
TiÓu luËn kinh tÕ vÜ m«
SV : chon ®ao v¨ n na Lí p : K42 – 02.02
1
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ luôn là nhu cầu để ổn định kinh tế vĩ mô với
hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự phát triển chung.
Mặt khác, nền kinh tế thị trường bản chất là một nên kinh tế tiền tệ. Do
đó việc ổn định giá trị đồng tiền cùng với việc thiết lập nền Tài Chính
Quốc Gia mạnh là cơ sở đầu tiên cho việc kiềm chế lạm phát, và ổn
định nền kinh tế.
Ngày này việc làm và phân phối thu nhập vừa là vấn đề bức thiết
trước mắt, vừa là vấn đề lâu dài để ổn định và tăng trưởng kinh tế. Vì
vậy mà việc đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, tạo công ăn việc làm là vấn
đề thường trực. Giải pháp cho việc đẩy lùi lạm phát, trách thất nghiệp
nhiều cần tập trung vào chính sách tiền tệ nhưng việc lựa chọn giải
pháp nào để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu
quả nhất vẫn còn là một ẩn số phức tạp và nhiều bất cập.
Được sự hướng dẫn của thầy cô em xin nhận đề tài: “Chính sách
tiền tệ với việc thực hiện mục tiêu ổn đinh kinh tế ở Việt Nam”.
Tiểu luận gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ với việc
thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế.
Chương II: Chính sách tiền tệ với việc thực hiện mục tiêu ổn
định kinh tế của Việt Nam thời gian qua.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất đổi mới và hoàn thiện chính
sách tiền tệ góp phần ổn định nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế, bản thân em là
người Laos chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô trong bộ môn để tiểu luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: chon đao văn na
LỚP:K42-02.02

TiÓu luËn kinh tÕ vÜ m«
SV : chon ®ao v¨ n na Lí p : K42 – 02.02
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VỚI VIỆC THỰC
HIỆN MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH KINH TẾ.
I. ỔN ĐỊNH KINH TẾ- MỘT MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ QUAN
TRỌNG.
Ta biết rằng nhược điểm lớn nhất của nền kinh tế thị trường là tự
động tạo ra các chu kì kinh doanh, sản lượng thực tế dao động lên
xuống xung quanh trục sản lượng tiền năng, nền kinh tế luôn có xu
hướng không ổn định.
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá
theo ba dấu hiệu chủ yếu: Ổn đinh, tăng trưởng và công bằng xã hội.
Trong đó ổn định kinh tế là một mục tiêu quan trọng hàng đầu của một
nền kinh tế. Ổn định kinh tế vĩ mô là kiểm soát được giá cả, tỷ giá, lãi
suất … Bằng việc duy trì và cải thiện các cân đối lớn của nền kinh tế
phù hợp với cơ chế thị trường, đặc biệt là cân đối tiền- hàng, cán cân
thanh toán quốc tế, cân đối giữa thu- chi ngân sách Nhà nước, cân đối
vốn đầu tư, cân đối cung cầu một số mặt hàng thiết yếu nhất để từ đó
làm giảm bớt những dao động của chu kì kinh doanh, giải quyết tốt
những vấn đề cấp bách: Tránh lạm phát cao và thất nghiệp nhiều.
Ổn định kinh tế-một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng vì:
Thứ nhất: ổn định kinh tế vĩ mô là một điều kiện cơ bản của sự
phát triển xã hội, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: ổn định kinh tế vĩ mô là một chức năng quan trọng của
nhà nước trong vai trò quản lý nên kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước sẽ trực tiếp can thiệp vào
việc điều hành sản xuất kinh doanh, mà làm tốt chức năng định hướng
cho sự phát triển xã hội (Bao gồm cả chiến lược, quy hoạch, kế hoạch)
đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, ổn định kinh tế
vĩ mô, quản lý tốt kinh tế nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội.

TiÓu luËn kinh tÕ vÜ m«
SV : chon ®ao v¨ n na Lí p : K42 – 02.02
3
Thứ ba: Trong thực trạng của kinh tế vĩ mô hiện nay, bên cạnh
những kết quả tích cực đã xuất hiện một số hạn chế, bất cập và đứng
trước những thách thức không nhỏ.
II. KHÁI NIỆM VÀ CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TỀN TỆ.
2.1. Khái niệm _
Chính sách tiền tệ, là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính
sách kinh tế của nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối vơi nền
kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu kinh tê-xã hội trong từng giai
đoạn nhất định.
Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa
thông thường. Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều
hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác
động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục
tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định
giá cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến
khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một
năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát
nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
Chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu như chính sách tài chính
chỉ tập trung vào thành phần. Kết cấu các mức chi phí thuế khóa của
nhà nước, thì chính sách tiền tệ quốc gia lại tập trung vào mức độ khả
năng thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp
ứng khối lượng cần cung ứng cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ
và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và
thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những
quỹ đạo đã định.
2.2 Công cụ của chính sách tiền tệ.
Xét cho cùng, Ngân hàng Trung ương có thể thực thi hai loại
chính sách tiền tệ, phù hợp với tình hình thực tiền của nền kinh tế, đó
là chính sách nới lỏng tiền tệ và chính sách thắt chặt tiền tệ.

TiÓu luËn kinh tÕ vÜ m«
SV : chon ®ao v¨ n na Lí p : K42 – 02.02
4
Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền
kinh tế, nhằm khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc
làm.
Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền
kinh tế nhằm hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền
kinh tế là kiểm chế lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, ngân hang trung ương có
thể sử dụng hàng loạt các công cụ tiền tệ nằm trong tầm tay của mình
đó là các công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp.
2.2.1 Các công cụ trực tiếp: Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông
qua chúng,NHTW có thể tác động trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà
không cần thông qua một công cụ khác.
- Ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay.
NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân
hàng kinh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm gia tăng
nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ là giảm tiền gửi, giảm khả
năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các
ngân hàng thương mại mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh.
Mặt khác nó đễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở ngân hàng, nhưng lại
thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư dùng tiền vào dự trữ vàng,
ngoại tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt cũng
như nguồn vốn cho vay.
Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác, chính
phủ có thể phát hành một lượng trái phiếu nhất định để thu hút bớt
lượng tiền trong lưu thông. Việc phân bổ trái phiếu thường mang tính
chất bắt buộc.
2.2.2. Các công cụ gián tiếp là những công cụ mà tác dụng của
nó có được là nhờ cơ chế thị trường.
- Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải đưa
và dự trữ theo luật định. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản

TiÓu luËn kinh tÕ vÜ m«
SV : chon ®ao v¨ n na Lí p : K42 – 02.02
5
chuyên dùng ở ngân hàng trung ương và để tại quỹ của mình, với mục
đích góp phần bảo đảm khả năng thanh toán của Ngân Hàng Thương
Mại và dùng làm phương tiện kiểm soát khối lượng tín dụng của ngân
hàng này. Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm giảm khả
năng cho vay và đầu tư của ngân hàng thương mại từ đó giảm lượng
tiền trong lưu thông, góp phần làm giảm cầu tiền để cân bằng với sự
giảm cung xã hội. Trong trường hợp giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả
năng mở rộng cho vay của Ngân Hàng Thương Mại sẽ tăng lên, dẫn đến
sự gia tăng lượng tiền trong lưu thông, góp phần tăng cung xã hội để
cân đối tăng cầu về tiền.
- Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn:
Tái chiết khấu và tái cấp vốn là những cách thức cho vay của NHTW
đối với các NHTM.
Công cụ này có ưu điểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự trữ
của NHKD và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng hoặc
giảm tín dụng đối với nền kinh tế.
III.TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐỐI VỚI
VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH KINH TẾ.
3.1.Dự trữ bắt buộc.
Trong hoạt động tín dụng và thanh toán, các NHTM có khả năng biến
những khoản tiền gửi ban đầu thành những khoản tiền gửi mới cho cả
hệ thống, khả năng sinh ra bộ số tín dụng, tức là khả năng tạo tiền. Để
khống chế khả năng này, NHTW buộc các NHTM phải trích một phần
tiền huy động được theo một tỷ lệ quy định gửi vào NHTW không được
hưởng lãi. Do đó cơ chế hoạt động của công cụ dự trữ bắt buộc nhằm
khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế mức tăng bội số tín dụng của các
NHTM.
Khi lạm phát cao, NHTW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng
cho vay và khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do số
nhân tiền tệ giảm), khối lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm (cung
tiền giảm) dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm do đó tổng cầu giảm và
làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Ngược lại, nếu NHTW hạ thấp

