
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
“ONLINE BANKING ADOPTION”
GVHD: TS. ĐINH THÁI HOÀNG
THỰC HIỆN: NHÓM 5 ĐÊM 3 K22
1. Dương Ngọc Ánh
2. Nguyễn Thị Lệ HIền
3. Nguyễn Thị Mỹ Linh
4. Đặng Thị Thùy Trang
5. Phạm Thị Diệu Trâm
6. Đặng Vũ Xuyến
7. Ngô Minh Nghĩa
-----------Tháng 11/2012---------

ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU “ONLINE BANKING ADOPTION”
(SỰ CHẤP NHẬN NGÂN HÀNG TRỰC TUYẾN)
***************************
Tên đề tài:“ ONLINE BANKING ADOPTION : AN EMPITICAL ANALYSIS
( SỰ CHẤP NHẬN NGÂN HÀNG TRỰC TUYẾN: MỘT PHÂN TÍCH
THỰC NGHIỆM).
Tên đề tài rõ ràng, dễ hiểu, xác định đề tài là phân tích thực nghiệm. Tuy nhiên,
nội dung đề tài phân tích tại Việt Nam nhưng tên đề tài lại không thể hiện rõ điều
này.
PHẦN 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1. Cơ sở của vấn đề nghiên cứu: rõ ràng và đầy đủ
Trình bày dễ hiểu thông qua việc thể hiện các nguồn trích dẫn tài liệu của các nghiên
cứu khác rõ ràng và đầy đủ, mang tính hệ thống. Trong đó nêu lên khái quát được các
nghiên cứu trước và sự cần thiết nghiên cứu ứng dụng này tại Việt Nam. Đây là nghiên
cứu định lượng ứng dụng nhằm lấy cơ sở số liệu cho sự chấp nhận ngân hàng trực tuyến
tại Việt Nam.
1.1 Cơ sở lý thuyết tiền đề: các nghiên cứu trước:
- Application of Decomposed Theory of Planned Behavior on Internet Banking
Adoption in Jordan, Tan and Teo, 2000
- Internet Banking Adoption Among Young Intellectuals, Wang et al.., 2003
- The use of a decomposed theory of planned behavior to study Internet banking in
Taiwan, Shih and Fang,2004
- The call of the Web ABA Banking Journal, Duclaux
- The WideSpread adoption of Virtual Banking, Liao et al..,2003
1.2. Lỗ hổng nghiên cứu: Các nghiên cứu trước đã thực hiện ở các nước phát triển và
Tây Âu. Việt Nam khác các nước trong các nghiên cứu trước là có nền kinh tế đang phát
triển trong những năm gần đây và cơ sở hạ tầng, thương mại điện tử vẫn còn kém so với
các nước khác, do vậy các công trình nghiên cứu trước chưa thể áp dụng ở Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu tổng quát: phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận ngân
hàng trực tuyến tại Việt Nam từ đó hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách của ngân
hàng xây dựng chiến lược nhằm gia tăng sự chấp nhận ngân hàng trực tuyến tại
Việt Nam.

2.2 Mục tiêu cụ thể: phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố: nhận thức tính hữu
dụng, nhận thức tính hữu dụng, nhận thức tính dễ sử dụng, sự hỗ trợ của chính phủ
và niềm tin đến sự chấp nhận ngân hàng trực tuyến và đưa ra kết luận cụ thể
3. Thời gian và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Thời gian nghiên cứu: Đề tài không xác định rõ thời gian nghiên cứu.
3.2 .Phạm vi nghiên cứu: Được tiến hành tại 5 ngân hàng lớn tại Hà Nội. Lý do chọn
Hà Nội vì Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là nơi tập trung những ngân hàng lớn của cả
nước. Tuy nhiên, đề tài nghiên không nêu tên 5 ngân hàng nghiên cứu.
4.
Các giả thuyết nghiên cứu: hợp lý
Sử dụng mô hình TAM như mô hình cơ bản và mở rộng mô hình bằng cách thêm
những biến khác nhau mà nhà nghiên cứu cho rằng là quan trọng cho sự chấp nhận ngân
hàng trực tuyến.
- H1: Sự nhận thức tính hữu dụng có tác động tích cực lên xu hướng người VN chấp
thuận NH internet
- H2: Sự nhận thức tính dễ dùng có tác động tích cực lên xu hướng người Việt chấp
nhận NH internet
- H3: Sự hỗ trợ của Chính phủ có ảnh hưởng tích cực đến người Việt Nam trong
việc chấp nhận Ngân hàng điện tử.
- H4: Niềm tin sẽ có một tác động tích cực đến ý định chấp nhận ngân hàng điện tử
của người Việt Nam
PHẦN 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu:
1.1 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu nhân quả -xác định mối liên quan nhân quả
giữa sự nhận thức tính hữu dụng, sự nhân thức tính dễ sử dụng, sự hổ trợ của chính phủ,
niềm tin đến ý định sử dụng Ngân hàng điện tử (sự chấp nhận ngân hàng điện tử)
1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp khảo sát các khách hàng giao
dịch tại 05 ngân hàng tại Hà Nội
1.3 Chọn mẫu:
- Xác định đám đông nghiên cứu: những khách hàng tại 5 ngân hàng lớn ở Hà
Nội
- Xác định kích thước mẫu: 156 mẫu
- Chọn phương pháp chọn mẫu: phương pháp phi xác suất –phương pháp phán
đoán
1.4 Chọn lọc biến:
- Biến phụ thuộc: Ý định sử dụng Ngân hàng điện tử (Intention of Use)
- Biến độc lập:
Từ mô hình TAM có hai biến độc lập:

H1: Sự nhận thức tính hữu dụng (Perceived Usefulness)
H2: Sự nhận thức tính dễ sử dụng (Perceived Ease of Use)
Mở rộng mô hình TAM, thêm hai biến mới tập trung vào những nhân tố
đặc trưng đối với Việt Nam:
H3: Sự hỗ trợ của chính phủ (Government support)
H4: Niềm tin (Trust)
- Biến quan sát: 17 biến quan sát được khai thác từ 4 biến độc lập được đề cập
ở trên
1.5 Quá trình xây dựng thang đo
Những nghiên cứu trước => Bảng câu hỏi gồm 21 biến quan sát cho 5 khái niệm
nghiên cứu => 10 nhà điều hành ngân hàng nhận xét => Bảng câu hỏi cuối cùng
Constructs Number
of items Sources
Intention to use (IU)
(ý định sử dụng) 4
Davis (1989), Moon and Kim (2001),
Jaruwachirathanakul and Fink (2005),
Pikkarainen et al. (2004), Tan and Teo (2000)
Perceived usefulness
(PU)
(nhận thức hữu ích)
5
Davis (1989), Pikkarainen et al. (2004),
Jaruwachirathanakul and Fink (2005), Tan and
Teo (2000), Shih and Fang (2004), Jahangir
and Begum, 2008
Perceived ease of use
(PEOU)
(nhận thức dễ sử dụng)
5
Davis, 1989, Pikkarainen et al. (2004) Jahangir
and Begum (2008), Amin (2007), Shih and
Fang (2004), Eriksson et al. (2005)
Trust (T)
(niềm tin) 3
Amin (2007), Sathye (1999), Wang et al.
(2003), Pikkarainen et al. (2004),
Jaruwachirathanakul and Fink (2005), Tan and
Teo (2000), Jahangir and Begum (2008)
Government support
(I)
(Sự hỗ trợ của chính
4 Tan and Teo (2000), Jaruwachirathanakul and
Fink (2005)

phủ)
1.6 Cách thu thập dữ liệu:
Chọn 05 ngân hàng lớn tại Hà Nội, phiếu khảo sát (bảng câu hỏi) sẽ được trao
cho mỗi khách hàng thứ ba khi họ bước vào ngân hàng để khách hàng điền vào (những
khách hàng này có thể là người chấp nhận hoặc không chấp nhận ngân hàng trực tuyến).
1.7 Công cụ để thu thập dữ liệu:
Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu.
- 17 biến quan sát sử dụng cho 4 biến độc lập.
- Sử dụng thang đo Likert năm điểm. Mỗi câu hỏi được đo theo thang đo
Likert 05 điểm. Ví dụ, "1" biểu thị một cách mạnh mẽ không đồng ý, "2"
biểu thị như không đồng ý, "3" biểu thị mức trung tính, "4" biểu thị như đồng
ý và "5" biểu thị như hoàn toàn đồng ý.
1.8 Xử lý dữ liệu:
- Phân tích đối tượng nghiên cứu: phân tích hồ sơ của những người được khảo
sát về độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ, ….
- Phân tích khái niệm nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo
- Phân tích tương quan: kiểm tra các các mối quan hệ giữa các biến số.
- Phân tích hồi quy đa biến: kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và 01
biến phụ thuộc
Mặc dù vẫn còn vài điểm chưa đề cập đến trong nghiên cứu này (thời gian nghiên
cứu không thể hiện, tại sao chọn mẫu là 156 mẫu, không thể hiện 17 biến quan sát
một cụ thể, không có bảng câu hỏi) nhưng thiết kế nghiên cứu trong đề tài này mô tả
khá rõ ràng, đầy đủ và phù hợp với vấn đề nghiên cứu.
PHẦN 3: THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
1. Chọn mẫu
Đã khảo sát 156 mẫu trong đó có 103 mẫu đạt yêu cầu sử dụng

