
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN SAU ĐẠI HỌC
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
ĐÁNH GIÁ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI
THU NHẬP CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010. ĐỂ
GIẢM THIỂU BẤT CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG GIAI
ĐOẠN TỚI, CẦN QUAN TÂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GÌ?
Nhóm 5: Đỗ Thị Ánh Hồng
Lê Thị Thuý Hồng
Đoàn Thị Huế
Bùi Tuấn Hùng
Mai Thị Hương
Đặng Hoàng Lan
Hà Nội, 06 / 2013

LỜI MỞ ĐẦU
Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường là một khâu quan trọng trong quá
trình tái sản xuất xã hội. Phân phối thu nhập vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội. Từ khi đổi mới và tiến hành cải cách kinh tế
vào năm 1986, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển về kinh tế xã hội ấn
tượng. Sau hơn 20 năm đổi mới, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được đánh giá là nhanh
với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 8.5% đến 9%. Tăng trưởng kinh tế đã thực
sự trở thành một yếu tố quan trọng để đạt được một số mục tiêu xã hội như nâng cao mức
sống của người dân, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo…
Tuy nhiên, cùng với những thành quả của tăng trưởng kinh tế, khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, giữa các nhóm dân cư ngày càng tăng, một số lao
động có trình độ thấp tại các vùng miền bị mất việc làm do tác động của quá trình hội
nhập.Và tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng trong phân phối thu nhập nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội đã và đang là vấn đề đặt ra đối với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay.
Việc nghiên cứu để hoàn thiện chính sách phân phối thu nhập nhằm đạt được các mục tiêu
xã hội song không vì thế mà triệt tiêu các động lực của tăng trưởng là vấn đề cần thiết, có
ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Sau đây chúng em làm rõ thực trạng của chính sách
phân phối thu nhập và những tác động của chính sách này đến mức sống, thu nhập và một
số vấn đề xã hội khác ở Việt Nam hiện nay.

A – CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG PHÂN PHỐI THU NHẬP
1 – Khái niệm
1.1 – Công bằng xã hội
- Theo nghĩa rộng: CBXH là quyền ngang nhau giữa người với người về mọi phương diện
xã hội như kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa (đồng nghĩa với bình đẳng xã hội)
- Theo nghĩa hẹp: Là sự ngang bằng nhau giữa người với người về một phương diện hoàn
toàn xác định, đó là phương diện quan hệ giữa nghĩa vụ với quyền lợi, giữa cống hiến với
hưởng thụ theo nguyên tắc cống hiến lao động ngang nhau thì được hưởng ngang nhau
1.2 – Công bằng dọc
Thực hiện đối xử khác nhau đối với các chủ thể có cơ hội phát triển khác nhau nhằm
khắc phục những khác biệt sẵn có. Sau khi chịu sự tác động của các chính sách thì những
khác biệt đó phải được giảm bớt.
1.3 – Công bằng ngang
Thực hiện sự đối xử ngang nhau đối với các chủ thể có cơ hội phát triển như nhau
2 – Nguyên nhân gây ra bất bình đẳng xã hội trong phân phối thu nhập
2.1 – Nguyên nhân có nguồn gốc từ tài sản
- Do thừa kế: Mỗi người được thừa kế tài sản ở mức độ khác nhau
- Hành vi tiêu dùng: Mức độ tiêu dùng và tiết kiệm của mỗi cá nhân ảnh hưởng lớn đến
của cải tích lũy được
- Do kết quả kinh doanh: Đối với các cá nhân đầu tư kinh doanh chấp nhận rủi ro hoặc
không sẽ có kết quả khác nhau, tạo ra sự khác biệt về tài sản của họ
2.2 – Nguyên nhân có nguồn gốc từ lao động
- Do khả năng lao động: Xu hướng chung là những người có sức khỏe, có khát vọng, có trí
tuệ, có trình độ học vấn cao sẽ được nhận mức thu nhập cao hơn
- Do cường độ làm việc: Khi cố định các yếu tố khác, nếu cường độ làm việc tăng, mức
thu nhập sẽ tăng và ngược lại
- Khác nhau về nghề nghiệp, tính chất công việc: Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự
khác biệt về tiền lương. Thông thường, công việc phổ thông ít kỹ năng được trả lương thấp
hơn công việc chuyên môn có hàm lượng chất xám cao
2.3 – Nguyên nhân khác
- Khác nhau về vùng địa lý
- Ảnh hưởng của rủi ro thiên tai

…
3 - Thước đo công bằng xã hội trong phân phối thu nhập
3.1 - Đường cong Lozenz
- Đường cong Lozenz mô tả chênh lệch trong phân phối thu nhập, được biểu thị bằng
một hình vuông mà cạnh đáy biểu thị phần trăm cộng đồn số người được nhận thu nhập và
cạnh bên biểu thị phần trăm cộng dồn tổng thu nhập được phân phối. Đường chéo của hình
này biểu thị mức dộ bình đẳng tuyệt dối trong phân phối thu nhập, vì mọi điểm nằm trên
đường chéo phản ánh các mức phân bổ đồng đều giữa phần trăm dân số cộng dồn và phần
trăm tổng thu nhập cộng dồn. Đường cong Lorenz càng gần đường bình đẳng tuyệt đối,
phân phối càng công bằng.
- Mục tiêu của đường cong Lorenz: mô tả sự phân phối thu nhập cho các nhóm dân
cư trong xã hội
- Phương pháp mô tả:
Bước 1: điều tra thu nhập
Bước 2: phân nhóm dân cư
Bước 3: vẽ đường 45
0
Bước 4: đưa số liệu vào sơ đồ
- Phương pháp kết luận: Dựa vào khoảng chênh giữa 2 đường phân phối lý thuyết
và phân phối thực tế
3.2 - Hệ số GINI
- Đây cũng là thước đo phổ biến để xác định mức bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập, hệ số Gini được đưa ra nhằm lượng hoá đường cong Lorenz. Nó được tính bằng
cách chia diện tích nằm giữa đường chéo và đường cong Lorenz với toàn bộ diện tích nằm
dưới đường chéo, có nghĩa là G= A/ (A+B). Hệ số G càng cao, mức bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập càng lớn.
- Hệ số GINI = A/(A+B) 0 < GINI <1
+ GINI > 0,5: bất bình đẳng nhiều
+ GINI từ 0,4 – 0,5: bất bỉnh đẳng vừa
+ GINI < 0, 4: bất bình đẳng thấp
3.3 - Hệ số Kuznets

- Hệ số Kuznets được đo bằng cách so sánh khoảng cách thu nhập giữa % dân số
giầu nhất và % dân số nghèo nhất
Hệ số Kuznets = % thu nhập của X% dân số có mức thu nhập cao nhất / Y% dân
số có mức thu nhập thấp nhất.
Nếu X = Y, có thể bằng 20%, 10%, 5% thì có hệ số giãn cách thu nhập , phản ánh
khoảng cách thu nhập giữa 2 đầu giầu nhất và nghèo nhất
3.4 - Tiêu chuẩn “40”(WB)
- Tiêu chuẩn này được đo bằng % thu nhập của 40% dân số nghèo nhất:
+ Nếu tỷ lệ này <12%: rất bất công bằng
+ Từ 12-17%: tương đối bất công bằng
+ Từ > 17%: tương đối công bằng
4 – Mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội
4.1 - Tăng trưởng với nâng cao mức sống quảng đại quần chúng
- Mức sống quảng đại quần chúng phụ thuộc vào tổng thu nhập nền kinh tế do đó
tăng trưởng là điều kiện cần của cải thiện mức sống dân cư. Tuy vậy nhiều nước thu nhập
nền kinh tế khá cao nhưng mức sống dân cư không được cải thiện. Vậy tăng trưởng kinh tế
là điều kiện cần nhưng không phải là điều kiện đủ cho việc nâng cao mức sống quảng đại
quần chúng dân cư.
- Những trường hợp tăng trưởng không dẫn đến nâng cao mức sống dân cư:
+ Kết quả của tăng trưởng quay trở lại cho tích luỹ tái đầu tư: sự phân phối thu
nhập không phù hợp cho 2 nhu cầu là tiêu dùng (C) và tích luỹ (I)
+ Phần dành cho tiêu dùng lại chủ yếu không dành cho tiêu dùng cá nhân
+ Phần dành cho tiêu dùng cá nhân lại chủ yếu thuộc về một nhóm người trong
xã hội (phân phối thu nhập tiêu dùng)
- Những giải pháp khắc phục: liên quan đến 3 nguyên nhân của tình trạng
Thực hiện sự tương xứng trong phân phối kết quả tăng trưởng cho 2 nhu cầu : tiêu
dùng (C+G) và đầu tư (I)
Thực hiện sự tương xứng trong phân phối kết quả tăng trưởng cho phần tiêu dùng
cá nhân và chi tiêu khác (C và G).
Thực hiện chính sách phân phối hợp lý thu nhập tiêu dùng cá nhân
4.2 - Các mô hình giải quyết mối quan hệ tăng trưởng và công bằng
4.2.1 - Mô hình nhấn mạnh công bằng xã hội trước, tăng trưởng sau

