Thuyết trình Định chế tài chính quốc tế_Nhóm 1
Page 1
Bài thuyết trình
ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Thuyết trình Định chế tài chính quốc tế_Nhóm 1
Page 2
Trong thời k nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới trong xu
toàn cầu hóa, chúng ta được biết về thuật ngữ “Định chế tài chính quốc tế”. Việt Nam là
thành viên của các đnh chế tài chính quốc tế: Qu tiền tệ quốc tế (IMF), nn hang thế
giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
A. QUỸ TIN TỆ QUỐC TẾ (International Monetary Fund, IMF)
1. Sơ lược hình thành:
Cuối chiến tranh thế giới thhai, các nước đồng minh bắt đu nghiên cứu việc trợ
giúp các nước phục hồi kinh tế sau chiến tranh, 44 nước (trong đó có Liên xô cũ) đã tham
dự Hội nghtiền tệ tài chính của Liên Hiệp Quốc được triệu tập Bretton Woods,
New Hampshire (M) t1-22/7/1944 nhm triển khai một hthống cấu trúc tiền tệ quốc
tế.
Kết qu của hội nghị Qu Tiền tệ Quốc tế (IMF) được thành lập. Ngày
27/12/1945, điều lệ thành lập IMF đã được 29 nước kết. Ngày 1/3/1947 IMF bắt đầu
hoạt động tiến hành cho vay khoản đầu tiên ngày 8/5/1947.
Qutiền tệ quốc tế (IMF) một tổ chức quốc tế vtài chính tiền tệ thành
viên chính phủ các nước. Buổi đầu thành lập, IMF chỉ là một tổ chức hợp tác đgiám
sát hoạt động của hthống tiền tệ quốc tế, tuy nhiên cũng đồng thời hỗ trợ hệ thống
này bằng những khoản tiền đôi khi với s lượng lớn dưới hình thức cho các nước thành
viên vay.
Nguồn vốn của IMF: chủ yếu vốn cổ phn của các nước thành viên tích lu
của IMF. Ban đầu, mức cphần đóng góp phụ thuộc vào t trọng kim ngạch xuất nhập
khẩu của nước đó so với kim ngạch xuất nhập khẩu ca thế giới. Ngoài ra, trong trường
hợp cần thiết, IMF ng thể vay vốn trên thtrường tài chính quốc tế để phục vcho
các hoạt động của mình. Đến ny 31/8/2004, tổng vốn cổ phần của IMF là 311 tỷ USD .
Cổ phần: Các nước thành viên có cổ phần lớn trong IMF M (17,46%), Đức
(6,11%), Nhật bản (6,26%), Anh (5,05%) và Pháp (5,05%).
Trụ sở chính của IMF đặt tại số 700 đường 19 tại Washington D.C
Thuyết trình Định chế tài chính quốc tế_Nhóm 1
Page 3
Logo của IMF Trụ sở chính của IMF
Văn phòng đại diện thường trú của IMF tại Việt Nam đặt tại số 63 Thái Tổ
Suite 601 Hà Nội, Việt Nam
(http://translate.googleusercontent.com/translate_c?hl=vi&langpair=en%7Cvi&u=http://
www.imf.org/external/country/VNM/rr/index.htm&prev=/translate_s%3Fhl%3Dvi%26q
%3Ddieu%2Ble%2BIMF%26tq%3DIMF%2Bcharter%26sl%3Dvi%26tl%3Den&rurl=tr
anslate.google.com.vn&usg=ALkJrhiqIPqxJY1VePQQixElLBDSpw9ToA).
2. Chức năng, Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động:
1.Chức năng: ba chức năng chính giám t, hỗ trợ k thuật cho vay (tài
trợ)
(http://mfo.mquiz.net/wto/?Function=NEF&file=1107)
Giám t hình thức cố vấn chính sách thường xuyên của IMF đối với các ớc
thành viên. Mỗi năm, IMF đưa ra đánh giá chi tiết về tình hình kinh tế mỗi nước. Qu sau
đó bàn luận với chính phủ các nước về các chính sách có lợi nhất trong việc duy trì t giá
ổn định một nền kinh tế tăng trưởng và thịnh vượng. IMF cũng kết hợp thông tin từ
các cuộc hội đàm đơn lẻ để đưa ra đánh giá chung về sự phát triểntriển vọng của từng
khu vực cũng như ca thế giới. Các báo cáo của IMF được xuất bản 2 năm một làn trong
2 tài liệu Tổng quan kinh tế thế giới (World Economic Outlook) Báo cáo ổn đnh tài
chính toàn cầu (Global Financial Stability Report).
Việc giám sát bao quát một phm vi chính sách kinh tế rộng lớn, tuy nhiên mỗi
ớc có một trọng tâm riêng tu vào hoàn cảnh hiện tại.- Tỷ giá hối đoái, tiền tệ và chính
sách tài khoá luôn là trọng tâm chính của hoạt động giám sát. Các nhà nghiên cứu kinh tế
của IMF đưa ra lời khun từ việc lựa chọn chế độ điều hành t giá cho đến việc đm bảo
tính ơng hợp giữa chế độ điều hành tỷ giá lập trường đối với chính sách tài khoá
tiền tệ.
Các htr đào tạo kỹ thuật cho các nước thành viên tng được IMF cung
cấp miễn phí nhằm giúp những nước này củng cố khả năng thiết lập thực hiện các
chính sách hiệu quả. Hỗ trợ k thuật được cung cấp trong một số lĩnh vực bao gồm: chính
sách tài khoá, chính sách tiền tệ t ghối đoái, giám sát điều hành hthống tài
chính ngân hàng và cuối cùng là số liệu thống kê.
Các htrợ này được thực hiện bằng nhiều cách: thể thông qua các nhân viên
ới hình thức công tác k hạn hoặc bổ nhiệm chuyên gia từ vài tun tới vài năm (nếu
việc sử dụng chuyên gia kéo dài, các nước có thể được yêu cầu đóng góp tài chính). IMF
cũng cung cấp các hỗ trdưới hình thức báo cáo chẩn đoán k thuật (diagnostic), các
khoá đào tạo, hội tho, thảo luận chuyên đề, tư vấn trực tuyến từ tr sở của Qu.
Các hỗ trợ và đào tạo kỹ thuật được IMF triển khai theo vùng với hai trung tâm hỗ
trợ kỹ thuật đã được thiết lập Thái Bình ơng Caribbe. Trung tâm thứ 3 được mở
tại Đông Phi o năm 2002 với mục tiêu 4 trung tâm khác tại vùng HSahara châu
Phi. Bên cạnh việc cung cấp các khoá đào tạo tại trụ sở, IMF cũng t chức các khoá học
Thuyết trình Định chế tài chính quốc tế_Nhóm 1
Page 4
hội thảo tại các học viện hoặc chương trình ca từng nước hoặc từng khu vực. Hiện
nay IMF 4 trung tâm đào tạo tại các khu vực Châu M La tinh (Brazil), Châu Phi
(Tunisia), Singapore Áo. IMF còn tổ chức các chương trình đào to song phương, đặc
biệt là với Trung Quốc và Quỹ tiền tệ Arab (Arab Monetary Fund).
Trong trường hợp nước thành viên gặp k khăn với cán cân thanh toán, IMF thực
hiện chức năng ca một Qu th rót vốn ưu đãi giúp hi phục kinh tế (cho vay).
Các htrợ tài chính nhằm tạo ra cho các ớc thành vn một khoảng an toàn cần
thiết để tái ổn đnh cán cân thanh toán. Một chương trình thực hiện chính sách do IMF tài
trợ được chính phủ nước thành viên thiết lập với sự hợp tác chặt chẽ của Qu. Các quyết
định tài trợ tiếp theo được đưa ra với điều kiện chương trình được thực hiện hiệu quả.
Một nước thành vn thể đề nghị hỗ trợ tài chính nếu không đkhả năng tự tài
trợ cho cán cân thanh toán quốc tế. Khoản vay của IMF tạo điều kiện cho việc điều chỉnh
các chính sách cải cách quốc gia đó cần phải làm đnh mnh hoá cán cân thanh
toán và hồi phục nền kinh tế.
Khon vay của IMF được thực hiện dưới hình thức dàn xếp (arrangement) nhằm
kiểm soát các chính sách phương tiện nước đi vay đồng ý thực hin đgiải quyết
khó khăn trong cán cân thanh toán. Chương trình kinh tế theo sau sự dàn xếp đó được
ớc sở tại xây dựng với sự vấn của IMF trình cho Hội đồng thường trực của Qu
ới dạng thư đề ngh(Letter of Intent). Khoản vay sẽ được giải ngân cho chương trình
nếu thư được Hội đồng điều hành thông qua.
Trong những năm qua, IMF đã phát triển được nhiều công cụ cho vay (facility)
phù hp với từng tình trạng của mỗi quốc gia thành viên. Các nước nghèo có thể vay với
lãi suất ưu đãi hỗ trợ phát triển xoá đói nghèo PRGF (Poverty Reduction and Growth
Facility). Trong những năm gần đây, các khoản vay lớn nhất của IMF được thực hiện qua
PRGF với lãi suất chỉ 0,5% và thời hạn từ 5,5 đến 10 năm.
Các khoản cho vay không ưu đãi được cung cấp thông qua 4 công cụ: Stand-By
Arrangements (SBA), Extended Fund Facility (EFF), Supplemental Reserve Facility
(SRF) và Compensatory Financing Facility (CFF).
- SBA được thiết lp đgiúp giải quyết khó khăn về cán cân thanh toán trong ngắn hạn
và cung cấp nguồn lực lớn nhất của IMF. Độ dài của SBA thường từ 12 đến 18 tháng với
thời hạn hoàn trả từ 2 năm 3 tháng đến 4 năm.
- EFF ra đời năm 1974 nhằm giúp đỡ các kho khăn kéo dài về cán cân thanh toán đòi hỏi
cải cách bản cơ cấu nền kinh tế. Các khoản dàn xếp thông qua EFFvậy kéo dài từ 3
năm trở lên với thời hạn hoàn trả từ 4 năm rưỡi đến 7 năm.
- SRF ra đời năm 1997 nhằm tài trợ ngắn hạn với quy mô lớn, xuất phát từ sự mất lòng
tin thị trường đột ngột do các nn kinh tế mới nổi những năm 90 làm các luồng vốn đầu
brút về hàng loạt, đòi hỏi sự hỗ trợ tài chính lớn hơn bất choạt động nào ca IMF
trước đó. Thời hạn hoàn trả vốn từ 1 năm rưỡi đến 2 năm, có thể yêu cầu gia hạn 6 tháng.
Thuyết trình Định chế tài chính quốc tế_Nhóm 1
Page 5
- CFF được thiết lập năm 1963 nhằm hỗ trợ c ớc giá trị xuất khẩu giảm tạm thời
hoặc chi phí nhập khẩu ncc tăng lên do giá hàng hoá thế giới biến động. Các điều
kiện khác gần giống như công cụ SBA.
2/Nhiệm vụ:
- Xúc tiến hoạt động hợp tác tiền tệ quốc tế;
- Tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển cân đối thương mại quốc tế;
- Duy trì ổn đnh hối đoái;
- Hỗ trợ thiết lập hệ thống thanh toán đa phương;
- Cung cấp nguồn lực (với độ an toàn cần thiết) cho các thành vn gặp khó khăn trong
cán cân thanh toán.
Như vậy, IMF chịu trách nhiệm đảm bảo ổn định cho hệ thống tài chính tiền tệ
quốc tế, hệ thống thanh toán quốc tế tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền tạo điều kiện
giao thương giữa các nước. IMF tìm cách duy trì ổn đnh phòng ngừa khủng hoảng
kinh tế; hỗ trợ giải quyết khủng hoảng một khi xảy ra (Ví dụ: viện trợ cho Indonesia 43 t
USD đhỗ trợ giải quyết tác động của cuộc khủng hoảng Châu Á 1997); thúc đẩy phát
triển và giảm đói nghèo.
3/ Mục tiêu hoạt động:
- Khuyến khích hợp tác giữa các quốc gia về các vấn đề tiền tệ quốc tế
- Khuyến khích ổn đnh t giá hối đoái
- Cung cấp nn qu tạm thời cho các nước thành viên nhằm cải thiện các mất
cân đối trong thanh toán quốc tế
- Khuyến khích sự chu chuyển tự do ca nguồn vốn qua các quốc gia
- Khuyến khích tự do mu dịch.
3. Cơ cấu tổ chức, các quốc gia thành viên:
IMF mô tchính bản thân n"Một tổ chức của 184 quốc gia", làm việc nuôi
ng tập đoàn tiền tệ toàn cầu, thiết lập tài chính an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại quốc tế, đẩy mạnh việc m tăng trưởng kinh tế cao giảm bớt đói
nghèo.
cấu hiện hành của IMF gồm có Hội đồng Thống đốc, Ban Giám đốc Điều hành,
Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc các cán b Qu.
- Hội đồng Thống đốc: Bộ phận ra quyết định cao nhất tại IMF. Hội đồng Thống đốc bao
gồm các Thống đốc (thường Thống đốc Ngân hàng Trung ương hoặc Bộ trưởng Tài
chính) một Thống đốc phkhuyết do từng ớc hội vn IMF bổ nhiệm. Hội đồng
thống đốc một s các quyền hạn cụ thể, chẳng hạn như kết np hội viên mới, quyết
định cổ phần, và phân bổ đồng SDR cũng như các quyền hạn khác không phân cấp cho
Ban Giám đốc Điu hành hoặc Tổng Giám đốc.
- y ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế: Trước đây gọi Ủy ban m thời, do Hội đồng
Thống đốc IMF thành lập o tháng 10/1974 với chức năng đ vấn cho các Thống