
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
15
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
E-COMMERCE IN VIETNAM- SITUATION AND ORIENTATIONS
PGS. TS. Đặng Văn Mỹ, ThS. Phan Thị Nhung
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Email: dvanmy@gmail.com
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích tổng hợp tình hình phát triển và ứng dụng thương mại điện tử ở Việt
Nam. Thông qua việc tiếp cận các nghiên cứu, các báo cáo kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp và tổng
hợp tình hình của các tổ chức quản lý hoạt động thương mại điện tử cho phép thực hiện các phân tích và tổng
hợp để nhìn nhận quá trình phát triển và ứng dụng thương mại điện tử ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, thương mại điện tử đã hội nhập và phát triển nhanh chóng trong gần 1 thập niên qua, hầu hết các tổ chức,
doanh nghiệp đều có quá trình hội nhập thương mại điện tử để triển khai hoạt động và hỗ trợ hoạt động kinh
doanh của mình. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều yếu tố tác động và cản trở sự phát triển bền vững của thương mại
điện tử.
Từ khóa: Thương mại điện tử, mô hình, kinh doanh, khách hàng
Abstract
This research aims to synthesize the development and application of e-commerce in Vietnam. Through
access to research, business reports from the business community, and an overview of the situation of e-
commerce management organizations, it is possible to conduct analyzes and synthesize them for perception.
development and application of e-commerce in Vietnam. Research results show that e-commerce has been
integrated and developed rapidly for nearly a decade. Most organizations and enterprises have e-commerce
integration process in order to carry out their activities. Support your business. However, there are many
factors that affect and impede the sustainable development of e-commerce.
Keywords: ecommerce, modele, business, customers
1. Lời mở đầu
Thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành yếu tố cần thiết của chiến lược kinh doanh và là chất
xúc tác mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế. TMĐT không chỉ mở ra những cơ hội kinh doanh mới,
những sản phẩm, dịch vụ mới mà bản thân TMĐT thực sự là một phương thức kinh doanh mới -
Phương thức kinh doanh điện tử. TMĐT ngày càng khẳng định được vai trò trong việc mang lại hiệu
quả kinh doanh tốt hơn cho các doanh nghiệp nói chung.
Nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào các mục tiêu cụ thể sau, nhấn mạnh xu thế tất yếu phải
tham gia vào thương mại điện tử qua vài nét phác họa về tình hình phát triển thương mại điện tử trên
thế giới, một số khu vực kinh tế và một số nước điển hình; phân tích tình hình phát triển ứng dụng
thương mại điện tử ở Việt Nam dưới các hình thức khác nhau. Qua đó, đưa ra một vài đánh giá sơ bộ
về thực trạng áp dụng thương mại điện tử ở Việt Nam liên quan đến các mặt như: điều kiện ứng dụng
TMĐT tại Việt Nam, mức độ sẵn sàng của các chủ thể, tình hình ứng dụng TMĐT dưới các hình thức
khác nhau; Cuối cùng, trên cơ sở phân tích đánh giá, đưa ra một số phương hướng phát triển ứng dụng
thương mại điện tử ở Việt Nam, đồng thời đề cập đến một số giải pháp về phía chính phủ và về phía
bản thân các doanh nghiệp để có thể phát triển hơn nữa ứng dụng thương mại điện tử tại thị trường
Việt Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trước tiên là cách thức tiếp cận các nghiên cứu và báo cáo về thương
mại điện tử phổ cập trên các phương tiện thông tin, nhất là các tài liệu nghiên cứu của các tổ chức

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
16
chuyên môn, các bài báo khoa học, việc sử dụng cho nghiên cứu này chủ yếu là sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh để đánh giá kết quả giữa thực trạng và lý thuyết. Đồng thời, để cung cấp
thông tin được chính xác, cập nhật, nghiên cứu có sử dụng một số công trình nghiên cứu và các bài báo
về các vấn đề có liên quan, các tạp chí và thông tin trên Internet cập nhập.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Những vấn đề cơ bản về Thương mại điện tử
TMĐT là hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua hệ thống internet và mạng
máy tính toàn cầu. “Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề
phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang
tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại cung cấp hoặc
trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa
hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân
hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công
nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường
sắt hoặc đường bộ.”
TMĐT bao gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao
nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện
tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới
người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa
(ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ
cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe,
giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm
thay đổi cách thức mua sắm của con người.
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực phát triển TMĐT,
người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định
hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT:
B2B, B2C, B2G, C2G, C2C… trong đó B2B và B2C là hai loại hình giao dịch TMĐT quan trọng nhất.
Bảng 1: Các loại hình giao dịch TMĐT
Chủ thể Doanh nghiệp
(Business - B)
Khách hàng
(Customer - C)
Chính phủ (Government
– G)
Doanh nghiệp
(Business - B)
B2B
Thông qua Internet, Internet,
Extranet, EDI
B2C
Bán hàng qua mạng
B2G
Thuế thu nhập và thuế
doanh thu
Khách hàng
(Customer - C)
C2B
Bỏ thầu
C2C
Đấu giá trên eBay
C2G
Thuế thu nhập
Chính phủ
(Government – G)
G2B
Mua sắm công cộng trực tuyến, các
quy trình thương mại, …
G2C
Quỹ hỗ trợ trẻ em, sinh
viên học sinh…
G2G
Giao dịch giữa các cơ
quan, chính phủ
3.2. Các hình thức hoạt động chủ yếu của TMĐT
a. Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, cá nhân, tổ chức, … sử dụng thư điện tử để gửi thư
cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là e –
mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào.
b. Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua phương tiện điện tử, ví dụ, trả lương bằng
cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng… thực

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
17
chất đều là dạng thanh toán điện tử.
c. Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange – EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dưới
dạng “có cấu trúc”, từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị
đã thoả thuận buôn bán với nhau.
d. Truyền dữ liệu
Dữ liệu là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong vật mang tin mà nằm trong
bản thân nội dung của nó. Hàng hóa số có thể được giao qua mạng. Trước đây, dung liệu được trao đổi
dưới dạng hiện vật bằng cách đưa vào đĩa, băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì
chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như cửa hàng, quầy báo…) để người sử dụng
mua và nhận trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số
hóa” (digital delivery).
e. Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, và xuất hiện một loại hoạt động
gọi là “mua hàng điện tử”, hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt đầu trở thành công
cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hóa hữu hình. Tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web,
người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo”, gọi là ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem
toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một.
4. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
4.1. Thực trạng về hạ tầng và nguồn nhân lực
a. Trang bị thiết bị điện tử
Theo báo cáo của hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam 2018, thì tỷ lệ doanh nghiệp có trang
bị máy tính PC và laptop là 95%, và tỷ lệ doanh nghiệp có trang bị thiết bị di động (điện thoại thông
minh/máy tính bảng) chiếm tới 61%. Đây là một trong những tiêu chí nền tảng để các doanh nghiệp
Việt Nam có thể sẵn sàng ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của mình.
b. Sử dụng email và các công cụ hỗ trợ trong công việc
Xét về quy mô doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) có tỷ lệ trên 50% lao
động sử dụng email cao hơn nhóm doanh nghiệp lớn.
Hình 1: Sử dụng email phân theo quy mô doanh nghiệp
Trong đó mục đích sử dụng email chính trong doanh nghiệp vẫn là dùng để giao dịch với khách
hàng và nhà cung cấp (74%). Xu hướng sử dụng email trong các hoạt động của doanh nghiệp tương tự
như hai năm trước.

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
18
Hình 2: Mục đích sử dụng email trong doanh nghiệp qua các năm
Với các công cụ trực tuyến khác như Viber, WhatsApp, Skype, Facebook Messenger… hỗ trợ
hoạt động, khảo sát cho thấy 40% doanh nghiệp có trên 50% lao động sử dụng các công cụ trên, 25%
doanh nghiệp có từ 21%-50% lao động sử dụng và 35% doanh nghiệp có dưới 20% lao động sử dụng
các công cụ trên.
c. Lao động chuyên trách về thương mại điện tử
Theo khảo sát của tổng cục thương mại điện tử thì năm 2017 Việt Nam có 30% doanh nghiệp
cho biết là có cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử cao hơn nhiều so với nhóm doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông, tài chính và bất động sản có tỷ lệ lao động chuyên
trách về thương mại điện tử cao nhất (đều chiếm 49% trong tổng số doanh nghiệp tham gia khảo sát),
tiếp theo là lĩnh vực giải trí (47%). Lĩnh vực xây dựng chỉ có 23% doanh nghiệp có lao động chuyên
trách thương mại điện tử.
Khảo sát qua các năm cũng cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng
lao động có kỹ năng về công nghệ thông tin và thương mại điện tử có xu hướng tăng lên, điển hình
năm 2015 có 24% doanh nghiệp gặp khó khăn, năm 2016 có 29% và năm 2017 có tới 31% doanh
nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề tuyển dụng.
Kỹ năng về quản trị website và sàn giao dịch thương mại điện tử đang là nhu cầu lớn nhất đối
với các doanh nghiệp, 46% doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng lao động có kỹ năng này. Với
các kỹ năng khác tình hình như sau:
- Kỹ năng khai thác, sử dụng các ứng dụng TMĐT: 45%
- Kỹ năng cài đặt chế độ, ứng dụng, khắc phục sự cố thông thường của máy vi tính: 42%
- Kỹ năng xây dựng kế hoạch, triển khai dự án TMĐT: 42%
- Kỹ năng quản trị cơ sở dữ liệu: 42%
- Kỹ năng tiếp thị trực tuyến: 35%
- Kỹ năng triển khai thanh toán trực tuyến: 30%
d. Chi phí mua sắm, trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử
Đa số doanh nghiệp tham gia khảo sát vẫn đầu tư nhiều nhất vào hạ tầng phần cứng, theo đó
bình quân doanh nghiệp đầu tư 41% chi phí vào phần cứng trong tổng chi phí mua sắm, trang bị và
ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Mức tỷ lệ phân bổ ngân sách đầu tư này cũng
khá tương đồng so với các năm trước. Tiếp theo đó là tỷ lệ đầu tư phần mềm trong các năm qua cũng
dao động từ 23% đến 26% trong tổng chi phí.

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
19
Hình 3: Chi phí mua sắm, trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử
4.2. Thực trạng về tình hình ứng dụng TMĐT dưới các hình thức khác nhau
a. Giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C)
* Website doanh nghiệp
43% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết đã xây dựng website, tỷ lệ này không thay đổi
nhiều so với các năm trước.
Hình 4: Tỷ lệ doanh nghiệp có website qua các năm
Tuy nhiên, các doanh nghiệp đã chú trọng hơn tới việc cập nhật thông tin thường xuyên lên
website. Khảo sát cho thấy 49% doanh nghiệp cập nhật thông tin lên website hàng ngày và 25% cập
nhật hàng tuần.
Hình 5: Tỷ lệ cập nhật thông tin lên website