TRƯỜNG ĐẠI HC KINH TẾ TP HCM
KHOA SAU ĐI HC

BÀI DỊCH
TÀI CHÍNH QUC T
T GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÀI KHON
VÃNG LAI CA TRUNG QUỐC
Thực hin : Nhóm 3b
Lớp : NH Đêm 2K18
GV ng dn : ThS. Nguyn Khắc Quc Bảo
TPHCM, thng 04 naêm 2010
Nhóm 3b Lp Nn hàng Đêm 2 K18 GVHD: ThS. Nguyn Khắc Q uc Bo
1
Tóm tắt
Cng tôi xem t t g hi đi của Trung Quc có sai lệch hay không, t ghi đoái và các
hot đng kinh tế tác đng đến dòng chảy thương mại của Trung Quc như thế nào. Đầu tiên,
chúng tôi nhận thy rng tiền tệ của Trung Quc, Đng nhân dân tệ (RMB) thực chất được định
gthấp n so với g trị được dbáo thông qua việc ước ợng mu một s quc gia, khi s
dng d liệu vintage 2006 của Chs phát triển thế giới. S sai lệch y ý nghĩa v mt kinh
tế, khoảng 50% trong d liệu đầu vào. Tuy nhiên, sự sai lệch y kng ý nghĩa thng
khi nằm ngoài khoảng có ý nghĩa hai sai s chun. Tuy nhn, nhận định này hoàn tn biến
mất khi s dng d liệu Vintage 2008 mới nhất; theo đó s định giá thấp đng nhân dân t đã
được ưc lượng ch khoảng 10%. Thhai, chúng tôi nhận thấy rng gtương đi tác đng đến
dòng chảy tơng mi đa phương ca Trung Quc được biểu hiện bi t g hi đoái theo t
trọng thương mại nhưng mi tương quan y kng phải c nào ng chính xác. Ngoài ra, xu
hướng ca s tác đng này đôi khi khác vi những gì được mong đi. Ví d, theo như mong
đợi, khi đng Nhân Dân Tgiảm giá, xuất khu ca Trung Quốc sgia tăng, khi đã tính đến
biến cung, nhưng thật ra, sgiảm giá của Đng Nhân Dân T lại làm cho nhập khẩu ng hóa
thông thường của Trung Quc tăng. Theo đó, thương mại Trung Quc cũng không phải ngoại
lệ. Đặc biệt khi giao thương giữa Trung Quc vi Mỹ và sau khi vn sản xuất của Trung
Quc gia tăng. Vì thế, theo như dkiến, t giá hi đi thực và s dịch chuyển thu nhập tương
đi stác đng đến cán n thương mại Trung Quc – Mỹ. Tuy nhiên, sự thay đi của t ghi
đi lại không ảnh ởng nhiều đến cả dòng chảy thương mại đa phương song phương n
dđoán. Và dĩ nhiên, nhng kết qu này không cung cấp nhiều thông tin cho câu hi sthay
đi t ghi đoái ca Đồng Nhân n Tệ so vi đng Đô la Mỹ sảnh hưởng như thế nào đến
toàn b thâm ht tơng mi của Mỹ. Cui ng, chúng tôi muốn nhấn mạnh rng nhng ước
ợng v s sai lệch ca đng Nhân dân tệ, biến đng ca t ghi đoái và mức sản ng tác
đng đi với dòng chy thương mại kng chắc chn. C thể, kết qu về đ co giãn thương
mại t nhạy cảm theo các đặc điểm kinh tế ợng, khi tính đến stác đng của ngun cung
khuynh hướng thi gian.
1. Phn m đầu
Trong nhng năm gần đây, Trung Quc với các chính sách kinh tế ca mình đang thhiện
nét trong giai đoạn kinh tế toàn cầu. Ngay cả khi những tranh lun vn n thương mại của
Trung Quc g tr đng nhân dân t vn đang diễn ra, t lại mt cuc tranh i khác
xoay quanh những yếu t quyết định đến c biến trên giữa c nhà nghiên cứu và những người
hoch định chính sách.
Có mt i nghiên cứu v t g hi đoái ca Trung Quc và cán cân tơng mi/cán n ng
lai. Đây mt phần kết qu của đc tính riêng biệt của nn kinh tế Trung Quc. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi cố gắng cung cấp thông tin vnhững cuc tranh cãi vs tương tác giữa t
ghi đi tài khoản vãng lai bng cách da o hai phương pháp nghiên cứu ch yếu. Đầu
tiên, thông qua những nghiên cứu ti một s quc gia, chúng tôi đã nhận biết được t ghi
đi thực cân bằng. Thứ hai, chúng tôi cố gắng đạt được những ước ợng chính xác hơn v đ
co giãn thương mại Trung Quc, cvquan hsong phương (với Mỹ) và đa phương. Trong khi
làm điều đó, chúng tôi hy vng giải quyết được các tranh i hiện nay dựa trên quy tc ngón tay
cái.
Để dđoán kết quả, chúng tôi phát hiện mt số điều thú v. Đầu tiên, Đng nhânn tệ (RMB)
thc chất được định g thấp hơn so với g trị được d báo thông qua vic ước ợng mu mt
s quc gia. S sai lệch này có ý nghĩa vmặt kinh tế, khoảng 50% trong d liệu đu vào.
Tuy nhiên, sự sai lệch này không có ý nghĩa thng kê khi nó nằm ngoài khoảng có ý nghĩa một
sai s chuẩn. Hơn nữa, việc xem t lại d liệu scung cấp nhiều do đước lượng thận
trọng hơn vsai lệch tiền tệ.
Nhóm 3b Lp Nn hàng Đêm 2 K18 GVHD: ThS. Nguyn Khc Q uc Bo
2
Th hai, chúng tôi nhận thấy rằng gtương đi tác đng đến dòng chảy thương mại đa phương
của Trung Quc, được biểu hiện bởi t g hi đoái theo t trng tơng mi nhưng mi quan
hnày không phi c o ng được ước ợng mt ch chính xác. Ngoài ra, xu ớng của s
tác đng này đôi khi khác với nhng gì được mong đợi. Ví d, theo như mong đợi, khi đng
Nhân Dân Tgiảm giá, xuất khu của Trung Quc sgia tăng, khi đã tính đến biến cung, nhưng
thật ra, sự giảm g ca Đng Nhân Dân T lại làm cho nhập khu ng hóa thông thường của
Trung Quc tăng. Theo đó, thương mại Trung Quc ng không phải ngoại lệ.
Đặc biệt khi giao thương giữa Trung Quc với M sau khi vốn sn xuất của Trung
Quc gia tăng. Vì thế, theo như dkiến, t giá hi đi thực và s dịch chuyển thu nhập tương
đi stác đng đến cán n thương mại Trung Quc – Mỹ. Tuy nhiên, sự thay đi của t ghi
đi lại không ảnh ởng nhiều đến cả dòng chảy thương mại đa phương song phương n
dđoán. Và dĩ nhiên, nhng kết qu này không cung cấp nhiều thông tin cho câu hi sthay
đi t ghi đoái ca Đồng Nhân n Tệ so vi đng Đô la Mỹ sảnh hưởng như thế nào đến
toàn b tm ht thương mại của M.
Cui ng, chúng tôi mun nhấn mnh rằng những ước ợng về ssai lệch ca đng nhân dân
tệ, biến đng ca t g hi đoái mc sn ợng tác đng đi với dòng chảy tơng mi
không chắc chắn. C thể, kết qu v đ co giãn thương mại thì nhạy cảm theo các đc điểm
kinh tế lượng, khi tính đến sự tác đng của ngun cung và khuynh hướng thời gian.
2. Đt vấn đ
Tho luận vnền kinh tế Trung Quc sự tương tác ca nó với nền kinh tế toàn cầu nht thiết
phi chi tiết bi nền kinh tế Trung Quc vừa chuyển đi tmột nền kinh tế chỉ huy tp trung
sang nn kinh tế th trường. (Xem Cheung, Chinn Fujii (2007a) tho luận c vấn đkhác
nhau liên quan đến việc chuyn đổi ca nền kinh tế Trung Quc.)
Hãy đánh gmt cách đúng đắn vtỷ giá hi đoái danh nghĩa, t ghối đoái thc g tương
đi trong bất k nn kinh tế mở nào. Hình 1 mô t t ghi đoái song phương ca Trung Quc
trong 20 năm qua. Dùng phương pháp tiếp cận chuẩn trong h thng cảnh báo sớm khng
hong người ta có th tính được mức đ định giá cao t g hi đoái ng như đ lệch so với xu
hướng chung. Việc áp dng ch tiếp cận y trong tờng hợp ca Trung Quc sẽ không dẫn
đến mt kết qu khquan. Trước hết hãy xem xét một ví d đơn giản vt g hi đoái thực
giữa đô la M đng nhân dân tệ. Trong Hình 1, t g cao làm cho tiền tệ của Trung Quc
yếu hơn. Qua các thời k, đng nhân dân tcó xu ớng giảm g trị.
Nhóm 3b Lp Nn hàng Đêm 2 K18 GVHD: ThS. Nguyn Khc Q uc Bo
3
Hình 1: T giá hi đoái danh nghĩa và t giá hối đi thực RMB/USD, từ tháng 01 m
1986 đến tháng 11 m 2008. Nguồn: IMF, Thng tài chính quốc tế, tính toán ca tác
giả.
Tuy nhiên, với tờng hợp c nn kinh tế chuyển đi từ kiểm soát tài khoản vốn sang nới lỏng
mt phần và từ chế đ t g hi đi p sang t ghi đoái thng nhất, mt số tranh luận
trong việc lựa chn phương thức xác định t g hối đi. Trong trường hp ca Trung Quc,
th mt cuc tranh luận, với mt phần các giao dch diễn ra theo t giá hi đoái hoán đi,
năm 1994 sự phá gđược mô tnhư là một sự thống nhất ca các t ghi đoái khác nhau.
Hình 2 cho thấy tỷ g hi đoái chính thức (đường nét liền) ti đó mt số giao dịch diễn ra
tỷ giá thni tờng được gi là tỷ giá thtờng hoán đi” th hiện đường đứt nét. S
dng một số trung bình ca hai t g này (gọi t g điều chnh) mang lại một chân dung
khác cho hướng đi của đng nhân dân t với mt xu ớng khác (ch yếu bằng phẳng), n
ttrong nh 3. (Xem thêm thảo lun của Fernald, Edison và Loungani (1999), sự p giá tiền
tệ năm 1994 gây nên khủng hong tin tệ m 1997-1998 đúng hay không?)
Nhóm 3b Lp Nn hàng Đêm 2 K18 GVHD: ThS. Nguyn Khc Q uc Bo
4
Hình 2: T giá hi đi chính thức tỷ ghi đoái hoán đổi RMB/USD, từ tháng 01 m
1986 đến tháng 06 năm 2007. Ngun: IMF, Thống tài chính quốc tế, và Fernald (1999)
Hình 3: T giá hi đi danh nghĩa điều chỉnh tỷ giá hối đoái thc điều chnh RMB/USD,
từ tháng 01 năm 1986 đến tháng 11 năm 2008. Nguồn: IMF, Thống tài chính quc tế,
Fernald (1999), và tính toán ca tác gi.
T giá hi đoái theo tỷ trng tơng mi được chothích hợp n. Hình 4 tchỉ s t g