo
luận về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp và chiến lược sáng kiến xanh,
chứng minh rằng chiến lược này có thể hoạch
định và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Hu và
cộng sự (2021) xem xét vai trò của chiến lược
sáng kiến xanh như một biến trung gian trong
quá trình chuyển đổi từ trách nhiệm xã hội sang
phát triển bền vững doanh nghiệp. Bằng cách áp
dụng mô hình định lượng, các tác giả đã chứng
minh sự sáng kiến xanh đóng vai trò quan trọng
trong việc tăng cường và kết nối giữa hai yếu tố
trên, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giả
thuyết H8 như sau:
H8: Chiến lược sáng kiến xanh đóng vai trò
trung gian giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
và phát triển bền vững doanh nghiệp.
2.7. Mô hình nghiên cứu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính được triển khai thông
qua thảo luận tay đôi với 8 chuyên gia để hình
thành thang đo sơ bộ. Sau đó, thang đo được điều
chỉnh cho phù hợp với kết quả thảo luận với
chuyên gia. Tiếp đến, bảng hỏi hoàn thiện được
tiến hành phỏng vấn sơ bộ với 50 mẫu để phân
tích đánh giá thang đo. Để đảm bảo tính khách
quan và đại diện, nghiên cứu được thực hiện lấy
mẫu thuận tiện phi xác suất ở khu vực Đông Nam
Bộ, gồm các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích khảo sát sơ
bộ bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi
xác suất bằng cách gửi mẩu đến 50 nhà quản lý
điều hành, quản lý cấp cao bằng biểu mẫu
Google thông qua email và LinkedIn, gồm các
biến quan sát được thiết kế theo thang đo Likert
5. Kết quả phân tích sơ bộ cho thấy 4 thang đo
gồm TNXHDN, CLSKX, HATHX và PTBVDN
đều có hệ số Cronbach’s Alpha lần lượt là:
0,867; 0,886; 0,852; và 0,877 > 0,700. Điều này