
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 163 - 174
http://jst.tnu.edu.vn 163 Email: jst@tnu.edu.vn
CURRENT STATUS AND SOLUTIONS FOR IMPLEMENTING VIETNAM
NATIONAL QUALIFICATIONS FRAMEWORK
Nguyen Danh Nam
*
Thai Nguyen University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
10/4/2025
The purpose of each country’s qualifications framework is to promote
educational and employment cooperation between countries on the basis of
recognizing each other’s diplomas and certificates and promoting lifelong
learning. This paper analyzes the current status of implementing the national
qualifications framework in Vietnam. The authors used secondary document
research methods, practical survey methods and expert semi-interview
methods. Research results show that the national qualifications framework
has helped effectively deploy the national education system according to the
goals of fundamental and comprehensive renovation in education and
training; diversify training methods based on the open education model.
However, implementing the Vietnam National Qualifications Framework in
the context of the Fourth Industrial Revolution, Vietnamese higher education
faces many difficulties and challenges to create breakthroughs in training
quality and reach out for deeper international integration. In addition, the
paper also shows the close relationship between the national qualifications
framework with the output standards of training programs. Therefore, the
paper proposes to adjust the Vietnam National Qualifications Framework to
support higher education institutions innovate training programs in
accordance with expected learning outcomes, meet the requirements of the
labor market and provide high quality human resources for the country’s
socio-economic development.
Revised:
11/6/2025
Published:
11/6/2025
KEYWORDS
National qualifications
framework
Higher education
Training program
Expected learning outcomes
Educational renovation
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA
VIỆT NAM
Nguyễn Danh Nam
Đại học Thái Nguyên
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
10/4/2025
Khung trình độ của mỗi quốc gia có mục đích thúc đẩy hợp tác giáo dục và
việc làm giữa các quốc gia trên cơ sở công nhận văn bằng, chứng chỉ của
nhau v khuyến khích học tập suốt đời. Bài viết này phân tích thực trạng thực
hiện khung trình độ quốc gia Việt Nam. Nhm tc gi s dụng phương php
nghiên cứu ti liệu thứ cp, phương php kho st thực tế v phương php
phng vn chuyên gia. Kết qu nghiên cứu cho thy khung trình độ quốc gia
Việt Nam đ giúp triển khai có hiệu qu hệ thống giáo dục quốc dân theo các
mục tiêu đổi mới căn bn, toàn diện giáo dục v đo tạo; đa dạng ha phương
thức đo tạo dựa theo mô hình giáo dục mở. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho
thy triển khai khung trình độ quốc gia Việt Nam trong bối cnh cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0, giáo dục đại học Việt Nam đứng trước nhiu kh
khăn, thch thức để tạo đột phá v cht lượng đo tạo, vươn tầm hội nhập
quốc tế. Ngoài ra, bài viết cũng cho thy mối quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa
khung trình độ quốc gia với chuẩn đầu ra của cc chương trình đo tạo. Từ
đ, bài viết đ xut một số gii pháp thực hiện khung trình độ quốc gia giúp
cc cơ sở gio dục đại học đổi mới chương trình đo tạo ph hợp với chuẩn
đầu ra, đp ứng yêu cầu của th trường lao động v cung cp ngun nhân lực
cho sự pht triển kinh tế - x hội của đt nước.
Ngày hoàn thiện:
11/6/2025
Ngày đăng:
11/6/2025
TỪ KHÓA
Khung trình độ quốc gia
Giáo dục đại học
Chương trình đo tạo
Chuẩn đầu ra
Đổi mới giáo dục
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12542
Email: danhnam.nguyen@tnu.edu.vn

TNU Journal of Science and Technology
230(08): 163 - 174
http://jst.tnu.edu.vn 164 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đt vn đ
Thế giới đang pht triển nhanh chng, được thúc đẩy bởi những tiến bộ công nghệ, toàn cầu
hóa và bối cnh kinh tế đang thay đổi. Để chuẩn b cho học sinh, sinh viên thành công trong môi
trường năng động này, hệ thống giáo dục phi thích ứng và phát triển phù hợp [1], [2]. Điu này
bao gm việc cập nhật chương trình ging dạy, phương php ging dạy và thực tiễn giáo dục để
đm bo chúng phù hợp v đp ứng nhu cầu hiện tại v tương lai. Tính cht việc lm đang thay
đổi nhanh chóng do sự phát triển khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo và những tiến bộ công
nghệ khc. Để chuẩn b cho học sinh, sinh viên những công việc trong tương lai, hệ thống giáo
dục phi trang b cho họ những kỹ năng liên quan, bao gm kiến thức kỹ thuật số, tư duy phn
biện, giao tiếp và cộng tác [3] - [5]. Việc thay đổi khung cu trúc có thể tạo điu kiện thuận lợi
cho việc phát triển và tích hợp các kỹ năng ny vo chương trình ging dạy, ci thiện việc đo tạo
giáo viên, cập nhật chương trình ging dạy, ci thiện môi trường học tập và thực hiện cc cơ chế
đm bo cht lượng hiệu qu. Khung trình độ quốc gia đ trở thnh xu hướng quốc tế với ba thế
hệ xut hiện trong đổi mới giáo dục v đo tạo của cc nước trên thế giới từ na cuối thế kỷ XX
ở một số quốc gia như Ôt-x-trây-li-a, Niu Di-lân, Xcốt-len, Nam Phi v Vương quốc Anh [6], [7].
Khung trình độ của mỗi quốc gia có thể diễn đạt khc nhau nhưng đu có những điểm chung là
thúc đẩy việc học tập suốt đời qua cơ chế liên thông, công nhận và miễn trừ tri thức và kỹ năng
người học đ tích lũy được trong quá trình học tập trước đ hoặc đ tích lũy được trong quá trình
lao động; hình thnh cơ chế đm bo cht lượng gắn lin với việc công nhận văn bằng v trình độ
tương ứng để có sự tin tưởng vào giá tr của văn bằng; gắn giáo dục, đo tạo với nhu cầu s dụng
lao động, lm cho văn bằng trở nên dễ hiểu với người s dụng lao động v người tốt nghiệp một
trình độ [8]. Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD cho rằng: Khung trình độ văn bằng
quốc gia là một công cụ để xây dựng và phân loại cc trình độ đo tạo căn cứ các tiêu chí xác
đnh đối với từng mức độ kết qu học tập đạt được. Khung trình độ thể hiện các yêu cầu v kiến
thức và kỹ năng người học cần đạt được (kết qu đầu ra) của một trình độ đo tạo cụ thể và phn
ánh sự liên thông, khớp nối giữa cc trình độ đo tạo [9] - [11].
Khung trình độ quốc gia Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết đnh số 1982/QĐ-TTg
ngy 18 thng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ [12]. Mục tiêu của việc ban hành Khung
trình độ quốc gia Việt Nam đ là: (1) phân loại, chuẩn ha năng lực, khối lượng học tập tối thiểu
v văn bằng, chứng chỉ phù hợp với cc trình độ thuộc giáo dục ngh nghiệp và giáo dục đại
học của Việt Nam, góp phần nâng cao cht lượng đo tạo ngun nhân lực; (2) thiết lập cơ chế kết
nối hiệu qu giữa yêu cầu v cht lượng ngun nhân lực của bên s dụng lao động với hệ thống
cc trình độ đo tạo thông qua các hoạt động đo tạo, đo lường, kiểm tra, đnh gi v kiểm đnh
cht lượng; (3) lm căn cứ để xây dựng quy hoạch cơ sở giáo dục, chuẩn đầu ra của chương trình
đo tạo cho các ngành, ngh ở các bậc trình độ và xây dựng chính sách bo đm cht lượng, nâng
cao hiệu qu đo tạo ngun nhân lực; (4) thiết lập mối quan hệ với khung trình độ quốc gia của
cc nước khác thông qua các khung tham chiếu trình độ khu vực và quốc tế lm cơ sở thực hiện
công nhận lẫn nhau v trình độ, nâng cao cht lượng v năng lực cạnh tranh của ngun nhân lực;
(5) tạo cơ chế liên thông giữa cc trình độ đo tạo, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
Như vậy, bài viết này có mục tiêu đnh gi thực trạng triển khai khung trình độ quốc gia ở Việt
Nam;từ đ đ xut một số gii pháp thực hiện khung trình độ quốc gia đối với giáo dục đại học
trong bối cnh đổi mới căn bn, toàn diện giáo dục v đo tạo ở Việt Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết s dụng phương php nghiên cứu tài liệu thứ cp, phương php kho sát thực tế và
phương php phng vn chuyên gia giáo dục đại học. Tài liệu thứ cp được s dụng bao gm các
văn bn php quy quy đnh v hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục đại học, giáo dục ngh
nghiệp của Chính phủ, Bộ Giáo dục v Đo tạo v kinh nghiệm triển khai khung trình độ quốc
gia ở một số nước trên thế giới. Các tài liệu ny được phân loại, trích xut số liệu, phân tích và

TNU Journal of Science and Technology
230(08): 163 - 174
http://jst.tnu.edu.vn 165 Email: jst@tnu.edu.vn
đưa ra một số kết luận v kết qu đạt được, những kh khăn v thch thức trong thực hiện khung
trình độ quốc gia Việt Nam từ năm 2016 cho đến nay. Ngoi ra, phương php phng vn được
thực hiện đối với một số chuyên gia giáo dục đại học. Khong 20 chuyên gia được ngẫu nhiên
lựa chọn phng vn là những cán bộ qun l, ging viên, nh khoa học có kinh nghiệm trong
qun lý giáo dục đại học, triển khai thực hiện khung trình độ quốc gia và xây dựng chương trình
đo tạo cc trình độ của giáo dục đại học đến từ cc cơ sở giáo dục đại học như Đại học Thái
Nguyên, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Duy Tân v Trường Đại học Cần Thơ. Cc gii
pháp thực hiện khung trình độ quốc gia đ xut trong bài viết nhận được sự đng thuận cao của
các chuyên gia giáo dục đại học tham gia phng vn.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Khung trình độ quốc gia của một số nước trên thế giới
Vương quốc Anh bo đm sự thống nht trong áp dụng khung trình độ. Ví dụ, khung trình độ
quốc gia ở cp dạy ngh phi tri qua ba giai đoạn. Giai đoạn thứ nht, khi khung trình độ quốc
gia được thông qua v mặt chính sch, cc cơ quan kiểm soát và kiểm đnh lập ra những tiêu chí
kiểm đnh. Giai đoạn thứ hai, các tổ chức cp bằng phối hợp vùng với nh trường v đơn v đo
tạo, tổ chức ngành ngh và doanh nghiệp phát triển bộ chuẩn đầu ra cho từng ngành ngh và cp
bằng tương ứng. Giai đoạn thứ ba, cc cơ quan kiểm đnh sẽ liên tục thanh tra cht lượng để đm
bo các tổ chức cp bằng hoạt động hiệu qu nht. Ngoi ra, để đm bo hiệu qu trong việc áp
dụng thực hiện, chuẩn đầu ra phi được chia nh theo từng tiêu chuẩn kỹ năng cụ thể. Điu này
giúp cho tt c các bên liên quan nắm rõ chuẩn đầu ra cũng như tiêu chí đnh gi, nhằm tránh
những kh khăn trong quá trình thực hiện [11], [12].
Tháng 8/2014 tại Mi-an-ma, Hội ngh Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 16 đ thông qua
Khung tham chiếu trình độ ASEAN (AQRF). Đây l Khung tham chiếu v trình độ khu vực giúp
các quốc gia trong khối ASEAN có thể ci thiện cơ hội công nhận trình độ, văn bằng chứng chỉ,
hội nhập v giáo dục, đo tạo v lao động (trao đổi và dch chuyển lao động) giữa các quốc gia
trong khu vực thông qua khung trình độ quốc gia của mình [13]. Khung tham chiếu cc trình độ
ASEAN là một khung tham chiếu chung đng vai trò như l một công cụ để so snh cc trình độ
giáo dục giữa các quốc gia thành viên ASEAN với mục tiêu: (i) Hỗ trợ việc công nhận các trình
độ; (ii) Khuyến khích việc phát triển cc khung trình độ phù hợp để có thể hỗ trợ việc học tập
suốt đời; (iii) Khuyến khích phát triển các cách tiếp cận ở cp độ quốc gia để có thể đnh gi kết
qu học tập bên ngoài hệ thống giáo dục chính quy; (iv) Thúc đẩy và khuyến khích tính di động
của giáo dục và của người học; (v) Hỗ trợ quá trình chuyển dch lao động; (vi) Nâng cao hiểu biết
v hệ thống cc trình độ; (vii) Thúc đẩy cht lượng của các hệ thống trình độ đo tạo.
Khung trình độ quốc gia Úc (Australian Qualifications Framework - AQF) l quy đnh được
công nhận trên toàn quốc, hợp nht các chứng chỉ từ cc lĩnh vực giáo dục phổ thông, giáo dục và
đo tạo ngh, và giáo dục đại học thành một hệ thống thống nht. Được giới thiệu vo năm 1995
v được triển khai đầy đủ vo năm 1999, AQF bao gm mười cp độ được xc đnh theo kết qu
học tập v mặt kiến thức, kỹ năng v ứng dụng. Khung ny thúc đẩy việc học tập suốt đời,
chuyển đổi tín chỉ và công nhận quá trình học tập trước đ, tạo điu kiện cho cc con đường linh
hoạt cho người học ở tt c cc lĩnh vực. AQF bao gm 15 loại bằng cp, chẳng hạn như chứng
chỉ, bằng tốt nghiệp, bằng cp và gii thưởng tiến sĩ, tt c đu được đnh gi chuẩn theo các cp
độ của khung ny. Gim st theo quy đnh được cung cp bởi cc cơ quan như Cơ quan Tiêu
chuẩn và Cht lượng Giáo dục Đại học v Cơ quan Cht lượng Kỹ năng Úc. AQF hỗ trợ tính nht
quán quốc gia, kh năng so snh quốc tế và lòng tin của các bên liên quan. Khung này phi tuân
theo cc đợt đnh gi đnh kỳ, với đợt gần đây nht l vo năm 2019, để đm bo khung này vẫn
phù hợp với nhu cầu giáo dục và lực lượng lao động của Úc [14].
Khung trình độ châu Âu (European Qualifications Framework - EQF) là khung tham chiếu
chung của châu Âu, đng vai trò l một công cụ lm cho văn bằng quốc gia trở nên dễ hiểu hơn
trên khắp châu Âu, thúc đẩy sự lưu thông của người lao động v người học giữa các quốc gia và

TNU Journal of Science and Technology
230(08): 163 - 174
http://jst.tnu.edu.vn 166 Email: jst@tnu.edu.vn
tạo điu kiện cho việc học suốt đời [8], [9]. Khung trình độ châu Âu nhằm mục đích liên kết các
hệ thống cht lượng quốc gia của các quốc gia khác nhau với một khuôn khổ tham chiếu chung
của châu Âu gm 08 mức tham chiếu với các cp độ từ thp đến cp độ cao nht: cp độ 1 (kiến
thức cơ bn chung); cp độ 2 (kiến thức thực tế cơ bn v một lĩnh vực công việc hoặc học tập);
cp độ 3 (kiến thức v sự kiện, nguyên tắc, quy trình và khái niệm chung, của một lĩnh vực công
việc hoặc học tập); cp độ 4 (kiến thức thực tế và lý thuyết trong phạm vi rộng của một lĩnh vực
việc làm hay ngành học); cp độ 5 (kiến thức toàn diện, chuyên ngành, thực tế và lý thuyết trong
một lĩnh vực công việc hoặc học tập và nhận thức v ranh giới của nó); cp độ 6 (kiến thức nâng
cao v một lĩnh vực công việc hoặc học tập, liên quan đến hiểu biết v lý thuyết và nguyên tắc);
cp độ 7 (kiến thức chuyên môn cao, trong đ, đi đầu v kiến thức trong một lĩnh vực công việc
hoặc học tập, lm cơ sở cho tư duy ban đầu và/ hoặc nghiên cứu nhận thức quan trọng v các vn
đ trong một lĩnh vực và giao thoa giữa cc lĩnh vực khác nhau); cp độ 8 (kiến thức tiên tiến
nht của một lĩnh vực công việc hoặc học tập và giao thoa giữa cc trường kiến thức). Các cá
nhân và nhà tuyển dụng sẽ có thể s dụng khung tham chiếu EQF để hiểu rõ hơn v so snh trình
độ của các quốc gia khác và các hệ thống giáo dục v đo tạo khc. Khung trình độ châu Âu là
công cụ giúp so sánh hệ thống văn bằng ở châu Âu, là một công cụ cho chương trình khuyến
khích học tập suốt đời, bao gm tt c các cp trình độ chuyên môn nói chung và giáo dục đại
học, giáo dục ngh nghiệp nói riêng.
Tóm lại, xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa của gio dục đại học và gio dục ngh nghiệp, đặc
biệt là sự phát triển nhanh chóng của gio dục đại học và gio dục ngh nghiệp xuyên biên giới
đòi hi nhu cầu cp thiết cần phi thiết lập các khung bo đm cht lượng và công nhận bằng cp.
Việc phát triển hệ thống gio dục đại học đ đòi hi yêu cầu thành lập cc cơ quan bo đm cht
lượng tại nhiu hệ thống gio dục đại học trên thế giới. Đnh gi v kiểm đnh cht lượng là một
trong những phương thức qun l đng tin cậy để bo đm cht lượng trong gio dục đại học.
3.2. Khung trình độ quốc gia Việt Nam
Khung trình độ quốc gia của Việt Nam có cu trúc gm 8 bậc trình độ được mô t cụ thể như
trong Bng 1.
Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với cc trình độ giáo dục đại học có mục đích để xây
dựng, phê duyệt chuẩn chương trình đo tạo cho các ngành, khối ngành của từng lĩnh vực trong
giáo dục đại học nhằm đổi mới hoạt động đo tạo gắn với bo đm, nâng cao cht lượng của giáo
dục đại học Việt Nam; thiết lập mối quan hệ với khung trình độ quốc gia của cc nước trong khu
vực và trên thế giới; tạo ra cơ chế liên thông giữa cc trình độ đo tạo; xây dựng xã hội học tập
và học tập suốt đời [8], [15]. Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với cc trình độ giáo dục
ngh nghiệp có mục đích dựa trên cơ sở cụ thể hóa các nội dung, hoạt động chuyên môn cần triển
khai để phân loại, chuẩn ha năng lực, khối lượng học tập tối thiểu v văn bằng, chứng chỉ phù
hợp đối với cc trình độ giáo dục ngh nghiệp; kết nối hiệu qu giữa yêu cầu v cht lượng ngun
nhân lực với hệ thống cc trình độ đo tạo ngh nghiệp theo chuẩn đầu ra; kiểm soát cht lượng,
đng thời đa dạng ha cc chương trình đo tạo giáo dục ngh nghiệp; thiết lập mối quan hệ với
khung trình độ quốc gia của cc nước khác thông qua các khung tham chiếu trình độ khu vực và
quốc tế, thực hiện công nhận lẫn nhau v trình độ, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngun nhân
lực; tạo cơ chế liên thông giữa cc trình độ đo tạo, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời
[16], [17]. Khi Việt Nam tăng cường hợp tác trong khu vực ASEAN, cc cơ sở giáo dục đại học
có thể điu chỉnh các tiêu chuẩn thành tích phù hợp với nhu cầu của th trường lao động trong
nước và quốc tế nhằm thúc đẩy phát triển bn vững ở Việt Nam v ASEAN. Khung trình độ quốc
gia Việt Nam công nhận rằng hệ thống đm bo cht lượng quốc gia minh bạch l điu kiện tiên
quyết để triển khai và vận hành hiệu qu cc khung trình độ tham chiếu cp quốc gia và cp
ASEAN. Điu này rt quan trọng đối với những nỗ lực của Việt Nam trong việc đưa khung trình
độ quốc gia vào khung tham chiếu AQRF.

TNU Journal of Science and Technology
230(08): 163 - 174
http://jst.tnu.edu.vn 167 Email: jst@tnu.edu.vn
Bảng 1. Mô tả các bậc khung trình độ quốc gia Việt Nam [10]
Bậc
Mô tả nội dung các bậc trình độ
Khối
lượng học
tập tối
thiểu
Hoàn
thành
được
cp
1
Xác nhận trình độ đo tạo của người học có kiến thức phổ thông, cơ bn; kỹ năng
thao tc cơ bn để thực hiện một hoặc một vài công việc đơn gin có tính lặp lại của
một ngh xc đnh trong môi trường làm việc không thay đổi, với sự giám sát của
người hướng dẫn
5 tín chỉ
Chứng
chỉ sơ
cp I
2
Xác nhận trình độ đo tạo của người học có kiến thức thực tế và lý thuyết v hoạt
động trong phạm vi hẹp của một ngh, kiến thức phổ thông, cơ bn v tự nhiên, văn
hóa, xã hội và pháp luật; kỹ năng thực hành ngh nghiệp dựa trên các kỹ thuật tiêu
chuẩn để thực hiện một số công việc có tính lặp lại trong môi trường rt ít thay đổi
dưới sự giám sát của người hướng dẫn, có thể tự chủ trong một vài hoạt động cụ thể
15 tín chỉ
Chứng
chỉ sơ
cp II
3
Xác nhận trình độ đo tạo của người học có kiến thức thực tế và lý thuyết v một số
nội dung trong phạm vi của một ngh đo tạo; kiến thức phổ thông v tự nhiên, văn
hóa, xã hội và pháp luật; kiến thức cơ bn v công nghệ thông tin; kỹ năng nhận thức,
kỹ năng thực hành ngh nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng x cần thiết để có thể làm việc
độc lập trong cc điu kiện ổn đnh v môi trường quen thuộc
25 tín chỉ
Chứng
chỉ sơ
cp III
4
Xác nhận trình độ đo tạo của người học có kiến thức thực tế và lý thuyết cần thiết
trong phạm vi của một ngành, ngh đo tạo; kiến thức cơ bn v chính tr, văn ha,
xã hội, pháp luật và công nghệ thông tin; kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành ngh
nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng x cần thiết để thực hiện các công việc c tính thường
xuyên hoặc phức tạp, làm việc độc lập hay theo nhm trong điu kiện biết trước và
có thể thay đổi, chu trách nhiệm cá nhân, và trách nhiệm đối với nhm, c năng lực
hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện công việc đ được đnh sẵn
35 tín chỉ
Bằng
Trung
cp
5
Xác nhận trình độ đo tạo của người học có kiến thức thực tế, kiến thức lý thuyết
rộng v một ngành, ngh đo tạo; kiến thức cơ bn v chính tr, văn ha, x hội, pháp
luật và công nghệ thông tin; có kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành ngh nghiệp và
kỹ năng giao tiếp ứng x cần thiết để gii quyết những công việc hoặc vn đ phức
tạp, làm việc độc lập hoặc theo nhm trong điu kiện làm việc thay đổi, chu trách
nhiệm cá nhân, trách nhiệm hướng dẫn tối thiểu, gim st, đnh gi đối với nhóm
thực hiện những nhiệm vụ xc đnh
60 tín chỉ
Bằng
Cao
đẳng
6
Xác nhận trình độ đo tạo của người học có kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý
thuyết toàn diện, chuyên sâu v một ngnh đo tạo, kiến thức cơ bn v khoa học xã
hội, chính tr và pháp luật; có kỹ năng nhận thức liên quan đến phn biện, phân tích,
tổng hợp; kỹ năng thực hành ngh nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng x cần thiết để thực
hiện các nhiệm vụ phức tạp; làm việc độc lập hoặc theo nhm trong điu kiện làm
việc thay đổi, chu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với nhóm trong việc hướng dẫn,
truyn bá, phổ biến kiến thức, thuộc ngnh đo tạo, gim st người khác thực hiện
nhiệm vụ
120 tín chỉ
Bằng
Đại học
7
Xác nhận trình độ đo tạo của người học có kiến thức thực tế, kiến thức lý thuyết sâu,
rộng ở mức độ làm chủ kiến thức trong phạm vi của ngnh đo tạo; có kỹ năng phn
biện, phân tích, tổng hợp v đnh gi dữ liệu, thông tin một cách khoa học và tiên
tiến; kỹ năng nghiên cứu phát triển, đổi mới và s dụng các công nghệ phù hợp trong
lĩnh vực học thuật và ngh nghiệp; kỹ năng truyn bá, phổ biến tri thức trong cc lĩnh
vực chuyên môn, có kh năng tự đnh hướng, thích nghi với môi trường ngh nghiệp
thay đổi; có kh năng hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ và kh năng qun
l, đnh gi, ci tiến để nâng cao hiệu qu hoạt động ngh nghiệp
60 tín chỉ
(đối với
người có
bằng đại
học)
Bằng
Thạc sĩ
8
Xác nhận trình độ đo tạo của người học có kiến thức thực tế và lý thuyết tiên tiến,
chuyên sâu ở v trí hng đầu của chuyên ngnh đo tạo; có kỹ năng tổng hợp, phân tích
thông tin, phát hiện và gii quyết vn đ một cách sáng tạo; có kỹ năng tư duy, nghiên
cứu độc lập, độc đo, sng tạo tri thức mới; có kỹ năng truyn bá, phổ biến tri thức,
thiết lập mạng lưới hợp tác quốc gia và quốc tế trong qun l, điu hành hoạt động
chuyên môn; thể hiện năng lực sáng tạo, có kh năng tự đnh hướng và dẫn dắt chuyên
môn, kh năng đưa ra cc kết luận, khuyến cáo khoa học mang tính chuyên gia
90 tín chỉ
(đối với
người có
bằng thạc
sĩ)
Bằng
Tiến sĩ