DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ TỶ GIÁ, LẠM PHÁT, LÃI SUẤT GIỮA VIỆT NAM - MỸ GIAI ĐOẠN 2004-2006
NỘI DUNG
Giới thiệu 1. Tổng quan lý thuyết 1.1 Lý thuyết Ngang bằng sức mua 1.2 Lý thuyết Hiệu ứng Fisher quốc tế 2. Dùng mô hình hồi quy kiểm định 2.1 Xây dựng mô hình kiểm định 2.2 Bảng số liệu 2.3 Phân tích mối quan hệ tỷ giá-lạm phát 2.4 Phân tích mối quan hệ tỷ giá-lãi suất 2.5 Thảo luận 3. Kết luận
GIỚI THIỆU
Trong TCQT có nhiều lý thuyết giải thích mối
quan hệ tỷ giá, lạm phát, lãi suất.
Lý thuyết Ngang giá sức mua- PPP: giải thích mối
quan hệ tỷ giá - lạm phát.
Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế- IFE: giải thích
mối quan hệ tỷ giá – lãi suất.
Để kiểm định các mối quan hệ trên, chúng tôi
dùng mô hình hồi quy.
Số liệu: từ thực tế về tỷ giá, lạm phát, lãi suất của
Việt Nam và Mỹ từ năm 2004 đến 2006.
Công cụ: Analysis trong Excel.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1. Lý thuyết Ngang giá sức mua_PPP
Giải thích sự thay đổi của tỷ giá khi tỷ lệ lạm phát
thay đổi. Hai hình thức PPP:
Hình thức tuyệt đối hay luật một giá: giá của 2 sản phẩm giống nhau ở 2 nước khác nhau sẽ bằng nhau khi được tính bằng một đồng tiền chung. Hình thức tương đối: giá không bằng nhau mà tỷ lệ thay đổi trong giá cả sẽ bằng nhau nếu chi phí vận chuyển và hàng rào mậu dịch không đổi
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1. Lý thuyết Ngang giá sức mua_PPP
Mối liên hệ giữa tỷ lệ lạm phát tương đối và tỷ giá hối đối theo PPP thể hiện qua công thức sau: ef = (1 + Ih) / (1 + If) -1 # Ih – If
Trong thực tế, lý thuyết PPP không duy trì liên tục vì: có sự sai biệt trong lãi suất, thu nhập, biện pháp kiểm soát của chính phủ... và sự không hoàn hảo của thị trường
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2. Lý thuyết Hiệu ứng Fisher quốc tế_IFE
IFE sử dụng lãi suất để giải thích tỷ giá hối đoái thay đổi theo thời gian. IFE có liên hệ với PPP vì lãi suất có quan hệ với tỷ lệ lạm phát.
Các giả định của IFE: môi trường tự do đầu tư, tồn
tại PPP.
Công thức liên hệ:
ef = (1 + ih) / (1 + if) – 1 # ih – if
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2. Lý thuyết Hiệu ứng Fisher quốc tế_IFE
Nội dung: từ góc nhìn của các nhà đầu tư trong nước, tỷ suất sinh lợi từ kinh doanh chênh lệch không phòng ngừa trên thị trường tiền tệ trong nước và nước ngoài bằng nhau.
Nguyên nhân: có sự thay đổi trong lãi suất để bù
trừ chênh lệch trong tỷ giá giao ngay.
Thực tế, IFE thường xảy ra trong dài hạn hơn ngắn hạn, do môi trường đầu tư, sự can thiệp của chính phủ và sự tồn tại ngang giá sức mua.
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 1.Xây dựng mô hình kiểm định
Phân tích hồi quy là một phương pháp dùng để đo lường mối quan hệ giữa các biến số, thường được sử dụng trong phân tích kinh tế
Các bước cơ bản trong phân tích hồi quy: ấn định mô hình, tập hợp dữ liệu, ước lượng hệ số hồi quy, diễn dịch kết quả
Mô hình phân tích sự tác động của lạm phát, lãi suất đến tỷ giá hối đoái (USD/VND) như sau:
ef = ao + bo {(I), (i)} + u
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 1.Xây dựng mô hình kiểm định
Giải thích biến số:
ef (%): tỷ lệ tăng/giảm giá trị USD. I (%) : chênh lệch lạm phát giữa Việt Nam và Mỹ i (%) : chênh lệch lãi suất giữa Việt Nam và Mỹ ao, bo, co : hệ số tương quan u: đại lượng sai số
ef (%) = [et(USD/VND) – et-1(USD/VND)]/et-1(USD/VND) I(%) = [(1 + IVN) / (1 + IMy)] - 1 i(%) = [(1 + iVN) / (1 + iMy)] - 1
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 2. Bảng số liệu
Năm 2004
Ngày ef(%) I (%) i (%) Date ef(%) I (%) i (%)
01-04 0,00 1,48 0,56 07-04 -0,04 6,96 0,54
02-04 0,00 2,26 0,56 08-04 -0,02 7,75 0,51
03-04 0,52 3,33 0,56 09-04 -0,17 7,84 0,52
04-04 0,22 4,03 0,56 10-04 -0,01 8,02 0,49
05-04 -0,17 5,00 0,56 11-04 -0,01 7,53 0,48
06-04 0,08 5,98 0,56 12-04 -0,01 7,02 0,45
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 2. Bảng số liệu
Năm 2005
Date ef(%) I (%) i (%) Date ef(%) I (%) i (%)
01-05 0,10 6,92 0,50 07-05 0,13 4,27 0,42
02-05 0,04 6,13 0,48 08-05 0,04 4,18 0,40
03-05 0,10 5,45 0,47 09-05 0,03 4,77 0,39
04-05 0,11 5,65 0,45 10-05 0,06 5,25 0,37
05-05 0,11 4,96 0,44 11-05 0,12 5,34 0,36
06-05 0,09 4,67 0,43 12-05 0,00 5,53 0,34
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 2. Bảng số liệu
Năm 2006
Date ef(%) I (%) i (%) Date ef(%) I (%) i (%)
01-06 0,03 5,83 0,34 07-06 -0,03 5,08 0,27
02-06 0,04 5,65 0,34 08-06 0,10 3,62 0,28
03-06 0,09 4,96 0,33 09-06 0,09 2,34 0,28
04-06 -0,08 4,58 0,31 10-06 0,14 2,04 0,28
05-06 0,35 4,88 0,30 11-06 0,18 2,34 0,28
06-06 0,09 4,57 0,28 12-06 0,20 1,94 0,28
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 3. Phân tích mối quan hệ tỷ giá-lạm phát
0,60% 0,50%
a i g y t
0,00% 2,00% 4,00% 6,00% 8,00% 10,00%
0,40% 0,30% 0,20% 0,10% 0,00% -0,10% -0,20% -0,30%
lamphat
lamphat
Linear (lamphat)
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 3. Phân tích mối quan hệ tỷ giá-lạm phát
Qua biểu đồ, trong giai đoạn 2004-2006: Chênh lệch lạm phát VN- Mỹ và tỷ giá (USD/VND) không
có sự tương quan rõ rệt.
Mối quan hệ theo chiều nghịch biến Trong ngắn hạn, PPP không phù hợp, tức nó không cho thấy
một mối liên hệ cụ thể giữa tỷ giá và lạm phát
Để thấy rõ hơn, dùng phương trình hồi quy: (1)
ef = ao + bo (I) + u
Dùng công cụ Data Analysis trong Excel, với dữ liệu đã thu
thập trong bảng trên để phân tích.
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 3. Phân tích mối quan hệ tỷ giá-lạm phát
Hệ số tương quan “X Variable 1”= -0,02101 cho thấy một sự tương quan nghịch.
Hệ số “R Square” = 0,09291 hay 9,3% cho thấy chỉ có 9,3% sự thay đổi của tỷ giá đồng USD là do sự chênh lệch trong lạm phát giữa VN-Mỹ.
SUMMARY OUTPUT Multiple R 0,30482 R Square 0,09291 Adjusted R Square 0,06623 Standard Error 0,00116 Observations 36 Intercept 0,00183 X Variable 1 -0,02101
Phương trình hồi quy được viết lại như sau:
ef = 0,00183 + (-0,02101) * I
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 3. Phân tích mối quan hệ tỷ giá-lạm phát Kiểm định PPP (giả thuyết Ho: ao = 0, bo = 1), khi
đó, ef = (1 + Ih / 1 + If) – 1 (theo PPP)
Nếu giả thuyết được chấp nhận, thì mối quan hệ giữa tỷ giá và chênh lệch lạm phát VN - Mỹ cũng theo quy luật PPP, ngược lại, thì không theo quy luật PPP.
Kết quả: bác bỏ giả thuyết, tức ao # 0, bo # 1 Không tồn tại PPP giữa VN - Mỹ giai đoạn 04-06. Vì vậy, tỷ giá danh nghĩa không phản ánh đúng sức cạnh tranh trong hàng hóa giữa hai nước
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 4. Phân tích mối quan hệ tỷ giá-lãi suất
laisuat
a i g y t
Linear (laisuat)
0,00%
0,20%
0,40%
0,60%
0,60% 0,50% 0,40% 0,30% 0,20% 0,10% 0,00% -0,10% -0,20% -0,30%
laisuat
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 4. Phân tích mối quan hệ tỷ giá-lãi suất
Ngoài lạm phát, lãi suất cũng tác động làm thay
đổi tỷ giá.
Qua đồ thị, ta thấy, sự tác động đó biến thiên theo
chiều nghịch
Để thấy rõ hơn, dùng mô hình hồi quy để phân
tích như sau:
(2)
ef = ao + bo (i) + u
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 4. Phân tích mối quan hệ tỷ giá-lãi suất
Kết quả phân tích:
Regression Statistics
Hệ số tương quan “X Variable 1”= -0,09777 cho thấy một sự tương quan nghịch.
Hệ số “R Square” = 0,00711 hay 0,71% cho thấy chỉ có 0,71% sự thay đổi của tỷ giá đồng USD là do sự chênh lệch trong lãi suất giữa VN-Mỹ.
Multiple R 0,08431 R Square 0,00711 Adjusted R Square -0,02209 Standard Error 0,00122 Observations 36 Intercept 0,00120 X Variable 1 -0,09777
Phương trình hồi quy được viết lại như sau:
ef = 0,00120 + (- 0,09777) * i
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 4. Phân tích mối quan hệ tỷ giá-lãi suất
Tương tự như trên, chúng tôi tiến hành kiểm định IFE với giả thuyết ao = 0, bo = 1, khi đó,
ef = (1 + ih) / (1 + if) – 1 (theo IFE)
Nếu giả thuyết được chấp nhận thì mối quan hệ giữa tỷ giá và chênh lệch lãi suất VN - Mỹ theo IFE, ngược lại, IFE không tồn tại trong 04-06 Kết quả: bác bỏ giả thuyết, tức ao # 0, bo # 1 IFE không đúng trong giai đoạn 04-06, có thể do, PPP không đúng hoặc có thể do lãi suất, thu nhập, tác động của chính phủ...
DÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH 5. Thảo luận
Sở dĩ có sự sai biệt trong mô hình là do: Có nhiều nhân tố khác tác động làm thay đổi tỷ giá Do số liệu tìm được từ nhiều nguồn khác nhau nên
kết quả khảo sát không chính xác
Do sự hạn chế về thời gian và kiến thức của nhóm
KẾT LUẬN
Lý thuyết PPP không tồn tại ở VN trong giai đoạn
2004 - 2006 do: Có nhiều nhân tố khác tác động làm thay đổi tỷ giá như: lãi suất, thu nhập, biện pháp can thiệp của chính phủ, kỳ vọng của thị trường...
Không có hàng thay thế cho hàng nhập khẩu
Lý thuyết IFE không đúng do:
IFE căn cứ trên PPP, nên PPP không đúng thì IFE cũng
không đúng.
IFE cũng chịu tác động của các nhân tố khác như PPP