TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
199
nhân suy tim chc năng co bóp thất trái bảo tn.
Tương tự, Mutlak cộng sự [4] ghi nhận
mối liên quan giữa mức độ nặng của hở van 3
cơ năng với các kết cục cộng gộp của bệnh nhân
suy tim gồm tái nhập viện do suy tim tử vong
chỉ ghi nhận được ở nhóm bệnh nhân có tăng áp
động mạch phổi. Dân số trong nghiên cứu của
chúng tôi giá trị PAPs trung bình thấp (31,5 ±
17,8 mmHg), điều này có thể góp phần lý giải về
mối liên quan không ý nghĩa thống giữa
mức độ hở van 3 lá cơ năng và dự hậu (Hình 2).
Đặc điểm dân số trong nghiên cứu của chúng
tôi chủ yếunhững bệnh nhân bị suy tim nặng,
có chức năng co bóp thất trái kém, nồng độ BNP
cao nhưng áp lực động mạch phổi không tăng
nhiều. lẽ, dân số nghiên cứu này chỉ đặc
trưng cho một bệnh cảnh nhất định trong rất
nhiều bệnh cảnh khác nhau bệnh nhân suy
tim. hiện diện các tình trạng khác như cấy
các thiết bị trong tim như máy tạo nhịp tim hoặc
máy khử rung (hay gặp trên bệnh nhân suy tim)
hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng ảnh
hưởng đến tình trạng hở van 3 lá cơ năng và ảnh
hưởng đến tiên lượng của bệnh nhân.
Nghiên cứu này còn tồn tại một số hạn chế.
Thứ nhất, cỡ mẫu của nghiên cứu n nhỏ. Thứ
2, chúng tôi không đánh giá chi tiết từng nhóm
nguyên nhân y suy tim cụ thể của bệnh nhân.
Rất thể những nguyên nhân nền gây suy tim
ảnh hưởng đến khả ng tái nhập viện hoặc t
vong trong vòng 6 tháng của bệnh nhân. Th3,
chúng tôi không tả đầy đủ thông tin về các
loại thuốc bệnh nhân sử dụng. Do đó, cần tiến
hành các nghiên cứu đa trung tâm, với cỡ mẫu
lớn hơn với thời gian theo dõi i hơn, đánh giá
toàn diện các nguyên nhân gây suy tim các
yếu tố nh ng đến tình trạng h van 3 lá cơ năng.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mức độ
hở van 3 năng không nh hưởng đến tiên
lượng 6 tháng sau xuất viện ở bệnh nhân suy tim
cấp. Bệnh nhân bị hở 3 trung bình/nặng làm
tăng nguy tái nhập viện hoặc tvong so với
bệnh nhân không hở 3 lá/hở nhẹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gheorghiade M, Vaduganathan M, Fonarow
GC, et al. Rehospitalization for heart failure:
problems and perspectives. J Am Coll Cardiol.
2013;61(4):391-403.
2. Bruce CJ, Connolly HM. Right-sided valve
disease deserves a little more respect. Circulation.
2009;119(20):2726-2734.
3. Nath J, Foster E, Heidenreich PA. Impact of
tricuspid regurgitation on long-term survival. J Am
Coll Cardiol. 2004;43(3):405-409.
4. Mutlak D, Lessick J, Khalil S, et al. Tricuspid
regurgitation in acute heart failure: is there any
incremental risk? Eur Heart J Cardiovasc Imaging.
2018;19(9):993-1001.
5. Santas E, Chorro FJ, Miñana G, et al. Tricuspid
Regurgitation and Mortality Risk Across Left
Ventricular Systolic Function in Acute Heart Failure.
Circ J. 2015;79(7):1526-1533.
6. Ponikowski P, Voors AA, Anker SD, et al. 2016
ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of
acute and chronic heart failure: The Task Force for
the diagnosis and treatment of acute and chronic
heart failure of the European Society of Cardiology
(ESC). Developed with the special contribution of
the Heart Failure Association (HFA) of the ESC. Eur
J Heart Fail. 2016;18(8):891-975.
7. Zoghbi WA, Adams D, Bonow RO, et al.
Recommendations for Noninvasive Evaluation of
Native Valvular Regurgitation: A Report from the
American Society of Echocardiography Developed
in Collaboration with the Society for Cardiovascular
Magnetic Resonance. J Am Soc Echocardiogr.
2017;30(4):303-371.
8. Neuhold S, Huelsmann M, Pernicka E, et al.
Impact of tricuspid regurgitation on survival in
patients with chronic heart failure: unexpected
findings of a long-term observational study. Eur
Heart J. 2013;34(11):844-852.
THỰC TRẠNG RỐI LOẠN GIẤC NGỦ
Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Vũ Thị Ngọc*, Nguyễn Thị Phương Thuỷ*
TÓM TẮT55
Mục tiêu: Khảo sát mức độ rối loạn giấc ngủ
bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. Đối tượng
*Bệnh viện Bạch Mai
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy
Email: phuongthuybm@yahoo.com
Ngày nhận bài: 16.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 5.5.2020
Ngày duyệt bài: 15.5.2020
nghiên cứu: Gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán xác
định viêm cột sống dính khớp theo tiêu chuẩn ASAS
2009, điều trị tại khoa ơng khớp Bệnh viện
Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến tháng 2/2020. Phương
pháp: Nghiên cứu tiến cứu,mô tả cắt ngang. Kết quả
và kết luận: Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân viêm
cột sống dính khớp theo thang điểm PSQI rất cao
(67,7%). Mức độ khó ngủ, hiệu quả giấc ngủ, chất
lượng giấc ngủ, số lần tỉnh giấc giữa đêm, mức độ ảnh
hưởng đến hoạt động ban ngày đều tăng lên nhóm
rối loạn giấc ngủ. mối tương quan thuận giữa
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
200
mức độ rối loạn giấc ngủ với mức độ hoạt động của
bệnh viêm cột sống dính khớp theo ASDAS-CRP (r =
0,481, p < 0,01). Có mối tương quan nghịch giữa chất
lượng cuộc sống theo SF-36 mức độ rối loạn giấc
ngủ (r = -0,645, p < 0,001).
Từ khoá:
Viêm cột sống dính khớp, rối loạn giấc
ngủ, BASDAI, ASDAS-CRP, PSQI, SF-36
SUMMARY
ACTUAL STATE SLEEP DISORDERS IN
ALKYLOSING SPONDYLITIS PATIENTS
Objectives: To investigate the degree of sleep
disorders in patients with alkylosing spondylitis.
Subjects: 31 patients, dignosed alkylosing spondylitis
following ASAS 2009 criteria, hospitalized in
Rheumatology department, Bach Mai hospital, from
August 2019 to February 2020. Methods: Cross
sectional study. Results and conclusion: The
prevalence of sleep disorders in patients with
alkylosing spondylitis using the PSQI was very high
(67,7%). Sleep latency, habittual sleep efficiency,
sleep quality, sleep disturbances, daytime dysfuntion
increased in the group with sleep disorders. There was
a positive correlation between the degree of sleep
disorders and the activity level of alkylosing spondylitis
folowing ASDAS-CRP (r = 0,481, p < 0,01). There was
a negative correlation between the degree of sleep
disorders and the quality of life following SF-36 (r = -
0,645, p < 0,001).
Keywords:
Alkylosing spondylitis, sleep disorders,
BASDAI, ASDAS-CRP, PSQI, SF-36.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm cột sống dính khớp (VCSDK)
một bệnh khớp viêm mạn tính, chưa nguyên
nhân và thuộc nhóm bệnh lý viêm khớp cột sống
huyết thanh âm tính. Tổn thương bản của
bệnh gồm lúc đầu teo, sau đó dẫn đến
calci hoá dây chằng, bao khớp huỷ sụn khớp.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh đau kiểu viêm
các khớp cột sống khớp ngoại vi kéo dài dai
dẳng, tăng dần, kèm theo hạn chế vận động cột
sống dấu hiệu cứng khớp buổi sáng. Các tổn
thương thường xuất hiện sớm, dẫn đến tàn phế
do dính- biến dạng khớp, teo làm chất
lượng cuộc sống của các bệnh nhân VCSDK bị
giảm sút nhiều. Hiện nay, trong điều trị VCSDK,
bên cạnh phương pháp vật trị liệu, phục hồi
chức năng, chế độ tập luyện, bảo vệ các thế
năng của khớp cũng như cột sống, các
phương pháp điều trị nội khoa đặc biệt với sự ra
đời của thuốc sinh học một vai trò rất quan
trọng trong kiểm soát chặt stiến triển của bệnh.
Rối loạn giấc ng (RLGN) một vấn đề
thường gặp các bệnh nhân bệnh viêm
khớp mạn tính nói chung bệnh nhân VCSDK
nói riêng. Trong các nghiên cứu gần đây, tỷ lệ
rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân VCSDK n tới 58-
68% [1], [2], [3]. Khi m các xét nghiệm đánh
giá giấc ngủ, thấy sự giảm sút đáng kể về
chất lượng giấc ngủ, thời gian ngủ RLGN của
bệnh nhân VCSDK so với người khoẻ mạnh. Các
bệnh nhân VCSDK mức độ hoạt động bệnh
mạnh cũng tlệ rối loạn giấc ngủ cao hơn so
với bệnh nhân VCSDK thể không hoạt động. Một
nghiên cứu gần đây cho thấy, tình trạng rối loạn
giấc ngủ bệnh nhân VCSDK có thể làm nặng
thêm mức độ hoạt động của bệnh, mệt mỏi,
trầm cảm ảnh hưởng xấu đến chất lượng
cuộc sống của người bệnh [4]. Chất lượng giấc
ngủ kém sự liên quan chặt chẽ với thời gian
phát hiện bệnh muộn, các chỉ số đánh giá mức
độ hoạt động bệnh như BASDAI, BASFI cao hơn
mức độ đau khớp cũng nhiều n [5]. Hiện
nay, các xét nghiệm để chẩn đoán RLGN gồm:
kỹ thuật đa giấc ngủ, kỹ thuật đa hấp,
thử nghiệm độ trễ nhiều giấc ngủ, th nghiệm
duy trì độ tỉnh táo, chỉ số mức độ nghiêm trọng
của mất ngủ (ISI), chỉ số chất lượng giấc ngủ
Pittsburgh (The Pittsburgh Sleep Quality Index -
PSQI). Trong đó, kỹ thuật đa giấc ngủ được
coi tiêu chun vàng để chẩn đoán RLGN. Tuy
nhiên, tại Việt Nam, trong thực hành lâm sàng,
các c thường ng chỉ số chất lượng giấc
ngủ Pittsburgh để đánh giá RLGN. Chỉ số này
độ nhạy độ đặc hiệu cao, dễ sử dụng, không
yêu cầu trang thiết bị đặc biệt. Kết quả của
nhiều nghiên cứu cho thấy, mối tương quan
chặt chẽ giữa chỉ sPSQI kỹ thuật đa giấc
ngủ [6]. Chỉ số PSQI đã được ứng dụng rộng rãi
trong các nghiên cứu đánh giá RLGN những
bệnh nhân các bệnh mạn tính tại nhiều
nước trên thế giới như viêm khớp dạng thấp,
lupus ban đỏ hệ thống. Tại Việt Nam, chưa
nhiều nghiên cứu tìm hiểu về mức độ RLGN
bệnh nhân VCSDK sự liên quan của RLGN với
mức độ hoạt động bệnh. vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu với mục tiêu:
Khảo sát mức độ
rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân VCSDK.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối tượng nghiên cu: Nghiên cu
đưc thc hin tại Khoa xương khớp, Bnh
vin Bch Mai t tháng 8/2019 đến tháng
2/2020, gm 31 bệnh nhân được chẩn đoán xác
định bnh VCSDK theo tiêu chun ASAS 2009
(The Assessment of Spondyloathritis
international Society).
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cu tiến cu, mô t ct ngang. Tt
c các bệnh nhân VCSDK đ tiêu chuẩn được hi
bnh, khám lâm sàng và làm các xét nghim cn
thiết. S liu thu thp đưc ghi theo mt mu
bnh án nghiên cu thng nht.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
201
-
Biến s nghiên cu gm:
Nhóm biến s v RLGN: Điểm PSQI, mc
độ khó ng, thi gian ng, hiu sut gic ng, s
ln trung bình tnh gic giữa đêm, số ln s
dng thuc ng, mức đ ảnh hưởng đến hot
động ban ngày, chất lượng gic ng.
Nhóm biến s các yếu t liên quan đến
RLGN: tui, gii, thi gian mc bnh, thi gian trì
hoãn chẩn đoán, các chỉ s viêm trong máu (tc
độ u lng, protein C phn ng), các ch s
đánh giá mức độ hot đng ca bnh VCSDK
(The Bath Ankylosing Spondylitis Disease Activity
Index - BASDAI, The Ankylosing Spondylitis
Disease Activity Score - ASDAS), độ giãn lng
ngực, độ giãn ct sng thắt lưng, mức độ đau
lưng về đêm, số khp ngoại vi sưng/đau, triu
chng ngoài khp (hi chng bám tn, tn
thương mắt), các thuc điều tr bnh VCSDK
(thuc NSAIDs, thuốc DMARDs kinh điển, thuc
DMARDs sinh học), đánh giá chất lượng cuc
sng theo b câu hi SF-36.
- Bnh nhân được đánh giá RLGN theo thang
đim PSQI bi bác chuyên khoa m thần ti
Vin Sc kho m thn, Bnh vin Bch Mai. Kết
qu điểm PSQI ≥ 5 đim ri lon gic ng.
-
X s liu:
bng phn mm SPSS 20.0
vi các test thống kê thường dùng trong y hc.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm ca nhóm bnh nhân
nghiên cu
Bảng 3.1: Đặc điểm chung ca nhóm
bnh nhân nghiên cu, n=31
Các ch s
X ± SD
Gii (nam/n)
27/4
Tuổi (năm)
31,8 ± 14,3
(16÷61)
Thi gian mc bệnh (năm)
8,5 ± 9,9 (0÷41)
Thi gian trì hoãn chn
đoán bệnh (năm)
5,4 ± 7,2 (0÷31)
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu
tuổi trung nh 31,8 ± 14,3 tuổi chủ yếu
nam giới, chiếm tỉ lệ 87,1%. Thời gian mắc bệnh
trung bình là 8,5 ± 9,9 năm, trong đó bệnh nhân
thời gian mắc bệnh dài nhất 41 năm. Thời
gian trì hoãn chẩn đoán bệnh VCSDK trung nh
5,4 ± 7,2 năm, trong đó dài nhất là 31 năm.
Bảng 3.2: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của nhóm BN nghiên cứu, n= 31
Triu chng
X± SD
Triu
chng
ti
khp
Độ giãn lng ngc (cm)
3,6 ± 1,9
Độ giãn ct sng tht
lưng (cm)
2,3 ± 1,5
Mức độ đau lưng về
đêm (VAS)
2,3 ± 2,9
S khp ngoại vi sưng/
đau
0,7 ± 1,5
Hội chứng bám tận
10/31(32,3%)
Tổn thương mắt (viêm
màng bồ đào)
6/31 (19,4%)
BASDAI
2,4 ± 1,6
ASDAS CRP
2,6 ± 1,1
Không hoạt động
4/31 (12,9%)
Hoạt động va
11/31 (35,5%)
Hoạt động cao
7/31 (22,6%)
Hoạt động rt cao
9/31 (29,0%)
Chất lượng cuc sng
chung
45,4 ± 20,3
Sc kho th cht
42,3 ± 22,0
Sc kho tâm thn
50,3 ± 20,5
NSAIDs
28/31 (90,3%)
Thuc DMARDs sinh hc
21/31 (67,7%)
Thuc DMARDs kinh
đin
24/31(77,4%)
NSAIDs và DMARDs sinh
hc
18/31(58,1%)
NSAIDs và DMARDs
kinh điển
22/31(71,0%)
NSAIDs, DMARDs kinh
đin và DMARDs sinh hc
14/31 (45,2%)
Nhận xét:
- Trong nhóm BN nghiên cứu, mức độ hoạt
động bệnh trung bình theo ASDAS-CRP 2,6 ±
1,1; trong đó tỉ lệ BN có mức độ hoạt động bệnh
rất cao, cao, vừa không hoạt động lần lượt
29,0%; 22,6%; 35,5% và 12,9%.
- Chất lượng cuộc sống chung theo thang
điểm SF-36 là: 45,4 ± 20,3; tương đương với
chất lượng cuộc sống trung bình thấp, trong
đó sức khoẻ thể chất bị ảnh hưởng nhiều hơn.
- Trong nhóm BN nghiên cứu: 90,3% bệnh
nhân sử dụng thuốc NSAIDs; 67,7% bệnh
nhân sử dụng thuốc DMARDs sinh học;
77,4% bệnh nhân sử dụng thuốc DMARDs
kinh điển. Trong đó 45,2% bệnh nhân sử dụng
kết hợp cả 3 nhóm thuốc trên.
3.2 Tình trng ri lon gic ng bnh
nhân VCSDK
Trong nghiên cứu, 21/31 bệnh nhân (67,7%)
rối loạn giấc ngủ khi đánh giá theo thang
điểm PSQI. Điểm PSQI trung bình của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu là 5,7 ± 2,8.
Bảng 3.3: Đặc điểm rối loạn giấc ngủ
của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n=31)
Đặc điểm
RLGN
Không
RLGN
p
Thi gian ng
1,0±0,9
0,5±0,7
0,133
Hiu qu gic ng
0,5±0,8
0
0,014
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
202
S ln trung bình tnh
gic giữa đêm
1,2±0,4
0,7±0,5
0,004
Mức độ khó ng
1,8±0,8
0,5±0,7
0,000
Mức độ nh ởng đến
hot động ban ngày
1,1±0,9
0,1±0,3
0,000
Mức độ hài lòng v
gic ng
1,4±0,7
0,8±0,4
0,004
S ln phi s dng
thuc ng
0
0
-
Nhận xét:
- s khác bit v hiu qu gic ng, mc
độ khó ng, s ln trung bình tnh gic gia
đêm, mức độ nh hưởng đến hoạt động ban
ngày mức độ hài lòng v gic ng gia nhóm
bnh nhân có ri lon gic ng so vi nhóm
không có ri lon gic ng (p< 0,05).
- Thi gian ng ca nhóm ri lon gic
ng thấp hơn so vi nhóm không có ri lon gic
ng, tuy nhiên s khác biệt không ý nghĩa
thng kê vi p > 0,05.
3.3 Các yếu t ảnh hưởng đến ri lon gic ng bnh nhân viêm ct sng dính khp
Bảng 3.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân VCSDK
Các yếu t
Có RLGN
n = 21
Không RLGN
n = 10
p
Tuổi (năm), trung bình ± SD
30,3 ± 12,7
34,8 ± 17,7
0,427
Gii
Nam, n (%)
18 (85,7%)
9 (90%)
1,0
N, n (%)
3 (14,3%)
1 (10%)
Thi gian khởi phát (năm)
21,7 ± 8,3
26,6 ± 13,2
0,213
Thi gian mc bnh (năm)
8,7 ± 8,8
8,2 ± 12,2
0,904
Thi gian trì hoãn chẩn đoán bệnh (năm), trung bình ± SD
5,6 ± 7,4
4,2 ± 6,9
0,533
Độ giãn lng ngc (cm), trung bình ± SD
3,5 ± 1,9
3,8 ± 2,0
0,641
Độ giãn ct sng thắt lưng (cm), trung bình ± SD
2,0 ± 1,3
3,0 ± 1,7
0,089
Mức độ đau lưng về đêm (VAS), trung bình ± SD
3,1 ± 3,0
0,8 ± 1,8
0,014
Thi gian cng khp bui sáng (phút), trung bình ± SD
7,2 ± 7,0
7,5 ± 18,7
0,947
Đim BASDAI, trung bình ± SD
2,9 ± 1,4
1,4 ± 1,6
0,014
Đim ASDAS CRP, trung bình ± SD
2,9 ± 1,1
1,9 ± 0,8
0,019
Chất lượng cuc sng chung, trung bình ± SD
36,3 ± 14,7
64,5 ± 17,0
0,000
Sc kho th cht, trung bình ± SD
34,1 ± 18,3
59,3 ± 20,0
0,002
Sc kho tinh thn, trung bình ± SD
39,7 ± 12,4
72,6 ± 15,8
0,000
Điu tr
hin ti
Có NSAIDs, n (%)
20 (95,2%)
8 (80%)
0,237
Có DMARDs sinh hc, n (%)
13 (61,9%)
8 (80%)
0,428
Có DMARDs kinh điển, n (%)
18 (85,7%)
6 (60%)
0,172
NSAIDs và DMARDs kinh điển, n (%)
17 (81,0%)
5 (50%)
0,105
NSAIDs và DMARDs sinh hc, n (%)
12 (57,1%)
6 (60%)
1,000
NSAIDs, DMARDs kinh điển và DMARDs sinh
hc, n (%)
11 (52,4%)
3 (30%)
0,280
Nhận xét:
-
Không sự khác biệt về tuổi,
giới, thời gian khởi phát, thời gian mắc bệnh,
thời gian trì hoãn chẩn đoán bệnh VCSDK, độ
giãn lồng ngực, độ giãn cột sống thắt lưng, c
thuốc điều trị hiện tại giữa 2 nhóm bệnh nhân
RLGN và nhóm không có RLGN (p>0,05).
- nhóm RLGN, mức độ đau lưng về đêm,
mức độ hoạt đng bnh theo BASDAI, ASDAS-
CRP cao hơn so với nhóm không RLGN ý
nghĩa thống kê vi p < 0.05.
- Cht ng cuc sng, sc kho th cht,
sc kho tinh thn theo ch s SF-36 nhóm
RLGN thấp hơn đáng kể so vi nhóm không
RLGN với ý nghĩa thống kê p < 0,01.
Biểu đồ 1: Mức độ tương quan tuyến tính
giữa mức độ rối loạn giấc ngủ theo PSQI
mức độ hoạt động bệnh theo ASDAS-CRP và
chất lượng cuộc sống theo SF-36
r = 0,481; y = 1,222*x + 2,428
r = -0,645; y = -0,089*x + 9,611
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
203
Nhận xét:
- Có mối tương quan thun gia mức độ RLGN
theo thang điểm PSQI vi mức độ hoạt động bnh
theo ASDAS-CRP (r = 0,481, p < 0,01)
- Có mối ơng quan nghịch gia mc độ ri
lon gic ng theo thang đim PSQI vi chất lưng
cuc sng theo SF-36 (r = -0,645, p < 0,001).
IV. BÀN LUẬN
1. Tình trng ri lon gic ng bnh
nhân viêm ct sng dính khp theo thang
đim PSQI. Gic ng đóng mt vai trò rt quan
trng trong kh năng học tp và cng c trí nh.
RLGN làm gim chất lượng cuc sng ca các
bnh nhân VCSDK do làm suy gim kh năng
nhn thc, tinh thn các hoạt động th lc
ca bnh nhân. Trong mt nghiên cu cho thy,
nhng bnh nhân RLGN nhiu, thi gian ng
ban đêm ngắn dưới 4 tiếng s làm tăng nguy
b stress, gặp khó khăn trong học tp kh
năng nhận thức ng gim sút nhiu. Trong
nghiên cu ca chúng tôi, tình trạng RLGN đánh
giá theo thang điểm PSQI gp 21/31 bnh
nhân VCSDK, chiếm t l 67,7%. Kết qu nghiên
cu của chúng tôi tương tự vi mt s nghiên
cứu đã công b trước đây trên thế gii: 67,6%
trong nghiên cu ca Anliu Nie [1], 64,5% trong
nghiên cu ca Jinane Hakkou [2] 58,1 %
trong nghiên cu ca Elif Aydin [3]. N vậy,
RLGN mt vấn đề thường gp nhng bnh
nhân VCSDK. Khi chất lượng gic ng gim sút,
s làm gim các hoạt động chức năng và hành vi
liên quan đến thn kinh - tâm thn, th dn
đến lo lng, ri lon cm xúc trm cm. Cht
ng gic ng thp làm giảm lưu lượng máu lên
não gim quá trình chuyn hóa tại thùy đỉnh,
thùy trán vùng ới đồi ca v não. Trong
nghiên cu, chất lượng cuc sng chung ca
nhóm bnh nhân VCSDK trung bình 45,4 ±
20,3, tương đương với chất lượng cuc sng
mức độ trung bình thấp. RLGN cũng làm tăng
hoạt động ca các h thống y stress như trục
ới đồi tuyến yên- tuyến thượng thn h
thn kinh giao cm. Nhiu nghiên cu lâm sàng
cho thy, gic ng kém cũng làm tăng cảm giác
đau tại tt c các v trí của thể. các bnh
nhân VCSDK, RLGN s làm gim kh năng thực
hin các hoạt đng th lc vt tr liu ca
bnh nhân. vy, vi mc tiêu nâng cao hiu
qu điu tr cht lượng cuc sng cho người
bnh thì vic phát hin sm RLGN nhng
biện pháp điều tr tích cc nhm ci thin tình
trng gic ng của người bnh mt vấn đề rt
quan trọng trong điều tr lâm sàng.
Trong nhóm bệnh nhân RLGN, điểm PSQI
về mức độ khó ngủ, hiệu quả giấc ngủ, số lần
tỉnh giấc giữa đêm, chất lượng giấc ngủ chủ
quan mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động
ban ngày cao hơn nhiều so với nhóm bệnh nhân
không RLGN. Những bệnh nhân giấc ngủ
kém thường biểu hiện mệt mỏi nhiều, giảm
khả năng tập trung, hay bị quên, khó khăn trong
ra quyết định khó đi vào giấc ngủ. vậy,
bệnh nhân sẽ gặp nhiều khó khăn trong các
công việc thường ngày cũng như trong học tập.
2. Mt s yếu t liên quan đến ri lon
gic ng bnh nhân viêm ct sng dính
khp. Theo nghiên cu ca chúng tôi, nhóm
bnh nhân RLGN, mức đ hoạt động bnh
VCSDK theo thang đim BASDAI ASDAS-CRP
cao hơn nhiều so vi nhóm bnh nhân không
RLGN (p < 0,05). Kết qu của chúng tôi cũng
tương t vi nhiu nghiên cu trước đây [1],
[3]. Mc độ đau lưng v đêm khi đánh giá theo
thang điểm VAS nhóm bnh nhân RLGN
cũng cao hơn so vi nhóm bnh nhân không
RLGN (3,1 ± 3,0 so vi 0,8 ± 1,8, p=0,014). Du
hiệu đau lưng về đêm do bnh VCSDK hot
động, gây tổn thương viêm tại c khp ca ct
sng h thng dây chng cnh ct sng. Tình
trạng đau lưng về đêm m bnh nhân kng,
tăng s ln thc giấc trong đêm, giảm thi gian
chất lượng gic ng. Vì vy, các bin pháp
điu tr tích cc toàn din nhm kim soát
cht s tiến trin ca bnh VCSDK s giúp ci
thin chất lượng gic ng cho người bnh.
Đặc biệt, chúng tôi thấy chất lượng cuộc sống
chung, điểm sức khoẻ thể chất sức khoẻ tinh
thần khi đánh giá theo bộ u hỏi SF-36 của
nhóm RLGN thấp hơn nhiều so với nhóm
không RLGN (p<0,01). Chất lượng cuộc sống
của nhóm bệnh nhân có RLGN chủ yếu mức độ
trung bình thấp. Trong nghiên cứu, mặc
trên 60% bệnh nhân RLGN nhưng không gặp
bệnh nhân nào sử dụng thuốc ngủ. Nguyên nhân
thể do các bệnh nhân không quan tâm nhiều
đến tình trạng RLGN mạn tính. Một số bệnh nhân
cũng lo lắng việc sử dụng thuốc ngủ sẽ dẫn đến
tình trạng phụ thuộc vào thuốc. vậy, các biện
pháp can thiệp điều trị không dùng thuốc như liệu
pháp ánh sáng nhẹ, tập thiền liệu pháp thay
đổi hành vi- nhận thức rất quan trọng, giúp nâng
cao chất lượng giấc ngủ cho người bệnh.
Theo kết quả nghiên cứu, có mối tương quan
thuận giữa mức đrối loạn giấc ngủ theo thang
điểm PSQI với mức độ hoạt động bệnh theo
thang điểm ASDAS-CRP (r = 0,481, p < 0,01)
mối tương quan nghịch giữa mức độ rối loạn
giấc ngủ theo thang điểm PSQI với chất lượng