intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam, giai đoạn 2012 – 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bên cạnh việc tăng cường sức khỏe thể chất bằng điều trị thuốc ARV liên tục, suốt đời thì việc được chăm sóc, hỗ trợ sức khỏe tâm thần của người nhiễm HIV cũng là một trong những vấn đề cần được quan tâm và can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh. Bài tổng quan hệ thống này được thực hiện nhằm mô tả thực trạng trầm cảm và phân tích một số yếu tố liên quan của người bệnh nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam, giai đoạn 2012 - 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam, giai đoạn 2012 – 2022

  1. TỔNG QUAN - REVIEWS DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/882 THỰC TRẠNG TRẦM CẢM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2012 – 2022 Phan Thị Thu Hương1, Lê Thị Hương2, Lê Minh Giang2, Hoàng Thị Hải Vân2, Đường Thị Ngoan2, Nguyễn Thị Huyền Trang2* 1 Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 2 Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Bên cạnh việc tăng cường sức khỏe thể chất bằng điều trị thuốc ARV liên tục, suốt đời thì việc được chăm sóc, hỗ trợ sức khỏe tâm thần của người nhiễm HIV cũng là một trong những vấn đề cần được quan tâm và can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh. Bài tổng quan hệ thống này được thực hiện nhằm mô tả thực trạng trầm cảm và phân tích một số yếu tố liên quan của người bệnh nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam, giai đoạn 2012 - 2022. Qua tìm kiếm và phân tích 11 công trình nghiên cứu về thực trạng trầm cảm và các yếu tố liên quan tại Việt Nam từ 2012 - 2022 cho thấy, tỷ lệ trầm cảm trên bệnh nhân nhiễm HIV rất cao (trung bình trên 30%). Các yếu tố làm gia tăng tỉ lệ trầm cảm được báo cáo là sự kì thị, thu nhập thấp, công việc không ổn định, trạng thái lo âu và các yếu tố liên quan đến điều trị HIV/AIDS như đang điều trị bệnh khác, tác dụng phụ của thuốc ARV, các triệu chứng của bệnh HIV/AIDS. Nhận được sự hỗ trợ từ người thân, gia đình, cộng đồng và tuân thủ điều trị tốt là các yếu tố bảo vệ người bệnh nhiễm HIV/AIDS trước nguy cơ trầm cảm. Từ khóa: Trầm cảm; người nhiễm HIV/AIDS; Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ vấn đề phổ biến thường gặp phải là trầm cảm, lo âu và lạm dụng các chất gây nghiện. Trong Tại Việt Nam, theo Cục Phòng, chống HIV/ đó, trầm cảm là biến chứng thần kinh phổ biến AIDS, số người nhiễm HIV hiện đang còn nhất ở bệnh nhân nhiễm HIV và hạn chế đáng sống được báo cáo đến thời điểm 30/9/2021 là kể chất lượng cuộc sống của người bệnh HIV/ 212.769 trường hợp [1]. Trong những thập kỷ AIDS [2]. Trên thế giới, có rất nhiều các nghiên gần đây, việc điều trị bằng thuốc ARV đã góp cứu về sức khỏe tâm thần, đặc biệt là trầm cảm phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật và tử vong trên người bệnh HIV/AIDS, các nghiên cứu do HIV/AIDS, kéo dài thời gian sống cho người tổng quan cũng được tiến hành. Tỷ lệ trầm cảm bệnh. Bên cạnh việc tăng cường sức khỏe thể trong đời của người nhiễm HIV được ước tính chất bằng điều trị thuốc ARV liên tục, suốt đời là 22 - 45% [3]. Nghiên cứu tổng quan về trầm thì việc được chăm sóc, hỗ trợ sức khỏe tâm cảm trên người bệnh HIV/AIDS toàn cầu cho thần của người nhiễm HIV cũng là một trong thấy tỷ lệ trầm cảm là 31%. Trong đó, tỷ lệ trầm những vấn đề cần được quan tâm và can thiệp cảm cao nhất theo lục địa là ở Nam Mỹ với nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho họ. Các 44% và tỷ lệ thấp nhất là ở Châu Âu với 22% *Tác giả: Nguyễn Thị Huyền Trang Ngày nhận bài: 28/10/2022 Địa chỉ: Trường Đại học Y Hà Nội Ngày phản biện: 14/11/2022 Điện thoại: 0911 798 843 Ngày đăng bài: 08/12/2022 Email: nthtrang0701@gmail.com 12 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  2. [4], tỉ lệ người bệnh trầm cảm nặng tại Châu Tổng quan được thực hiện dựa trên các Phi là 15,2% [5]. Một nghiên cứu tổng quan nghiên cứu mô tả thực trạng trầm cảm và trên tại Trung Quốc cũng cho thấy tỉ lệ trầm cảm bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam rất cao 50,8% [6]. Tỷ lệ kỳ thị HIV cao, hỗ trợ trong giai đoạn 2012 – 2022 đã được xuất bản xã hội kém, tuân thủ điều trị bằng thuốc kém bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Tìm kiếm tất và sự hiện diện của các bệnh nhiễm trùng cơ cả các bài báo cáo, luận văn, luận án, bài báo hội và giai đoạn tiến triển của AIDS làm tăng khoa học được công bố từ năm 2012 đến nay. khả năng phát triển các triệu chứng trầm cảm ở Nguồn thông tin điện tử chủ yếu được tìm những người nhiễm HIV [7]. kiếm thông qua công cụ tìm kiếm của Pubmed, google học thuật (https://www.google.com/; Tại Việt Nam, các nghiên cứu đánh giá về tình trạng trầm cảm ở người bệnh nhiễm HIV https://scholar.google.com/) và các tạp chí đã được triển khai tại nhiều nơi như Hà Nội, nghiên cứu uy tín trong nước (Tạp chí Nghiên TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, cứu y học, Tạp chí Y học dự phòng, Tạp chí Y Thái Bình. Tuy nhiên, kết quả của các nghiên học Việt Nam...) với các từ khóa: Trầm cảm; cứu có sự chênh lệch: Tỉ lệ trầm cảm ở người HIV/AIDS; depression; mental health. bệnh HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội là 10,9% [8], tỉnh Thái Bình 36,3% [9], TP. Hồ Chí Phân tích tổng quan: Xây dựng biểu mẫu Minh 29,2% [10]... Việc xem xét, hệ thống lại sàng lọc để rà soát và lựa chọn các nghiên cứu. thực trạng mắc các vấn đề tâm lý nói chung và Hai người đánh giá đọc các nghiên cứu một trầm cảm nói riêng tại Việt Nam sẽ cung cấp cách độc lập và quyết định đưa vào các đánh bức tranh tổng thể giúp hỗ trợ công tác điều trị, giá chung dựa trên các tiêu chí lựa chọn được nâng cao chất lượng điều trị và giúp nâng cao thiết lập trong đề cương. Chúng tôi sẽ trích chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV. Vì xuất các dữ liệu sau đây từ mỗi nghiên cứu đủ vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng quan điều kiện: Đặc điểm thiết kế nghiên cứu: Địa tài liệu nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ trầm cảm điểm, đối tượng, cỡ mẫu, thiết kế nghiên cứu, và các yếu tố liên quan đến thực trạng này ở năm tiến hành nghiên cứu, tác giả chính; kết người nhiễm HIV/AIDS từ năm 2012 đến 2022. quả nghiên cứu: Tỉ lệ trầm cảm trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, các yếu tố liên quan. II. NỘI DUNG Sơ đồ PRISMA đã được sử dụng để thể hiện quá trình sàng lọc và lựa chọn các nghiên cứu 2.1 Phương pháp tổng quan (Hình 1). Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 13
  3. Tiếng Việt Tiếng Anh (n = 7) (n = 28) Tạp chí Y học Việt Nam: 2 Pubmed: 6 Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh: 3 Google Scholar: 21 Luận văn, luận án: 2 Luận văn, luận án: 1 Số lượng sau khi lọc tên bài và bài trùng Số lượng sau khi lọc tên bài và bài trùng n=7 n = 15 Số lượng sau khi đọc tóm tắt Số lượng sau khi đọc tóm tắt n=7 n=8 Số lượng sau khi đọc toàn văn Số lượng sau khi đọc toàn văn n=5 n=5 Số nghiên cứu được chọn n = 10 Hình 1. Tổng hợp việc chọn lọc và rà soát các nghiên cứu 2.2 Kết quả tổng quan chọn lọc và rà soát các nghiên cứu, 10 công Tổng số 32 nghiên cứu cho thấy có liên quan trình nghiên cứu thỏa mãn các điều kiện đưa ra tới các từ khóa được tìm kiếm, sau quá trình và được sử dụng cho tổng quan này (Hình 1). Bảng 1. Thông tin chung của các nghiên cứu Giới tính Thiết kế Tuổi Tác giả chính, năm Địa điểm NC Nam Nữ nghiên cứu Mean (SD) n (%) n (%) Sara Levintow, 2013 [11] Thái Nguyên NC cắt ngang 35,0 (6) 455 (100) _ Thái Thanh Trúc, 2014 [12] TP Hồ Chí Minh NC cắt ngang 34,8 (6,8) 254 (63,5) 146 (37,2) Huỳnh Ngọc Vân Anh, 2015 [13] Bình Phước NC cắt ngang 34,8 (7,8) 97 (49,7) 98 (50,3) Shoko Matsumo, 2016 [14] Hà Nội NC thuần tập 38 (3,5) 903 (60,8) 600 (39,9) Oleksandr Zeziulin, 2016 [15] Thái Nguyên NC cắt ngang 35 ( 3,5) 427 (85) 75 (15) Phạm Đình Quyết, 2017 [10] TP Hồ Chí Minh NC cắt ngang _ 274 (71,9) 107 (28,1) Trần Xuân Bách, 2017 [16] Thanh Hóa, NC cắt ngang 38,4 (8,3) 29,1 (61,5) 182 (38,5) Lào Cai, Hà Nội Đặng Thị Minh Trang, 2017 [17] Bình Dương NC cắt ngang 34,6 (6,2) 189 (62,2) 115 (37,8) Nguyễn Thị Trang, 2020 [8] Hà Nội NC cắt ngang 39,7 (9,8) 166 (58) 120 (42) Ngô Văn Mạnh, 2020 [10, 18] Thái Bình NC cắt ngang _ 228 (59,1) 158 (40,9) 14 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  4. Độ tuổi trung bình của các đối tượng tham cao hơn [19]. Các nghiên cứu đã được thực gia nghiên cứu là từ 30 - 45 tuổi, thành phần hiện tại nhiều địa phương trên cả nước, tại các tham gia chủ yếu là nam giới với tỉ lệ cao hơn thành phố lớn cũng như các tỉnh, đặc biệt là tại so với nữ giới, phù hợp với báo cáo của Cục các điểm nóng về tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS cao Phòng, chống HIV/AIDS về tỷ lệ nhiễm tại như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Việt Nam chủ yếu trong lứa tuổi từ 20 - 49 và Thanh Hóa [20]… Hầu hết các nghiên cứu sử cao hơn ở nam giới do có các hành vi nguy cơ dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Bảng 2. Tỉ lệ trầm cảm trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam theo các nghiên cứu giai đoạn 2012 - 2022 Thang đo Tác giả chính, năm Tỉ lệ trầm cảm trầm cảm Sara Levintow, 2013 [11] CES-D Tỷ lệ mắc các triệu chứng trầm cảm nặng là 44%, với 201 người tham gia đạt 23 điểm trở lên trong CES-D. 115 người tham gia (25%) báo cáo các triệu chứng trầm cảm nhẹ đến trung bình (16 ≤ CES-D < 23) và 139 người tham gia (31%) không có triệu chứng trầm cảm (CES-D < 16); Thái Thanh Trúc, 2014 [12] CES-D Tỉ lệ trầm cảm chung là 36,5%; Huỳnh Ngọc Vân Anh, 2015 [13] CES-D Có 63 người bị trầm cảm, chiếm 32,3%; Shoko Matsumo, 2016 [14] CES-D Tỷ lệ trầm cảm chung của quần thể này là 26,2% (23,0% ở nam, 30,8% ở nữ); Oleksandr Zeziulin, 2016 [15] PHQ-9 Tỷ lệ ước tính của các triệu chứng trầm cảm vừa, nặng là 14%; Phạm Đình Quyết, 2017 [10] CES-D 29,4% người tham gia nghiên cứu có trầm cảm; Trần Xuân Bách, 2017 [16] PHQ-9 Bệnh nhân có các triệu chứng trầm cảm nhẹ chiếm 30,8%. Trong số những người được hỏi mắc hội chứng trầm cảm nặng (20,2%), 12,8% có các triệu chứng trầm cảm trung bình, 4,6% có các triệu chứng trầm cảm nặng vừa và 2,7% có các triệu chứng trầm cảm nặng. Đặng Thị Minh Trang, 2017 [17] Tỉ lệ trầm cảm chung là 24,7% (19,9% – 29,9%). Trong đó CES-D tỉ lệ rối loạn trầm cảm nhẹ là 12,5%, nặng 6,3%, vừa 5,9%. Nguyễn Thị Trang, 2020 [8] PHQ-9 Tỉ lệ trầm cảm chung cho các đối tượng nghiên cứu là 10,9%, trong đó, tỉ lệ trầm cảm nhẹ là 7,3%, tỉ lệ trầm cảm trung bình là 2,5%, tỉ lệ trầm cảm nặng là 1,1% và không có trường hợp phản ánh tỉ lệ trầm cảm rất nặng; Ngô Văn Mạnh, 2020 [9,18] CES-D Tỉ lệ trầm cảm ghi nhận ở bệnh nhân nhiễm HIV/ AIDS đang điều trị ARV là 36,3%. Về thực trạng trầm cảm trên bệnh nhân tương đương với ước tính của Penzak S.R và nhiễm HIV/ AIDS tại Việt Nam: cộng sự năm 2000 về tỉ lệ trầm cảm của người bệnh HIV/AIDS là 22 - 45% [3]. Tỉ lệ trầm Tỉ lệ trầm cảm trên bệnh nhân HIV/AIDS được ghi nhận qua các nghiên cứu là rất cao cảm ở người bệnh HIV/AIDS thấp hơn so (trung bình trên 30%), cao nhất là 69% bệnh với nghiên cứu tổng quan được tiến hành tại nhân HIV/AIDS có triệu chứng trầm cảm năm Trung Quốc, Châu Phi, Nam Mỹ và cao hơn 2013 [11], thấp nhất là 10,9% bệnh nhân HIV/ so với tỉ lệ này tại Châu Âu [4 - 6] do sự khác AIDS năm 2020 [8]. Nhìn chung, tỉ lệ này biệt về tỉ lệ hiện mắc, khả năng phát hiện điều Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 15
  5. trị bệnh và điều kiện kinh tế xã hội. Trầm cảm Phi cận Sahara [5]. Sự khác biệt về tỉ lệ trầm trên người bệnh nhiễm HIV/AIDS vẫn luôn là cảm giữa các nghiên cứu được tìm thấy, điều một vấn đề đáng quan tâm và ảnh hưởng đến này có thể do sự khác biệt về thang đo trầm chất lượng cuộc sống của người bệnh [21]. cảm được sử dụng, cỡ mẫu trong các nghiên Tỉ lệ trầm cảm biến động qua các năm, tỉ lệ cứu khác nhau và có thể là sự khác biệt về bệnh nhân HIV/AIDS có trầm cảm nhẹ chiếm địa lý. Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng thang tỉ trọng cao, tỉ lệ bệnh nhân HIV/AIDS có các đo CES-D, một số sử dụng thang PHQ-9 [8, triệu chứng trầm cảm vừa và nặng có xu hướng 15, 16]. Tỷ lệ trầm cảm trên người bệnh HIV/ giảm dần (từ 44% năm 2013 [11] xuống 1,1% AIDS được báo cáo bằng thang đo CES-D cao trầm cảm nặng, không có trường hợp phản ánh hơn thang đo PHQ-9. Một số nghiên cứu báo trầm cảm rất nặng năm 2020 [8]). Sự khác biệt cáo bất kì người tham gia nào có triệu chứng về tỉ lệ trầm cảm của các nghiên cứu có thể do đến điểm giới hạn của các thang đo (các triệu sự khác biệt khi sử dụng các thang đo khác chứng từ nhẹ đến nặng) [8, 11, 16, 17], trong nhau, địa điểm nghiên cứu, cỡ mẫu nghiên khi đó có nghiên cứu chỉ báo cáo tỉ lệ nguời cứu. Tỉ lệ người bệnh có tỉ lệ trầm cảm nặng tham gia có triệu chứng vừa đến nặng [15], có tại Việt Nam thấp hơn so với 15,2% người những nghiên cứu chỉ báo cáo tỉ lệ trầm cảm bệnh HIV/AIDS trầm cảm được báo cáo trong chung mà không phân chia thành các mức độ tổng quan của Lofgren SM tại các nước châu khác nhau [9, 10, 12 - 14]. Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng trầm cảm trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022 Tác giả chính Yếu tố liên quan OR 95% CI p Sara Levintow, Thu nhập thấp 2,94 1,82 - 4,76 < 0,05 2013 [11] Độc thân 2,25 1,18 - 4,27 Giới tính nữ 2,11 1,17 - 3,81 0,01 Huỳnh Ngọc Vân Anh, Rối loạn lo âu 3,04 2,18 - 4,24 < 0,001 2015 [13] Thu nhập thấp 3,68 1,69 - 8,04 0,001 Hỗ trợ cảm xúc tốt 0,92 0,91 - 0,94 Shoko Matsumo, Hỗ trợ hữu hình tốt 0,91 0,88 - 0,93 < 0,001 2016 [14] Hỗ trợ tình cảm tốt 0,88 0,85 - 0,91 Tương tác xã hội tốt 0,85 0,82 - 0,88 Sống chung với gia đình 1,76 1,22 - 2,28 0,001 Hỗ trợ xã hội thấp 1,93 1,26 - 2,96 0,002 Phạm Đình Quyết, Sử dụng thuốc trầm cảm 2,18 1,57 - 3,04 < 0,001 2017 [10] Có triệu chứng bệnh HIV 1,70 1,15 - 2,49 0,005 Rối loạn lo âu 2,97 2,2 - 23,96 < 0,001 Sống với vợ, chồng 4,66 1,3 - 17,4 < 0,05 Trần Xuân Bách, Số lượng TCD4 < 500 4,18 1,2 - 15,2 < 0,05 2017 [12] Đau/ Khó chịu 7,23 1,79 - 29,15 < 0,001 Bị kỳ thị 19,69 2,6 - 152,1 < 0,001 Hỗ trợ từ người thân 2,97 2,2 - 23,96 0,015 Đặng Thị Minh Trang, Tuân thủ điều trị tốt 0,52 0,32 - 0,85 0,010 2017 [17] Công việc không ổn định 2,30 1,16 - 4,55 0,016 16 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  6. Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng trầm cảm trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022 (tiếp) Tác giả chính Yếu tố liên quan OR 95% CI p Nhóm tuổi < 30 6,4 1,2 - 34,1 0,03 Nguyễn Thị Trang, Kì thị xã hội cao 6,7 1,3 - 36,2 0,03 2020 [8] Hỗ trợ xã hội thấp 29,3 2,5 - 343,7 0,007 Hỗ trợ của gia đình 3,2 2,1 - 5,0 Sự kỳ thị 4,0 2,6 - 6,2 Ngô Văn Mạnh, Thu nhập thấp 9,6 5,9 - 15,6 < 0,05 2020 [18] Sử dụng ma túy 2,9 1,5 - 5,6 Điều trị bệnh khác 5,9 2,7 - 12,5 Tác dụng phụ của ARV 2,5 1,4 - 4, 3 Về một số yếu tố liên quan đến thực trạng trầm xuất hiện ở những người nhiễm HIV/AIDS cảm trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Việt Nam: và có thể dẫn đến kết quả điều trị tồi tệ hơn [24]. Các yếu tố liên quan đến điều trị HIV/ Trong các nghiên cứu được chọn, có 8 AIDS như đang điều trị bệnh khác, tác dụng nghiên cứu tìm ra các yếu tố liên quan và 2 phụ của thuốc ARV, khả năng tuân thủ điều trị nghiên cứu [12, 16] đã tìm thấy sự khác biệt của người bệnh, các triệu chứng của bệnh HIV/ giữa các nhóm bệnh nhân nhưng sự khác biệt AIDS cũng được tìm thấy là những yếu tố làm chưa có ý nghĩa thống kê. Các nghiên cứu chỉ ra gia tăng tỉ lệ trầm cảm ở các bệnh nhân chung rằng thu nhập thấp, công việc không ổn định, ít sống với HIV/AIDS [10, 12, 18]. Vậy nên, vấn nhận được sự hỗ trợ từ gia đình, xã hội, người đề nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân thân cũng như chịu kì thị của cộng đồng là một HIV/AIDS cũng là một vấn đề quan trọng cần trong những yếu tố vô cùng quan trọng làm phải giải quyết. Là một bệnh mãn tính, HIV/ gia tăng tỉ lệ trầm cảm trên bệnh nhân nhiễm AIDS đòi hỏi phải tuân thủ và duy trì điều HIV/AIDS. Theo nghiên cứu của Trần Xuân trị suốt đời, việc tuân thủ điều trị tốt sẽ giúp Bách và các cộng sự năm 2017 [16], những nguời bệnh có trạng thái sức khỏe tốt và có bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS bị xã hội kỳ thị có một trạng thái tinh thần tích cực. Điều này đã nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn 19,6 lần (95% được chứng minh trong nghiên cứu của tác giả CI: 2,6 - 152,1; p < 0,001) so với những người Đặng Thị Minh Trang năm 2017, những người bệnh không bị kì thị, tương đương với kết luận bệnh tuân thủ điều trị tốt có nguy cơ trầm cảm của Khunsa Junaid và cộng sự tại Pakistan 0,5 lần (95%CI: 0,32 – 0,85; p = 0,01) so với [22], Oscar Onyebuchi-Iwudibia và cộng sự những người không tuân thủ tốt điều trị HIV/ tại Đông Nigeria [23]. Năm 2020, nguy cơ AIDS [8]. Bên cạnh những yếu tố làm tăng mắc các triệu chứng trầm cảm ở những bệnh nguy cơ trầm cảm, nhận được sự hỗ trợ của xã nhân nhiễm HIV/ AIDS nhận được hỗ trợ xã hội về các mặt như hỗ trợ cảm xúc, hỗ trợ tình hội thấp cao hơn 29,3 lần (95% CI: 2,5 - 343,7; cảm, tương tác xã hội, các hỗ trợ hữu hình là p: 0,007) [8]; thu nhập thấp cao hơn 9,59 lần những yếu tố bảo vệ người bệnh HIV/AIDS (95% CI: 5,9 - 15,6; p < 0,05) [18]. Những con trước nguy cơ trầm cảm. số trên là đáng quan ngại, đặt ra yêu cầu cần có thêm những chính sách, chiến lược hỗ trợ Hạn chế trong việc tiếp cận các phiên bản bệnh nhân HIV/AIDS về công việc, hòa nhập toàn văn của các công trình nghiên cứu, các cộng đồng để nâng cao sức khỏe tâm thần cũng luận văn, luận án, do vậy chưa tổng quan được như chất lượng cuộc sống của họ. Theo Joshua đầy đủ các nghiên cứu đã được tiến hành. Bên D. Hartzell, trầm cảm đặc biệt thường xuyên cạnh đó, tổng quan này cũng chưa tổng quan Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 17
  7. được tỉ lệ trầm cảm trên bệnh nhân HIV tại Việt who are on antiretroviral therapy in the case of Nam theo từng nhóm đối tượng như tuổi, giới, a low-income country, Ethiopia: a systematic re- nghề nghiệp,... do các công trình nghiên cứu view and meta-analysis. International Journal of Mental Health Systems. 2021; 15 (3). chưa cung cấp số liệu đầy đủ về tỉ lệ trầm cảm 8. Nguyễn Thu Trang. Thực trạng trầm cảm và một theo từng nhóm đối tượng. số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai 2019. Luận văn Thạc sĩ y tế công cộng, trường III. KẾT LUẬN Đại học Y Hà Nội. 2020. 9. Phạm Đình Quyết, Võ Thị Duyên, Huỳnh Ngọc Tỷ lệ trầm cảm trên bệnh nhân nhiễm HIV Vân Anh. Trầm cảm và các yếu tố liên quan ở tại Việt Nam rất cao (trung bình trên 30%). Các người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV. Tạp yếu tố làm gia tăng tỉ lệ trầm cảm được báo cáo chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2018; 22 (1): 285 - là sự kì thị, thu nhập thấp, công việc không ổn 292. định, trạng thái lo âu, và các yếu tố liên quan 10. Ngô Văn Mạnh, Bùi Thị Huyền Diệu. Thực trạng trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS đang điều đến điều trị HIV/AIDS như đang điều trị bệnh trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú tỉnh Thái khác, tác dụng phụ của thuốc ARV, các triệu Bình. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 506 (2): chứng của bệnh HIV/AIDS. Nhận được sự hỗ 289 - 294. trợ từ người thân, gia đình, cộng đồng và tuân 11. Sara NL, Brian WP, Tran VH, et al. Prevalence thủ điều trị tốt là các yếu tố bảo vệ người bệnh and predictors of depressive symptoms among nhiễm HIV/AIDS trước nguy cơ trầm cảm. HIV-positive men who inject drugs in Vietnam. Plos One. 2018; 13 (1): e0191548. 12. Truc TTh, Mairwen KJ, Lynne MH, et al. The as- TÀI LIỆU THAM KHẢO sociation between symptoms of mental disorders and health risk behaviours in Vietnamese HIV 1. Cục phòng, chống HIV/AIDS. Dịch HIV/AIDS positive outpatients: a cross - sectional study. có gì thay đổi trong năm 2021. Truy cập ngày BMC Public Health. 2017; 17 (1): 250. 10/10/2022. https://vaac.gov.vn/dich-hiv-aids-co- 13. Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Kiên, Nguyễn Thị gi-thay-doi-trong-nam-2021.html. Kim Tuyến, và cộng sự. Rối loạn lo âu, trầm cảm 2. Thai TT, Mairwen KJ, Lynne MH, et al. The effect và chất lượng cuộc sống của những người nhiễm of mental health screening and referral on symp- HIV đang điều trị ARV tại trung tâm phòng chống toms of depression among HIV positive outpatients AIDS tỉnh Bình Phước. Tạp chí Y học Thành phố in Vietnam: Findings from a three-month follow-up Hồ Chí Minh. 2019; 23 (2): 259 - 266. study. AIDS Care. 2019; 31 (11): 1447 - 1453. 14. Shoko M, Kazue Y, Kenzo T, et al. Social Support 3. Penzak SR, Pharm D, Sunila Reddy Y, et al. De- as a Key Protective Factor against Depression in pression in patients with HIV infection. American HIV-Infected Patients: Report from large HIV Journal of Health - System Pharmacy. 2000; 57 clinics in Hanoi, Vietnam. Scientific Reports. (4): 376 – 386. 2017; 7 (1): 15489. 4. Sepide R, Saba A, Jeiran R, et al. Global prev- 15. Zeziulin O, Mollan KR, Shook-Sa BE, et al. De- alence of depression in HIV/AIDS: a systematic pressive symptoms and use of HIV care and medi- review and meta-analysis. BMJ Supportive & Pal- cation-assisted treatment among people with HIV liative Care. 2019; 9 (4): 404 – 412. who inject drugs. AIDS (London, England). 2021; 5. Lofgren SM, Bond DJ, Nakasujja N, et al. Burden 35(3): 495 - 501. of Depression in Outpatient HIV-Infected adults 16. Bach XT, Anh KD, Nu TT, et al. Depression and in Sub-Saharan Africa; Systematic Review and Quality of Life among Patients Living with HIV/ Meta-analysis. 2020; 24 (6): 1752 - 1764. AIDS in the Era of Universal Treatment Access in 6. Wang T, Fu H, Kaminga AC, et al. Prevalence of Vietnam. International Journal of Environmental depression or depressive symptoms among people Research and Public Health. 2018; 15 (12): 2888. living with HIV/AIDS in China: a systematic re- 17. Đặng Thị Minh Trang, Thái Thanh Trúc. Rối loạn view and meta-analysis. BMC Psychiatry. 2018; trầm cảm ở người sống chung với HIV/AIDS đang 18. điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Thuận An, 7. Mogesie N, Asmare B, Mekonnen T. Depres- Bình Dương. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí sive symptoms and their determinants in patients Minh. 2018; 22 (1): 322 - 330. 18 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  8. 18. Ngô Văn Mạnh, Bùi Thị Huyền Diệu. Một số yếu among patients newly entering HIV care. AIDS tố liên quan đến thực trạng trầm cảm của người Care. 2020; 32 (6): 681 - 688. nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng 22. Khunsa J, Hassan A, Ali AK, et al. Prevalence and khám ngoại trú tỉnh Thái Bình. Tạp chí Y học Việt Associated Factors of Depression among Patients Nam. 2021; 507 (2): 45 - 50. with HIV/AIDS in Lahore, Pakistan: Cross-Sec- 19. Cục Phòng, chống HIV/AIDS. Hội nghị tổng kết tional Study. Psychol Res Behav Manag. 2021; 14: 77 – 84. công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2021 và 23. Oscar OI, Army B. HIV and depression in Eastern nhiệm vụ trọng tâm năm 2022. Nigeria: The role of HIV-related stigma. AIDS 20. Cục Phòng, chống HIV/AIDS. Báo cáo tổng kết Care. 2014; 26 (5): 653 - 657. công tác Phòng, chống HIV/AIDS năm 2020. 24. Hartzell JD, Janke IE, Weintrob AC. Impact of 21. Lambert CC, Westfall A, Modi R, et al. HIV-re- depression on HIV outcomes in the HAART era. lated stigma, depression, and social support are Journal of Antimicrobial Chemotherapy. 2008; 62 associated with health-related quality of life (2): 246 - 255. DEPRESSION SITUATION AND RELATED FACTORS IN PEOPLE LIVING WITH HIV/AIDS IN VIETNAM, 2012 - 2022 Phan Thi Thu Huong1, Le Thi Huong2, Le Minh Giang2, Hoang Thi Hai Van2, Duong Thi Ngoan2, Nguyen Thi Huyen Trang2 1 Vietnam Authority of HIV/AIDS Control, Ministry of Health, Hanoi 2 Hanoi Medical University In addition to improving physical health are stigma, low income, job instability, anxiety, with continuous, lifelong ARV drug treatment, and factors related to HIV/AIDS treatment such the mental health care and support of HIV- as being treated for other illnesses, side effects infected people is also one of the issues that of ARV drugs, and symptoms of HIV/AIDS. need attention and intervention to improve the Receiving support from relatives, family, and effectiveness of their treatment. This systematic the community and good adherence to treatment review was to determine the prevalence of are factors that protect people with HIV/AIDS depression and related factors in people living from depression. with HIV in Viet Nam, 2012 - 2022. The prevalence of depression was high (over 30%). Keywords: Depression; people living with Factors that increase reported rates of depression HIV/AIDS; related factors Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2