
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
345
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH
NGÀNH HÀNG THỜI TRANG. TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
THE CURRENT STATUS OF E-COMMERCE APPLICATION IN FASHION BUSINESSES.
AN EMPIRICAL STUDY IN DANANG, VIETNAM
Phan Thị Nhung
Trường ĐH Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Email: nhungpt@due.edu.vn
Tóm tắt
Thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam trong những năm gần đây đã có bước chuyển biến khá mạnh mẽ.
Việc đầu tư về hạ tầng công nghệ, hành lang pháp lý cũng như nhận thức của các doanh nghiệp về ứng dụng
TMĐT được nâng cao rõ rệt. Tuy vậy, doanh số từ hoạt động TMĐT đặc biệt là hoạt động mua bán trực tuyến
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng bởi người tiêu dùng vẫn còn e dè và tâm lý chưa sẵn sàng trong việc mua
sắm trực tuyến. Thành phố Đà Nẵng được coi là một trong số ít các địa phương có điều kiện để phát triển
thương mại điện tử xét trên cả bốn khía cạnh để phát triển thương mại điện tử vào các hoạt động kinh doanh và
quản lý xã hội bao gồm: Cơ sở hạ tầng công nghệ, cơ sở hạ tầng pháp lý, chính sách phát triển, cũng như cơ sở
hạ tầng nguồn nhân lực. Trên cở sở ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và mô hình công nghệ tổ
chức môi trường kinh doanh (TOE), bài viết tiếp tục đi khảo sát 203 doanh nghiệp kinh doanh thời trang trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng để khám phá và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi ứng dụng thương
mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra được
các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh thời trang tại thành phố Đà
Nẵng là gồm có: Rào cản của ứng dụng, lợi ích chiến lược, dịch vụ hỗ trợ.
Từ khóa: Thương mại điện tử, Doanh nghiệp kinh doanh thời trang, Đà Nẵng
Abtract
Vietnam e-commerce has changed dramatically in recent years. The investment in technology
infrastructure, the legal corridor as well as the awareness of enterprises on e-commerce application has been
significantly improved. However, sales from e-commerce activities, especially online purchases, are still not
commensurate with the potential because consumers are still hesitant and psychologically not ready in online
shopping. Da Nang is considered one of the few localities that have conditions to develop e-commerce in all
four aspects to develop e-commerce in business and social management activities, including: technology
infrastructure, legal infrastructure, development policies, as well as human resource infrastructure. Based on
the application of technology acceptance model (TAM) and business environment organization technology
model (TOE), the article continues to examine 203 fashion business enterprises in Da Nang city, to explore and
evaluate the factors that influence e-commerce application behavior in their businesses. The results of this study
have pointed out the factors affecting e-commerce application behavior in fashion business in Danang city
including: barriers of application, strategic benefits, support services.
Keywords: E-commerce, Fashion business enterprise, Da Nang
1. Giới thiệu
Thị trường thời trang Việt Nam đang chịu ảnh hưởng lớn đối với các mặt hàng ngoại nhập như
hàng Quảng Châu ( Trung Quốc ), Thái Lan, Cambodia, Hàn Quốc, Đài Loan,… Thời trang trở thành
một phần không thể thiếu đối với đa phần người tiêu dùng Việt Nam trong nước. Bên cạnh đó, sự mở
cửa kinh tế hội nhập càng sâu rộng, các thương hiệu thời trang quốc tế hiện diện trong ngành thời trang
tại thị trường Việt Nam cũng ngày càng nhiều, làm cho tình hình cạnh tranh ở nhóm ngành này càng
trở nên gay gắt. Chính vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh thời trang trong nước luôn luôn phải đặt
những tiêu cao về chất lượng, mẫu mã, dịch vụ khách hàng, để có thể cạnh tranh với các thương hiệu
nước ngoài.

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
346
Khác với hình thức mua sắm truyền thống hình thức mua hàng qua mạng trở nên khá phổ biến
trên thị trường Việt Nam trong những năm gần đây bởi sự đa dạng và tiện lợi mà nó mang đến. Với sự
phát triển mạnh mẽ của Internet trong giai đoạn bùng nổ công nghệ người tiêu dùng trở nên tinh vi hơn
trong việc tìm kiếm những mặt hàng thời trang hàng hiệu, mẫu quần áo đẹp.
Thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam trong những năm gần đây đã có bước chuyển biến khá
mạnh mẽ. Việc đầu tư về hạ tầng công nghệ, hành lang pháp lý cũng như nhận thức của các doanh
nghiệp về ứng dụng TMĐT được nâng cao rõ rệt. Tuy vậy, doanh số từ hoạt động TMĐT đặc biệt là
hoạt động mua bán trực tuyến vẫn chưa tương xứng với tiềm năng bởi người tiêu dùng vẫn còn e dè và
tâm lý chưa sẵn sàng trong việc mua sắm trực tuyến.
Trên cở sở ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và mô hình công nghệ tổ chức môi
trường kinh doanh (TOE), bài viết tiếp tục đi khảo sát 203 doanh nghiệp kinh doanh thời trang trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng để khám phá và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi ứng dụng
thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. Kết quả của nghiên cứu này
đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh thời
trang tại thành phố Đà Nẵng là gồm có: Rào cản của ứng dụng, lợi ích chiến lược, dịch vụ hỗ trợ được
phát triển.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Khái niệm
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(Apec), thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và
công nghệ tin học kĩ thuật số.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng
cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet nhưng được giao
nhận một cách hữu hình, các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng
Internet”.
Theo Uỷ ban Châu Âu, thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh
thông qua các phương tiện điện tử. Dựa trên việc xử lí và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm
thanh và hình ảnh.
Theo Laudon và Traver (2010) định nghĩa Thương mại điện tử là toàn bộ thế giới của các hoạt
động tổ chức dựa trên điện tử hỗ trợ trao đổi thị trường của công ty - bao gồm cơ sở hạ tầng của hệ
thống thông tin vững chắc, cho phép tương tác giữa người bán và người tiêu dùng trong việc lập kế
hoạch và cung cấp thông tin liên lạc.
2.2. Kinh doanh thời trang và sự cần thiết phải ứng dụng thương mại điện tử
Ngành công nghiệp thời trang là một ngành công nghiệp toàn cầu, nơi mà các nhà thiết kế thời
trang, các nhà sản xuất, nhà bán lẻ trên khắp thế giới hợp tác để thiết kế, sản xuất và bán quần áo, giày
dép, phụ kiện. Ngành công nghiệp này có tính đặc trưng bởi vòng đời sản phẩm ngắn, nhu cầu tiêu
dùng thất thường, sản phẩm phong phú đa dạng và chuỗi cung ứng phức tạp. Ngành công nghiệp thời
trang tạo ra doanh thu 2,5 nghìn tỷ USD/năm, có quy mô rất lớn và tiếp tục phát triển nhanh chóng.
Theo dự báo, doanh thu ngành công nghiệp thời trang sẽ tăng gấp đôi trong 10 năm tới với 5 nghìn tỷ
USD/năm cùng 60 triệu lao động.
Theo báo cáo TMĐT Việt Nam (2018) của DAMMIO.COM, Việt Nam hiện nay có dân số 96.02
triệu người và tỉ lệ đô thị hóa là 35%, lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam năm 2018 đạt 64 triệu
người dùng, đạt 67% dân số. Ở mảng mạng xã hội, Việt Nam có đến 55 triệu người dùng đang hoạt
động, đạt tỉ lệ 57% người dùng Internet. Smartphone vẫn là thiết bị truy cập mạng phổ biến với 72%
người dùng, tiếp đến 43% thuộc về laptop/desktop, tablet đạt 13% và 5% thuộc về nhóm thiết bị tivi có
kết nối Internet. Có đến 94% tỉ lệ người dùng trực tuyến mỗi ngày, và khoảng 6% lên mạng ít nhất 1 lần

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
347
trong 1 tuần. Như vậy, tần suất người dùng truy cập ở Việt Nam rất cao và người ta coi Internet như một
“món ăn tinh thần” trong thể thiếu trong đời sống hiện đại.
2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model - TAM)
Mô hình TAM được xây dựng bởi Fred Davis (1989) và Richard Bagozzi (1992), dựa trên sự
phát triển từ Thuyết hành động hợp lý (TRA - Fishbein và Ajzen, 1975) và Thuyết hành vi dự định
(TPB - Ajzen, 1985). Các lý thuyết này đã được công nhận là công cụ hữu ích trong việc dự đoán thái
độ của người sử dụng. Trong đó, TAM đã được công nhận rộng rãi là một mô hình tin cậy và mạnh
trong việc mô hình hóa việc chấp nhận công nghệ thông tin của người sử dụng. “Mục tiêu của TAM là
cung cấp một sự giải thích các yếu tố xác định tổng quát về sự chấp nhận computer, những yếu tố này
có khả năng giải thích hành vi người sử dụng xuyên suốt các loại công nghệ người sử dụng computer
và cộng đồng sử dụng” (Davis et al.1989, trang 985). Theo đó, mục đích chính của TAM là cung cấp
một cơ sở cho việc khảo sát tác động của các yếu tố bên ngoài vào các yếu tố bên trong là tin tưởng
(belief), thái độ (attitudes) và ý định (intentions). Lý thuyết TAM được mô hình hóa và trình bày ở
hình sau:
Hình 1: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
Nguồn: Davis, 1989
2.4. Mô hình công nghệ - Tổ chức - Môi trường kinh doanh (TOE)
TOE là một trong những khung nghiên cứu phổ biến về hành vi áp dụng công nghệ mới
của các doanh nghiệp. Ý tưởng chung của mô hình này là việc áp dụng một công nghệ mới của
doanh nghiệp chịu sự chi phối của ba yếu tố chính: Thứ nhất là yếu tố công nghệ như sự sẵn có
của công nghệ, đặc điểm của công nghệ; Thứ hai là yếu tố tổ chức như cơ cấu tổ chức, quy mô tổ
chức, đặc điểm tổ chức cũng như các quy trình truyền thông trong tổ chức đó và cuối cùng là các
yếu tố môi trường như đặc điểm ngành, cạnh tranh cấp ngành, hỗ trợ chính phủ, quy định của
chính phủ.(Zhu et al, 2004).
Hình 2: Lý thuyết TOE về hành vi áp dụng công nghệ mới
Nguồn: Zhu et al., 2004

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
348
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết đã trình bày và các nghiên cứu có liên quan trước đây tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu dựa trên nền tảng lý thuyết của mô hình TAM và mô hình TOE để xác định các nhân
tố nhằm dự đoán ý định sử dụng TMĐT của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thời trang với
mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:
Hình 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ mô hình này, nhóm nghiên cứu đưa ra bốn giả thiết nghiên cứu cần làm rõ sau:
H1: Nhận thức hữu ích có ảnh hưởng tích cực đến quyết định ứng dụng thương mại điện tử của
doanh nghiệp thời trang tại Đà Nẵng.
H2: Sẵn sàng của tổ chức ảnh hưởng tích cực đến quyết định ứng dụng thương mại điện tử của
doanh nghiệp thời trang tại Đà Nẵng.
H3: Rào cảo ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định ứng dụng thương mại điển tử của doanh
nghiệp
H4: Hỗ trợ ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định ứng dung thương mại điện tử của doanh nghiệp
3. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, nhóm đã kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng.
Đối với phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu 15 chuyên gia
trong lĩnh vực thương mại điện tử và trong lĩnh vực thời trang để làm cơ sở cho việc xây dựng bảng
câu hỏi sơ bộ về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng TMĐT trong hoạt động của các doanh
nghiệp thời trang tại thành phố Đà Nẵng. Phương pháp này này nhằm đưa ra các yếu tố tác động đến
sự ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh thời trang ngoài những yếu tố đã được đưa ra trong
mô hình nghiên cứu đề xuất.
Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng: thông qua bảng câu hỏi chi tiết phỏng vấn khách
hàng trực tiếp 203 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thời trang, có và chưa có ứng dụng thương mại
điện tử trong hoạt động kinh doanh tại Đà Nẵng, với phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên.
Dữ liệu thu thập được xử lý bởi phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Sau khi mã hóa và làm sạch
dữ liệu sẽ tiếp tục được đưa vào để phân tích: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích
nhân tố, sau khi thang đo của các yếu tố được kiểm tra, bước cuối cùng sẽ là chạy hồi quy tuyến tính
và xác minh với mức ý nghĩa 5% theo mô hình được điều chỉnh. Kết quả của mô hình sẽ giúp nhóm
NHẬN THỨC SỰ HỮU
ÍCH
SỰ SẴN SÀNG CỦA
TỔ CHỨC
RÀO CẢN
HỖ TRỢ
ỨNG DỤNG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ
H1
H2
H3
H4

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
349
xác định hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng thương mại điện
tử trong các doanh nghiệp thời trang ở Đà Nẵng.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp kinh doanh thời trang tại Đà
Nẵng
Một số ưu điểm của tình hình ứng dụng thương mại điện tử hiện nay tại các doanh nghiệp kinh
doanh thời trang tại Đà Nẵng:
- 100% doanh nghiệp được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết như máy tính và thiết bị di
động để phục vụ quá trình kinh doanh. Đồng thời, nhân viên cũng được đào tạo, trang bị kiến thức để
sử dụng máy móc và thiết bị điện tử ở mức cơ bản, đủ để đáp ứng yêu cầu công việc cũng như đảm
bảo sự ổn định của quy trình kinh doanh.
- Doanh nghiệp linh hoạt và tập trung vào việc chọn hình thức ứng dụng tùy thuộc vào quy mô
và điều kiện kinh doanh. Có nhiều giải pháp kết nối internet có thể được lựa chọn bởi các doanh
nghiệp như mạng truyền dẫn riêng, Wifi, ADSL. Nhiều doanh nghiệp đã xây dựng trang web của riêng
mình, sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ như email, chợ điện tử. Doanh nghiệp cũng biết cách
áp dụng phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRM), quản lý kho hoặc thậm chí phần mềm chuyên
dụng như quản lý chuỗi cung ứng chuyên dụng (SCM) và lập kế hoạch tài nguyên (ERP).
- Doanh nghiệp biết cách khai thác lợi ích đa dạng của các nền tảng kỹ thuật và điện tử như:
tìm kiếm thông tin, tiếp cận khách hàng mới, giao tiếp, đào tạo tuyển dụng, quản lý kinh doanh, giao
dịch. trực tuyến,…
Một số nhược điểm của tình hình ứng dụng thương mại điện tử hiện nay tại các doanh nghiệp
kinh doanh thời trang tại Đà Nẵng:
- Kiến thức và nhận thức về khả năng ứng dụng của thương mại điện tử không hoàn toàn kỹ
lưỡng.
- Mức độ ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều doanh nghiệp không cao, do đó, chưa khai thác
tối đa những lợi ích tuyệt vời mà hình thức này có thể mang lại.
- Việc đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu nội bộ hoặc thông tin khách hàng chưa được quan
tâm nhiều.
4.2. Kết quả kiểm định thang đo
Bảng 1: Tổng hợp thang đo các hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Yếu tố Biến
quan sát
Giá trị trung
bình
Độ lệch chuẩn Tương quan
biến tổng
Cronbach’s Alpha
nếu loại bỏ biến
Nhận thức hữu ích:
Perceived usefulness
(PU)
PU2
PU3
PU4
PU5
PU6
16,463
16,384
16,621
16,611
16,680
4,606
3,802
3,959
4,080
4,476
,349
,508
,455
,482
,348
,656
,585
,611
,599
,657
Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0,674
Sự sẵn sàng tổ chức:
Organizational
Readiness (OR)
OR1
OR2
OR3
OR4
OR5
13,493
13,788
14,074
13,640
13,438
7,588
6,396
6,613
6,618
7,515
,442
,601
,473
,617
,388
,714
,652
,707
,649
,733
Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0,738