Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TỈ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN RAU ĂN SỐNG<br />
TẠI CÁC CHỢ QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015<br />
Nguyễn Đỗ Phúc*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Rau là nhu cầu không thể thiếu trong các bữa ăn hằng ngày, cung cấp chủ yếu các vitamin và<br />
khoáng chất cho cơ thể. Rau không an toàn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, nhất là nếu có ô nhiễm<br />
ký sinh trùng (KST). Để có số liệu về mức độ ô nhiễm KST trong rau và đặc biệt là KST trong các loại rau dùng<br />
để ăn sống, nhằm cung cấp cho nhà quản lý cũng như người tiêu dùng có biện pháp và xử lý trước khi đưa vào sử<br />
dụng.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ nhiễm KST trên rau ăn sống (rau cải xanh, xà lách cây, xà lách xoong,<br />
rau má, rau diếp cá, rau thơm) tại các quầy bán rau ở các chợ trên địa bàn quận 8 TP.HCM, năm 2015.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2015. Thu thập ký sinh trùng từ<br />
mẫu rau bằng phương pháp Romanenko và xác định hình thái học theo khóa phân loại của Ichiro Miyazaki,<br />
Prayong Radomyo và Johannes Kaufmann.<br />
Kết quả: Có 90,1% mẫu rau ăn sống (rau cải xanh, xà lách cây, xà lách xoong, rau má, rau diếp cá, rau<br />
thơm) bị nhiễm KST các loại. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đơn bào thường gặp là amip và trùng roi, trong đó nhiễm<br />
amip ở xà lách xoong cao nhất là 24,3%, tiếp theo mẫu rau má và rau diếp cá bằng nhau 18,6%, rau thơm nhiễm<br />
thấp nhất 5,7%. Mẫu rau nhiễm trùng roi cao nhất là cải xanh 32,1%, xà lách xoong 21,4%, rau má và rau diếp<br />
cá đều là 17,9% và thấp nhất vẫn là rau thơm 3,6%. Mẫu rau nhiễm trùng lông duy nhất chỉ có trên rau cải<br />
xanh. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đa bào: mẫu nhiễm trứng giun đũa cao nhất là rau má với tỉ lệ 35,4%, kế đến xà<br />
lách xoong có tỉ lệ 30,4% và những mẫu rau còn lại nhiễm trứng giun đũa dưới 14%. Nhiễm trứng giun tóc vẫn<br />
cao nhất ở mẫu rau má và rau diếp cá, tỉ lệ đều 54,2%, xà lách xoong cũng nhiễm ở tỉ lệ cao 37,5%. Nhiễm<br />
trứng/ấu trùng giun móc, tỉ lệ cao nhất ở rau thơm 34,7%, kế đến xà lách cây 29,2%.<br />
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm KST trong rau ăn sống ở mức nhiễm cao, cần có biện pháp xử lý rau để rau được sạch<br />
trước khi sử dụng.<br />
Từ khóa: KST trong rau sống ăn ngay, Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh<br />
ABSTRACT<br />
THE PROPORTION OF PARASITE CONTAMINATION OF CONSUMED RAW LEAFY VEGETABLES<br />
AT MARKETS IN DISTRICT 8, HO CHI MINH CITY, 2015<br />
Nguyen Do Phuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 305 - 309<br />
<br />
Background: Vegetables is indispensable food in daily diet because they supply vitamins and minerals.<br />
Consuming vegetables unsafe, especially contaminated by parasites, will greatly affect human health. It is crucial<br />
to have data on parasite contamination levels of vegetables, especially leafy vegetables consumed raw.<br />
Objectives: To determine the proportion of parasite contamination of leafy vegetables (mustard greens,<br />
lettuce, watercress, centella, fishy-smell herbs, herbs) consumed raw that are sold at vegetable stalls in markets in<br />
District 8, Ho Chi Minh City.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted from April to August 2015. Parasites were collected from<br />
<br />
<br />
*Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đỗ Phúc ĐT: 0907669008 Email: nguyendophucihph@gmail.com<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 305<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
vegetable samples by Romanenko method and identified morphologically according to Ichiro Miyazaki, Prayong<br />
Radomyo, and Johannes Kaufmann classification.<br />
Results: 90.1% of the vegetable samples were contaminated by parasites. Protozoan parasites commonly<br />
detected were Amoeba (24.3% in watercress, 18.6% in centella and fishy-smell herbs, and 5.7% in herbs) and<br />
Giardia (32.1% in mustard greens, 21.4% in watercress, 17.9% in centella and fishy-smell herbs, and 3.6% in<br />
herbs). Banlatidium contamination was detected only in mustard greens. Multicellular parasites were also<br />
identified. The highest Ascaris egg form contaminated vegetable was centella (35.4%), followed by watercress<br />
(30.4%), and other vegetables (under 14%). Trichuris egg contamination was detected in centella and fishy-smell<br />
herbs (54.2%), and watercress (37.5%). The highest hookworm egg or larvae contaminated vegetable was herbs<br />
(34.7%), followed by lettuce (29.2%).<br />
Conclusion: The proportion of parasite contamination of leafy vegetables consumed raw is high. So cleaning<br />
measures should be taken before consuming.<br />
Key words: parasites, leafy vegetables consumed raw<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ rau cho thấy có 79,3% các loại rau có nhiễm KST<br />
rau muống là loại rau nhiễm cao nhất với 46,3%,<br />
Rau tuy cung cấp ít năng lượng nhưng là trứng giun móc được phát hiện nhiều nhất<br />
nhóm thực phẩm rất cần thiết trong khẩu phần 43,4%, trứng giun đũa 35,6%(2). Nam Định khảo<br />
ăn hàng ngày. Rau là nguồn cung cấp các vi chất, sát trên 120 mẫu rau từ các nhà hàng cho thấy<br />
vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho quá 48,3% mẫu rau nhiễm KST, trong đó chủ yếu là<br />
trình chuyển hóa trong cơ thể. Rau còn cung cấp<br />
giun sán (10,8%), mầm bệnh đơn bào (45%)(4).<br />
chất xơ giúp phòng chống một số bệnh như táo Kết quả khảo sát về nhiễm KST tại một số nước<br />
bón, cholesterol cao hay ung thư, và đặc biệt rau như Saudi Arabia năm 2010 cho thấy 76/470<br />
rất cần thiết cho người cao tuổi. Một đặc tính (16%) mẫu rau bán ở chợ có nhiễm KST, trong<br />
quan trọng trong rau là gây cho ta cảm giác thèm<br />
đó Etamoeba coli (35,5%), Giardia lamblia (31,6%),<br />
ăn và kích thích tiết dịch tiêu hóa. Rau phối hợp<br />
Ascaris sp. (26,3%)(6). Tại Nigeria năm 2013 trên<br />
với các thức ăn nhiều protid, lipid, glucid sẽ làm<br />
150 mẫu rau cho thấy 41% mẫu nhiễm<br />
tăng kích thích tiết dịch vị ở chế độ ăn rau kết<br />
KSTđường ruột, trong đó Ascaris lumbricoides<br />
hợp với protein, lượng dịch vị tiết tăng gấp 2 lần<br />
phổ biến nhất (47,5%)(1). Bệnh do giun sán gây<br />
so với ăn protein đơn thuần. Bữa ăn có rau cũng<br />
tác động lớn đến mọi người: làm chậm sự phát<br />
tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiêu hóa và hấp<br />
triển thể chất, tinh thần của trẻ em, ảnh hưởng<br />
thu các dưỡng chất khác(8).<br />
đến tình trạng dinh dưỡng (như thiếu máu ở trẻ<br />
Tuy nhiên rau có thể nhiễm các vi khuẩn gây em, phụ nữ có thai), cũng như ảnh hưởng đến<br />
bệnh và Ký sinh trùng (KST) do tưới bằng phân khả năng lao động, một số trường hợp có thể<br />
tươi hay nước bẩn. Các loại rau ăn tươi sống nếu ảnh hưởng đến tính mạng(3).<br />
không được rửa sạch hay khử trùng cẩn thận thì<br />
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những<br />
có thể gây ra các bệnh đường ruột và giun sán.<br />
thành phố lớn của cả nước, dân cư tập trung<br />
Do đó, khi ăn rau sống, chúng ta có thể bị nhiễm<br />
đông với hơn 9 triệu dân. Lượng rau được tiêu<br />
một số KST đường ruột như các loại giun, sán,<br />
thụ tại TP. HCM khá lớn, ước tính hơn 1,2 triệu<br />
các loại đơn bào như bào nang amip, trùng lông<br />
tấn/năm(5). Do đó đảm bảo an toàn vệ sinh về<br />
ký sinh trên rau sống, nếu có thể nên hạn chế sử<br />
mặt ký sinh trùng trong rau sống là thách thức<br />
dụng lâu ngày. Bệnh do KST ký sinh trên rau<br />
cho các cơ quan quản lý và cần có biện pháp<br />
quả khá phổ biến trên thế giới nói chung và tại<br />
thích hợp trong vấn đề đảm bảo rau luôn được<br />
Việt Nam nói riêng. Số liệu qua các nghiên cứu<br />
an toàn. Mục đích của nghiên cứu này là khảo<br />
tại Vĩnh Phúc năm 2008, khảo sát trên 300 mẫu<br />
<br />
<br />
306 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sát thực tế về mức độ ô nhiễm ký sinh trùng trên phân loại của Ichiro Miyazaki, Prayong<br />
rau ăn sống tại các chợ quận 8 Thành phố Hồ Radomyo và Johannes Kaufman.<br />
Chí Minh trong năm 2015, để cung cấp số liệu Kỹ thuật chọn mẫu<br />
cho nhà quản lý có biện pháp quản lý tốt nguồn<br />
Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ<br />
rau được an toàn hơn.<br />
thống.<br />
Mục tiêu nghiên cứu Lập danh sách các quầy bán rau ăn sống của<br />
Xác định tỉ lệ nhiễm KST trên rau ăn sống tại 10 chợ ở quận 8 dựa vào danh sách ban quản lý<br />
các quầy bán rau ở các chợ trên địa bàn quận 8 các chợ cung cấp. Kết quả có tổng cộng 401 quầy<br />
thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015. bán rau ăn sống. Tiến hành đánh số thứ tự từ 1<br />
Xác định tỉ lệ nhiễm KST trên từng loại rau đến 401 quầy.<br />
ăn sống (rau cải xanh, xà lách cây, xà lách xoong, Tính khoảng cách mẫu dựa vào danh sách<br />
rau má, rau diếp cá, rau thơm) tại các quầy bán quầy bán rau ăn sống đã lập chia cho số mẫu cần<br />
rau ở chợ trên địa bàn quận 8. khảo sát là 253 mẫu k =N/n = 401/253 = 1,53 làm<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tròn lấy k = 2, ta có khoảng cách mẫu là k= 2.<br />
Bốc thăm chọn ngẫu nhiên r = 2 (thỏa điều<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
kiện 1≤ r ≤ k).<br />
Rau ăn sống (rau cải xanh, xà lách cây, xà<br />
Quầy bán rau sống chọn mua mẫu đầu tiên<br />
lách xoong, rau má, rau diếp cá, rau thơm) ở<br />
là quầy số 2, quầy tiếp theo chọn mang số thứ tự<br />
các quầy bán rau sống tại các chợ trên địa bàn<br />
2+2, quầy tiếp theo chọn mang số thứ tự 2+2*2,…<br />
quận 8 TP. Hồ Chí Minh được chọn và người<br />
chọn tiếp tục như vậy đến khi đủ 253 mẫu theo<br />
trực tiếp bán các loại rau ăn sống đó tại thời<br />
như cỡ mẫu.<br />
điểm nghiên cứu.<br />
Thời gian nghiên cứu Xử lý và phân tích số liệu<br />
Đối với mẫu rau ăn sống: sau khi thu thập,<br />
5/2015 – 8/2015.<br />
đánh số mã số cho mẫu rau ăn sống và kiểm<br />
Phương pháp nghiên cứu tra đủ số lượng và đem đi xử lý và xét nghiệm<br />
Thiết kế nghiên cứu: điều tra cắt ngang. tìm KST.<br />
Cỡ mẫu Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.0 và xử<br />
Cỡ mẫu được tính theo công thức: lý bằng phần mềm Stata 12.0.<br />
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br />
Số mẫu rau được lấy là 253 mẫu, trong đó số<br />
Trong đó: mẫu rau cải xanh, xà lách cây xà lách xoong, rau<br />
Z1-α/2 = 1,96 là trị số của phân phối chuẩn với độ tin cậy là má, rau diếp cá, mỗi loại 42 mẫu (tỉ lệ mỗi loại<br />
95%. rau nhiễm là 16,6%) và rau thơm là 43 mẫu<br />
d = 0,05 là độ chính xác mong muốn. (17%). Tất cả các loại rau đều thu thập tại các<br />
p=0,793 kết quả tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau ăn sống quầy bán rau tại chợ Quận 8. Kết quả tỉ lệ nhiễm<br />
của nghiên cứu ở tỉnh Vĩnh Phúc(2). cho từng loại rau như sau:<br />
Cỡ mẫu: n=253 mẫu rau. Tỉ lệ nhiễm chung ký sinh trùng ở rau sống<br />
Phương pháp tìm trứng KST trong rau: Thu tại các quầy bán rau<br />
thập ký sinh trùng bằng phương pháp Trong tổng số 253 mẫu rau ăn sống được xét<br />
Romanenko và xác định hình thái học theo khóa nghiệm thì số mẫu rau bị nhiễm ký sinh trùng là<br />
228 mẫu chiếm tỉ lệ 90,1%.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 307<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
Bảng 1: Tỉ lệ mẫu rau sống nhiễm chung ký sinh Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm KST trên từng loại rau sống<br />
trùng (n=253) (n=253)<br />
Rau sống nhiễm ký sinh trùng Tần số Tỉ lệ (%) Mẫu rau sống nhiễm ký sinh trùng Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Có 228 90,1 Rau cải xanh Có 37 88,1<br />
Không 25 9,9 (n=42) Không 5 11,9<br />
Theo bảng 2, trong tất cả 6 loại rau được Xà lách cây Có 37 88,1<br />
(n=42) Không 5 11,9<br />
xét nghiễm thì đa số các mẫu rau ăn sống đều<br />
Xà lách xoong Có 37 88,1<br />
bị nhiễm ký sinh trùng với tỷ lệ cao, sự chênh (n=42) Không 5 11,9<br />
lệch về tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ở từng loại Rau má Có 39 92,9<br />
rau không nhiều, dao động trong khoảng từ (n=42) Không 3 7,1<br />
88,1% – 95,3%. Trong đó mẫu rau bị nhiễm Rau diếp cá Có 37 88,1<br />
(n=42) Không 5 11,9<br />
nhiều nhất là rau thơm chiếm tỉ lệ 95,3%.<br />
Rau thơm Có 41 95,3<br />
(n=43) Không 2 4,7<br />
<br />
<br />
<br />
Tỉ lệ nhiễm KST trên từng loại rau ăn sống tại các quầy bán rau ở chợ<br />
Bảng 3: Tỉ lệ nhiễm từng loại KST theo từng loại rau (n=228)<br />
Ký sinh trùng đơn bào Ký sinh trùng đa bào<br />
Amip Trùng roi Trùng long Trứng giun đũa Trứng giun tóc Trứng/ấu trùng giun móc<br />
Đặc điểm<br />
(n= 70) (n= 28) (n= 1) (n=79) (n= 24) (n=144)<br />
(n, %) (n, %) (n, %) (n, %) (n, %) (n, %)<br />
Cải xanh 12 (17,1) 9 (32,1) 1 (100) 10 (12,6) 2 (8,3) 17 (11,8)<br />
Xà lách cây 11(15,7) 2 (7,1) 0 (0,0) 2 (2,5) 0 (0,0) 42 (29,2)<br />
Xà lách xoong 17 (24,3) 6 (21,4) 0 (0,0) 24 (30,4) 9 (37,5) 6 (4,2)<br />
Rau má 13 (18,6) 5 (17,9) 0 (0,0) 28 (35,4) 13 (54,2) 12 (8,3)<br />
Rau diếp cá 13 (18,6) 5 (17,9) 0 (0,0) 11 (13,9) 13 (54,2) 17 (11,8)<br />
Rau thơm 4 (5,7) 1 (3,6) 0 (0,0) 4 (5,1) 0 (0,0) 50 (34,7)<br />
Về nhiễm ký sinh trùng đơn bào, kết quả cho BÀN LUẬN<br />
thấy, ký sinh trùng đơn bào thường gặp đó là<br />
So với kết quả nghiên cứu của Lê Lợi (2), tỷ lệ<br />
amip và trùng roi, trong đó nhiễm amip ở xà<br />
nhiễm ký sinh trùng trên rau xanh trồng tại<br />
lách xoong nhiễm cao nhất 24,3%, tiếp theo mẫu<br />
ruộng tại 4 huyện thuộc tỉnh Nam Định là 66,3%,<br />
rau má và rau diếp cá bằng nhau 18,6%, rau<br />
trong đó mầm bệnh đơn bào là 51,6% (Entamoeba<br />
thơm nhiễm thấp nhất 5,7%. Mẫu rau nhiễm<br />
histolytica 3,7%, Entamoeba coli 6,8%),<br />
trùng roi cao nhất là cải xanh 32,1%, xà lách<br />
Cryptosporidium spp 14,6%, Cyclospora spp 10,3%,<br />
xoong 21,4%, rau má và rau diếp cá 17,9% và<br />
Giardia lamblia 3,9%, đơn bào khác 12,4%); mầm<br />
thấp nhất vẫn là rau thơm 3,6%. Mẫu rau nhiễm<br />
bệnh đa bào là 29,8% (giun đũa 11,9%, giun tóc<br />
trùng lông duy nhất chỉ có trên rau cải xanh.<br />
9,2%, ấu trùng giun móc 7,6%, sán lá nhỏ 0,76%,<br />
Về nhiễm ký sinh trùng đa bào, kết quả cho sán lá lớn 0,2%). Nghiên cứu năm 2008 tại tỉnh<br />
thấy mẫu nhiễm trứng giun đũa cao nhất là rau Vĩnh Phúc, trên 300 mẫu rau cho thấy 79,3% các<br />
má với tỉ lệ 35,4%, kế đến xà lách xoong có tỉ lệ loại rau có nhiễm KST, rau muống là loại rau<br />
30,4% và những mẫu rau còn lại nhiễm trứng nhiễm cao nhất với 46,3%, trứng giun móc được<br />
giun đũa dưới 14%. Nhiễm trứng giun tóc vẫn phát hiện nhiều nhất với 43,4%, trứng giun đũa<br />
cao nhất ở mẫu rau má và rau diếp cá, tỉ lệ đều 35,6%(4). Nghiên cứu tại xã Vĩnh Phúc thành phố<br />
54,2%, xà lách xoong cũng nhiễm ở tỉ lệ cao Thái Bình, tỉ lệ nhiễm các loại trứng giun trong<br />
37,5%. Nhiễm trứng/ấu trùng giun móc, tỉ lệ cao rau là 50%, trong đó giun đũa là 48,8%, giun tóc<br />
nhất ở rau thơm 34,7%, kế đến xà lách cây 29,2%.<br />
<br />
<br />
308 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
là 42,2%, giun móc là 17,8%, và trong rau sống có 15,7% và 5,7%. Rau cải xanh bị nhiễm trùng roi<br />
tỉ lệ nhiễm cao nhất là 60%(1). Giun đũa được tìm cao nhất với 32,1% và rau thơm và xà lách cây có<br />
thấy tỉ lệ cao trong các nghiên cứu. Riêng tại TP. tỉ lệ nhiễm thấp nhất là 3,6% và 7,1%.<br />
HCM theo nghiên cứu của Trần Thị Hồng năm Về ký sinh trùng đa bào: mẫu nhiễm trứng<br />
2007 về tỉ lệ rau sống bị nhiễm KST bán ở chợ và giun đũa cao nhất là rau má với tỉ lệ 35,4%, kế<br />
ở siêu thị cho thấy 101/104 mẫu rau bán ở chợ có đến xà lách xoong có tỉ lệ 30,4% và những mẫu<br />
nhiễm mầm bệnh KST (97,1%) và 85/90 mẫu rau rau còn lại nhiễm trứng giun đũa dưới 14%.<br />
tại siêu thị nhiễm KST (94,4%)(5, 6). Nhiễm trứng giun tóc vẫn cao nhất ở mẫu rau<br />
Trong kết quả của nghiên cứu này về mức má và rau diếp cá, tỉ lệ đều 54,2%, xà lách xoong<br />
độ nhiễm KST trong rau cũng tương đồng với cũng nhiễm ở tỉ lệ cao 37,5%. Nhiễm trứng/ấu<br />
nghiên cứu của Trần Thị Hồng năm 2007 tại trùng giun móc, tỉ lệ cao nhất ở rau thơm 34,7%,<br />
thành phố Hồ Chí Minh nhưng cao hơn nhiều kế đến xà lách cây 29,2%.<br />
so với các nghiên cứu tại Nam Định và Thái TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Bình, điều này có thể do quá trình lấy mẫu tại 1. Alade G.O TOA, Adewuyi IK (2013). Prevalence of intestinal<br />
mỗi nơi có thể khác nhau, chẳng hạn lấy mẫu parasites in vegetables sold in Ilorin, Nigeria. American-Eurasian<br />
rau ngay từ đầu nguồn, tại thành phố Hồ Chí J, 13(9): pp. 1275-1282.<br />
2. Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc "Đánh giá<br />
Minh lấy tại các quấy bán và có thể sử dụng sự ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng truyền bệnh cho người<br />
nước tưới ô nhiễm và làm gia tăng sự ô nhiễm trên rau xanh tươi sống ở tỉnh Vĩnh Phúc"<br />
[http://www.vinhphuc.gov.vn].<br />
chéo.<br />
3. Lê Lợi, Hoàng Tiến Cường, Nguyễn Văn Đề, Trần Thị Hương<br />
KẾT LUẬN (2012). Xác định ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng còn tồn tại<br />
trong rau ăn sống tại một số nhà hàng thuộc thành phố Nam<br />
Có 228/253 (90,1%) mẫu rau ăn sống thuộc 6 Định, tỉnh Nam Định. Tạp chí Y học thực hành, Hội nghị Khoa<br />
học An toàn Vệ sinh Thực phẩm, lần thứ 6, năm 2012. Nhà<br />
loại rau (rau cải xanh, xà lách cây, xà lách xoong,<br />
Xuất bản Bộ Y tế, số 842: Tr 135-239.<br />
rau má, rau diếp cá, rau thơm) bị nhiễm KST các 4. Lê Thị Tuyết, Nguyễn quốc Tiến và cs (2005). Tình hình ô<br />
loại, trong đó mẫu rau cải xanh, xà lách cây xà nhiễm trứng giun trong các mẫu rau tại xã Vũ Phúc, thành phố<br />
Thái Bình. Tạp chí phòng chống các bệnh sốt rét và các bệnh<br />
lách xoong, rau má, rau diếp cá, mỗi loại 42 mẫu KST, số 6.<br />
(tỉ lệ mỗi loại rau nhiễm là 16,6%) và rau thơm là 5. Tổng cục thống kê Niên giám thống kê 2012. Hà Nội: Nhà xuất<br />
bản thống kê; 2013.<br />
43 mẫu (17%).<br />
6. Trần Thị Hồng (2007). Khảo sát ký sinh trùng trên rau sống bán<br />
Tỉ lệ nhiễm các loại KST trong rau: tại các siêu thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Y học<br />
thành phố Hồ Chí Minh 2007, 11(2): pp. 82-131.<br />
Về ký sinh trùng đơn bào, số mẫu rau ăn 7. Viện thông tin thư viện Y học Trung ương (2001). Dinh dưỡng<br />
sống bị nhiễm đơn bào loại amip (E. histolytica và và an toàn thực phẩm, 2001.<br />
8. Wafa A.I. Al-Megrin (2010). Prevalence intestinal parasites in<br />
E. coli) chiếm tỉ lệ cao nhất 30,7%, trùng roi là leafy vegetables in Riyadh, Saudi Arabia. International Journal of<br />
12,3% và trùng lông