K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 1 năm 2018
120
THƯƠNG MI ĐIN T: CƠ HI VÀ THÁCH THC ĐỐI VI
CÁC DOANH NGHIP VIT NAM
E-COMMERCE: OPPORTUNITIES AND CHALLENGES FOR VIETNAMESE
ENTERPRISES
TS. Nguyn Th Hoàn
Đại hc Kinh Tế Quc Dân
Email: hoanlam753@gmail.com
Tóm tt
Thương mi đin t (TMĐT) ra đời và đang tr thành xu thế mi thay thế dn phương thc kinh doanh
cũ vi rt nhiu ưu thế ni bt như nhanh hơn, r hơn, tin dng hơn, hiu qu hơn và không b gii hn bi
không gian và thi gian…. TMĐT đem li cơ hi kinh doanh cho doanh nghip, là cu ni giúp doanh nghip
m rng th trường, tham gia hi nhp kinh tế.
Đối vi Vit Nam, TMĐT đã xut hin t khá lâu, đang trong quá trình phát trin nhưng chưa thc s
phát trin mnh m như các quc gia khác và còn nhiu hn chế. Nhng hn chế ca TMĐT Vit Nam đang
khiến người tiêu dùng hoang mang, cn bước phát trin ca nn kinh tế. Đề cp đến cơ hi và thách thc ca
các doanh nghip Vit Nam khi tham gia thương mi đin t là ch đề chính ca bài viết này.
T khóa: cơ hi, hn chế, doanh nghip, thương mi đin t, Vit Nam
Abstract
E-commerce is becoming a new trend replacing the old business model with many outstanding
advantages such as faster, cheaper, more convenient, more efficient and unrestricted by space and time... E-
commerce provides business opportunities for businesses, is a bridge to help businesses expand markets,
participate in economic integration.
For Vietnam, e-commerce has been around for a long time, is in the process of development but has not
really developed strongly as in other countries and still has many limitations. The limitations of e-commerce in
Vietnam are causing consumer panic, preventing the development of the economy. Addressing the opportunities
and challenges of Vietnamese businesses when participating in e-commerce is the main theme of this article.
Keywords: opportunities, constraints, enterprises, e-commerce, Vietnam
1. Gii thiu
Thế k XXI đã và đang chng kiến s phát trin tt bc trong ngành công Ngh Thông tin.
Công ngh thông tin (CNTT) đã và đang thay đổi thế gii cũng như to nên mt cuc cách mng thc
s trong mi lĩnh vc ca khoa hc và đời sng. Vic ng dng CNTT trong hot động thương mi
hay còn gi là thương mi đin t - Electronic Commerce ra đời và đang tr thành xu thế mi thay thế
dn phương thc kinh doanh cũ. Theo t chc Thương mi thế gii WTO thì Thương mi đin t
(TMĐT) là vic sn xut-> tiếp th -> bán -> phân phi sn phm hàng hóa và dch v thông qua các
phương tin đin t.
T chc hp tác và phát trin kinh tế OECD đưa ra 2 cách định nghĩa v giao dch TMĐT.
Theo nghĩa rng, giao dch TMĐT là vic mua hoc bán hàng/dch v gia doanh nghip, người tiêu
dùng, chính ph và các t chc nhà nước hoc tư nhân được tính hàng thông qua các mng kết ni qua
trung gian máy tính. Hàng hóa hoc dch v được đặt mua qua mng nhưng vic thanh toán và giao
hàng hóa có th được thc hin theo phương pháp truyn thng. Theo cách định nghĩa này, giao dch
TMĐT bao gm các đơn hàng được nhn hoc đặt qua bt c ng dng trc tuyến nào trong các giao
dch t động như ng dng internet hoc các h thng đin thoi tương tác.
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 1 năm 2018
121
Theo nghĩa hp, giao dch TMĐT là vic mua hoc bán hàng hóa dch v được tiến hành thông
qua internet, giao dch TMĐT theo định nghĩa này bao gm: các đơn hàng được nhn hoc đặt qua bt
ng dng nào qua nn internet trong các giao dch t động bt kì hình thc truy cp internet thông
qua di động hay tivi loi tr các đơn hàng qua đin thoi, fax hay email.
Theo Hip hi các quc qua Đông Nam Á (ASEAN), TMĐT là các giao dch đin t trên mng
Internet hoc nhng mng m khác, nhng giao dch này có th chia làm 2 loi: Giao dch bán dch v
và hàng hóa hu hình; Giao dch liên quan đến vic chuyn trc tiếp, trc tuyến các thông tin và dch
v hàng hóa s.
Ti Vit Nam, ngày 16/05/2013 Chính ph ban hành Ngh định s 52/2013/NĐ-CP v TMĐT.
Trong Ngh định này TMĐT được hiu là vic tiến hành mt phn hoc toàn b quy trình ca hot
động thương mi bng phương tin đin t có kết ni vi mng internet, mng vin thông di động hoc
các mng m khác.
Vi rt nhiu ưu thế, li ích ln nht mà TMĐT đem li đối vi doanh nghip là tiết kim chi
phí và to thun li cho các bên giao dch. Doanh nghip không phi tn kém nhiu cho vic thuê ca
hàng vi đông đảo nhân viên phc v, không cn đầu tư nhiu cho kho cha, thay vào đó ch cn mt
khon tin nh để xây dng mt website bán hàng qua mng sau đó ch tn 10% phí để duy trì và vn
hành website mi tháng. Doanh nghip có th marketing toàn cu vi chi phí cc kì thp, có th đưa
thông tin qung cáo đến vi hàng trăm triu người xem t khp nơi trên thế gii. Đâyđiu mà ch
TMĐT làm được cho doanh nghip.
Đối vi người tiêu dùng, TMĐT m rng kh năng la chn hàng hóa, dch v ngưi cung cp.
Khách hàng không còn gii hn v địa lý hay thi gian làm vic, h có th mua hàng mi lúc, mi nơi,
la chn gia hàng trăm thm chí hàng nghìn nhà cung cp các vùng min khác nhau.
Đối vi xã hi, TMĐT to ra mt phương thc kinh doanh và làm vic mi phù hp vi cuc
sng công nghip hin đại. TMĐT to ra mt sân chơi mi cho các doanh nghip buc h phi đổi
mi, sáng to để đưa ra chiến lược kinh doanh và dch v riêng cho sn phm dch v, t đó góp phn
phát trin cho các doanh nghip nói riêng và nn kinh tế tng th nói chung.
2. Ni dung
Là mt quc gia có 53% dân s s dng internet và gn 50 triu thuê bao s dng smartphone
(1), th trường TMĐT Vit Nam mc dù phát trin khá mun so vi các nước trong khu vc nhưng
được các chuyên gia đánh giá là quc gia có tc động tăng trưởng TMĐT khá nhanh, đầy tim năng và
chc chn s tiếp tc bùng n mnh m trong thi gian ti.
TMĐT Vit Nam được đánh giá là th trường có mc độ tăng trưởng nhanh, đặc bit trong 5
năm tr li đây. Thng kê cho thy, quy mô th trường bán l trc tuyến có tc độ tăng trưởng n định,
xu hướng tăng dn đều trên 20%/năm. TMĐT đã tr thành mt hình thái kinh doanh ph cp ca
doanh nghip và có sc lan ta mnh m trong cng đồng. S lượng doanh nghip (DN) TMĐT tăng
lên nhanh chóng. S DN và cá nhân thc hin th tc thông báo/đăng ký tăng nhanh trong giai đon
2013 – 2017, c th: t 1.923 tài khon DN năm 2013 lên 26.622 tài khon năm 2017 (tăng 13,8 ln);
t 305 tài khon cá nhân năm 2013 lên đến 9.193 năm 2017 (tăng 30,1 ln); t 344 h sơ đăng ký
website cung cp dch v TMĐT năm 2013 lên 3.449 h sơ năm 2017 (tăng 10 ln); t 518 h sơ
thông báo website TMĐT bán hàng lên đến 35199 h sơ năm 2017 (tăng 67,9 ln) (2).
S liu thng kê t Cng thông tin qun lý hot động TMĐT cho thy, đến năm 2017, s lượng
website TMĐT bán hàng được xác nhn thông báo là 18.783 website, tăng 29 ln so vi năm 2013;
trong khi đó, s lượng website cung cp dch v TMĐT được xác nhn đăng ký năm 2017 là 914
website, tăng 5,8 ln so vi năm 2013 (3). Theo Cc Thương mi đin t và Công ngh thông tin (B
Công Thương), năm 2017, ngành TMĐT Vit Nam đạt mc tăng trưởng 25%, doanh thu TMĐT bán l
ca Vit Nam đạt hơn 2 t USD và s tiếp đà duy trì như vy trong giai đon 2018 – 2020 (4). Vic
các doanh nghip, qu đầu tư và tp đoàn nước ngoài tích cc mua c phn, b tin đầu tư cho các
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 1 năm 2018
122
trang web TMĐT trong nước khiến cho th trường này ngày càng sôi động. Nhiu lĩnh vc có tc độ
tăng trưởng n tượng như: Bán l trc tuyến tăng 35%; thanh toán online và giao dch trc tuyến th
tín dng ni địa tăng 50%; tiếp th trc tuyến tăng trưởng t 100 - 200%; đặt phòng khách sn du lch
trc tuyến tăng 30%… các chuyên gia nhn định, đến năm 2020, d kiến ti Vit Nam có khong 30%
dân s tham gia mua sm online, đạt 350 USD/người và quy mô th trường thương mi đin t Vit
Nam có th đạt ti 10 t USD (5). Năm 2018 chính là thi đim vàng ca thương mi đin t khi mà
người dân hu như đã rt quen thuc vi hình thc mua sm trc tuyến. Trong đó, nn tng di động s
tiếp tc là xu thế ch đạo; giá c, cht lượng sn phm, dch v… là yếu t quan trng thu hút người
dùng mua hàng trc tuyến.
Bên cnh nhng tín hiu tích cc,TMĐT Vit Nam cũng đang phi đối mt vi không ít nhng
thách thc, khó khăn. Dù đã ghi nhn nhng tăng trưởng vượt bc trong vài năm gn đây nhưng thanh
toán trc tuyến ti Vit Nam ch chiếm khong 3-4%, còn li đến 92% thanh toán theo phương thc
COD -tr tin khi nhn hàng (6). Các chuyên gia cũng ch ra rng, nguyên nhân ca tình trng này là
nim tin gia người tiêu dùng vi người bán hàng thp. Lòng tin vào mua sm trc tuyến còn thp bi
nhiu lý do v giá bán, các chương trình khuyến mãi chưa thc s chính xác cũng như có giá tr cao
vi người tiêu dung. Người tiêu dùng còn nhiu nghi ngi sn phm, thông tin còn đơn điu, thiếu
chi tiết, thiếu sc hp dn cũng như mt s công c h tr khách hàng. V mt tâm lý vn chưa có s
tin cy đáng k gia người tiêu dùng vi người cung cp hàng hóa ln dch v chuyn phát.
Khi mua hàng trc tuyến khách hàng luôn đòi hi s phc v nhanh chóng, chuyên nghip mc
giá cnh tranh và thp nht trên th trường. Vi kênh bán hàng truyn thng, giá c ph thuc chi phí
vn chuyn t nơi sn xut đến các đim bán l thì chi phí bán hàng trc tuyến hin nay ph thuc
phn ln vào khâu chuyn phát. Nếu như thi gian ra – vào ca mt sn phm hàng hóa không đảm
bo, khách hàng phi tr thêm mt khon cước thì chc chn giá bán trên kênh trc tuyến s cao hơn
rt nhiu vi kênh truyn thng. Nói cách khác cht lượng ca dch v chuyn phát chưa cao khiến giá
mua sm trc tuyến không r hơn mua sm truyn thng. Đa s các nhân viên giao hàng đều chưa qua
đào to cơ bn, tác phong thiếu chuyên nghip nên chưa th thay mt cho các nhà sn xut hoc các
nhà cung cp hàng hóa trên mng. Khi cht lượng sn phm, giá c, giao hàng đều không như k vng
s khiến khách hàng chán nn.
Nghiên cu do iPrice Group phi hp cùng Trusted Company - nn tng đánh giá các doanh
nghip thương mi đin t ti nhng th trường mi phát trin như Đông Nam Á - n Độ da trên cơ
s phân tích hơn 30.000 đánh giá ca người tiêu dùng ti hơn 5.000 website TMĐT cho thy, người
Vit Nam phàn nàn nhiu hơn 15% so vi người Thái (7). Trong đó, người tiêu dùng Vit bày t s
tht vng sau khi nhn hàng và có ti 30% đơn hàng b tr li. H phn hi rng hàng hóa không ging
như nhng gì mình k vng (hình thc hoc cht lượng thp hơn) khi đặt mua sn phm. Tình trng
này xut phát t mt thc tế là người tiêu dùng Vit đang b rơi vào "ma trn" gia trang web bán hàng
được cp phép và chưa được cp phép; gia loi hàng có ngun gc xut x rõ ràng và hàng gi - hàng
nhái; gia món hàng o ch có trên hình nh nhưng sn phm bán ra không đúng như cam kết, qung
cáo…Bên cnh đó, vn nn giá bán thc tế không đúng vi giá niêm yết, thông tin v sn phm mp
m như "hàng xách tay t nước ngoài", "hàng nhp khu độc quyn"... nên mt món hàng có th
nhiu mc giá khác nhau. Hu qu là người mua b mt tin oan và ngày càng mt nim tin vào mua
sm trc tuyến.
Theo nghiên cu, hơn mt na người Vit Nam thích mua hàng nước ngoài do s tin tưởng
vào cht lượng sn phm, bên cnh dch v, thanh toán, hu mãi. Vi thói quen mua sm đặc trưng là
“thy, s và… th” nên thường h do chơi trên mng để kho giá là chính. Nhiu chuyên gia ch ra
rng, người tiêu dùng Vit Nam và đặc bit là thế h người tiêu dùng tr đang rt ưa chung mua hàng
qua các website TMĐT ca nước ngoài như Amazon, eBay… Lý do là hàng hóa ca nước ngoài
phong phú, đa dng cũng như phù hp vi người tiêu dùng, đặc bit là gii tr thành th. Bên cnh đó,
chi phí hoàn tt đơn hàng đối vi các hp đồng mua bán trc tuyến t nước ngoài thp hơn… Xét v
mc độ uy tín, các nhà bán hàng trc tuyến trong nước cũng vn “đui” hơn so vi nhiu nhà bán hàng
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 1 năm 2018
123
trc tuyến toàn cu. Quan trng là cht lượng, mu mã ca nhiu sn phm quc ni vn lép vế so vi
sn phm tương t ca nhiu nước khác.
Ngoài ra, nhng khó khăn còn tn đọng ti Vit Nam cũng đến t nhiu nguyên nhân. Nhiu
thương hiu có tên tui quy định không có chính sách bán hàng qua trang TMĐT dn đến s thiếu tính
đa dng chng loi và các thương hiu còn li ch yếu vn là nhng sn phm ni địa. Thông thường,
li nhun ca nhãn hiu ni địa khong 40-45%, trong khi đó, chi phí phi tr cho đơn v TMĐT khá
cao, trung bình 30%. Để hn chế ri ro t vic tr hàng, tn hàng, hàng qua mùa, hay các chương trình
khuyến mãi ca trang TMĐT các nhà bán l phi đưa giá thành cao hơn. Vô hình chung, trang TMĐT
mang tính qung cáo nhiu hơn và thm chí đây cũng là kênh tt để các nhà bán l cho các mc tiêu
marketing hay branding - làm thương hiu.
Mt vn đề khác cũng đang là thách thc vi các nhà bán hàng trc tuyến Vit Nam là cơ s h
tng công ngh. Theo chia s ca ông Phm Thông - Giám đốc tiếp th Lazada cho thy, vào nhng dp
cáp quang Vit Nam AAG b đứt, Lazada đã gim ti 30% doanh thu trung bình trong mt ngày (8).
Bên cnh đó, vn đề an ninh, an toàn, bo mt thông tin… trên các giao dch đin t vn chưa th
khiến người tiêu dùng an tâm nên người tiêu dùng vn chu nhiu thit thòi và cm thy không yên tâm
khi mua sm online.
Cùng vi các vn đề v công ngh và phn mm, nhiu doanh nghip phi đối mt vi nhng
tr ngi v văn hoá và lut pháp trong TMĐT.
Th trường đang có s cnh tranh khp khing gia các sàn TMĐT và các loi hình mua sm
qua mng xã hi như Facebook, Zalo... Nhng Lazada, Thegioididong, Sendo, Shopee, Tiki… được
đầu tư bài bn vi chi phí ln đang chu sc ép không nh t mô hình "nhà nhà bán hàng, người người
bán hàng" trên mng xã hi. Mô hình này quy mô nh l nhưng s lượng li vô cùng ln. Quan trng
hơn, chi phí ca hot động này không đáng k, trong đó có vic h chưa b tác động bi các chính sách
thuế. T đây, s cnh tranh cũng tr nên khp khing, khi chi phí ít dn đến giá thành sn phm thp,
nh vy mô hình bán hàng qua mng xã hi được đón nhn bi s đông. Trong khi đó, các trang mng
tên tui, đầu tư bài bn t con người đến h thng vn hành, li chu nhiu gánh nng chi phí liên quan
(chi phí marketing - tiếp th qung cáo gi vai trò then cht cho lĩnh vc này không h ít như nhiu
người vn nghĩ. Theo như ghi nhn, ngân sách chy marketing cho kế hoch trong hai năm đầu ca
TMĐT dao động xp x 2 triu USD và tính sng còn s được định đot sau thi gian này). Không ít
thương hiu ri b cuc chơi như Beyeu, Deca, Foodpanda… và nhiu doanh nghip rút lui lng l.
Nhiu người tiêu dùng mt mc độ nào đó vn e ngi vic gi s th tín dng trên Internet, có mt
s người tiêu dùng khác đơn gin thường không th thích hp được vi s thay đổi và cm thy không
thoi mái trong vic xem các hàng hoá trên màn hình máy tính hơn là xem trc tiếp. Môi trường pháp
lý mà TMĐT được qun lý là các b lut hoàn toàn không rõ ràng và mâu thun vi nhau. Lut kim
soát TMĐT được viết ra khi các tài liu được ký d tính hp lý trong bt k giao dch kinh doanh nào.
Rõ ràng dù được đánh giá là màu m, mnh đất TMĐT không d đãi ng bt c ai.
3. Kết lun
Vit Nam đang trong quá trình tích cc hi nhp vào kinh tế khu vc và thế gii. Doanh nghip
Vit Nam đa s là doanh nghip va và nh nên TMĐT s là cu ni giúp m rng th trường, đem li
cơ hi kinh doanh cho doanh nghip. Dù mun hay không các doanh nghip cũng phi đối mt vi s
cnh tranh khc lit không ch trong nước mà c th trường quc tế. Các doanh nghip nước ngoài,
mnh v vn, công ngh và kinh nghim s thông qua TMĐT để đi vào th trường Vit Nam, cnh
tranh vi các doanh nghip Vit Nam. Quá trình tham gia TMĐT là quá trình doanh nghip tng bước
chun b ngun lc và kinh nghim. Vì vy doanh nghip Vit Nam phi chp nhn và tham gia
TMĐT nhiu cp độ khác nhau để hướng ti s phát trin bn vng. Doanh nghip va và nh trong
nước cn đầu tư đúng mc cho hot động nghiên cu tìm hiu th hiếu khách hàng để bán hàng trc
tuyến. Cn th nghim trước khi tiếp cn, trước khi có kế hoch thâm nhp th trường, nghiên cu
thêm hành vi tiêu dùng, đồng hóa tư duy giúp d dàng tiếp cn c người mua ln các đơn v cung cp
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 1 năm 2018
124
hàng hóa. Vic chú trng hơn v văn hóa tiêu dùng ca người Vit - vn hay thay đổi và thích cái mi
cũng quan trng bi không ít nhà bán l gp phi nhiu khó khăn khi đối mt vi vn đề thích ng văn
hóa tiêu dùng. Mt ví d đin hình v doanh nghip nm bt được yêu cu ca lĩnh vc TMĐT và gt
hái nhiu thành công thi gian qua là Tng công ty Bưu chính Viettel (Viettel Post). Nếu như trước
đây công vic ca mt bưu tá ch đơn thun phát hàng đúng thi gian đúng địa ch là hoàn thành nhim
v, thì nay Công ty đã tp trung đào to đội ngũ nhân lc chuyn phát phi là nhng nhân viên giao
hàng chuyên nghip. Chính h cũng là người chăm sóc tư vn bán hàng cho người nhn… Ngoài vn
đề nhân lc, doanh nghip đã đầu tư v cơ s h tng, công ngh để rút ngn thi gian chuyn hàng,
tiết kim chi phí cho khách hàng ln bn thân doanh nghip. Vic chuyn hàng t công ty cung cp sn
phm đến đơn v chuyn phát có s kết ni theo quy trình công ngh đã gim thiu ti đa thi gian
giao hàng. Mt s doanh nghip có chiến lược riêng vi chi phí hàng hóa phù hp vi điu kin vn
có. Chng hn như ti Lingo, vi nhng đơn hàng t 5 triu đồng tr lên, đơn v này s tr chi phí
chuyn phát. Tuy phn min phí này đang chiếm t 8-10% doanh thu ca doanh nghip nhưng đó cũng
là cách để to nim tin cho khách hàng vào doanh nghip TMĐT. Theo quan đim ca tác gi bài viết,
để ch động hơn các doanh nghipTMĐT nên có đội chuyn phát riêng. Khi đó nhân viên giao hàng
thc s là mt nhân viên tư vn sn phm mà khách hàng cn.
Để TMĐT Vit Nam có th phát trin lành mnh, bn vng trong thi gian ti, bên cnh s n
lc ca bn thân DN, Nhà nước cn phi hoàn thin môi trường pháp lý.
Th nht, cn tiếp tc rà soát, sa đổi, b sung, ban hành chính sách mi, khuôn kh pháp lý và
cơ chế chính sách cho phát trin thanh toán đin t nhm nâng cao lòng tin ca người s dng và gii
doanh nghip vào h thng thanh toán đin t; tăng cường điu phi, hp tác chính sách phát trin dch
v thanh toán đin t trong nước và quc tế, liên quc gia, liên ngành.
Th hai, Nhà nước cn đầu tư trc tiếp cũng như khuyến khích doanh nghip, cá nhân khi
nghip bng các mô hình kinh doanh TMĐT mi, ng dng công ngh tiên tiến để phát trin h tng
k thut cho thanh toán đin t.
Th ba, đẩy mnh phát trin các dch v công phc v cho thương mi đin t. Theo đó, các cơ
quan nhà nước phi ng dng thương mi đin t trong mua sm công, đấu thu gn vi ci cách hành
chính, minh bch hóa, nâng cao hiu lc nn hành chính quc gia và xây dng chính ph đin t; ngân
hàng Nhà nước cn tích cc trin khai đề án thanh toán không dùng tin mt và tiếp tc hoàn thin cơ
s pháp lý liên quan đến thanh toán đin t; đẩy mnh cung cp các dch v công như hi quan đin t;
kê khai thuế và np thuế, làm các th tc xut, nhp khu đin t…;
Th tư, đẩy mnh hp tác quc tế v thương mi đin t, nghiên cu, đề xut phương án gia
nhp các điu ước quc tế, các th chế hp tác đa phương v TMĐT.
Th năm, các cơ quan qun lý Nhà nước cn yêu cu các sàn giao dch thương mi đin t phi
tăng cường an ninh mng, bo mt, an toàn thông tin thanh toán đin t và kim soát cht ch cht
lượng sn phm.
Th sáu, có bin pháp ngăn chn, x pht mnh tay vi các doanh nghip bán hàng gi, hàng
nhái, hàng kém cht lượng…
Th by, đẩy mnh công tác tuyên truyn, xây dng các chương trình, chuyên đề để ph biến
nâng cao nhn thc v TMĐT cho các t chc, doanh nghip và người dân trên các phương tin truyn
thông đại chúng để đưa hình thc mua sm trc tuyến tr thành mt trong nhng hình thc mua hàng
ph biến ca người tiêu dùng.
Tóm li, TMĐT đã tr thành mt nhân t kinh tế có ý nghĩa toàn cu. TMĐT có vai trò quan
trng trong chiến lược kinh doanh omni-channel ca các doanh nghip. Để tht s thành công trong th
trường, mi doanh nghip Vit Nam phi có nhng chiến lược riêng, phi hp tt gia các kênh bán
hàng khác nhau nhm tiếp cn ti đa người tiêu dùng. Áp dng TMĐT chính là quá trình đổi mi