intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn: Quản trị nguồn nhân lực

Chia sẻ: A B | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

338
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận trình bày quy hoạch nguồn nhân lực chiến lược tại Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí; tìm hiểu tầm quan trọng của việc quy hoạch nguồn nhân lực đối với sự sống còn và thành công của Công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn: Quản trị nguồn nhân lực

  1. TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Đề  tài:  Quy hoạch nguồn nhân lực chiến lược tại Công ty Cổ  phần Xây lắp  Đường ống Bể chứa Dầu khí. Tầm quan trọng của việc quy hoạch này đối với  sự sống còn và thành công của Công ty. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Cùng với sự lớn mạnh của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN),  trải qua 37 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu  khí Việt Nam (PVC) là đơn vị thành viên của PVN đã đạt được những thành tựu   vượt bậc, toàn diện đặc biệt trong đổi mới doanh nghiệp và hoạt động sản xuất   kinh doanh (SXKD), tuy có những lúc khó khăn và thăng trầm nhưng đã và đang  đóng góp quan trọng vào thành công chung của PVN. Mục tiêu chiến lược của PVN là: phát triển ngành dầu khí trở thành ngành  kinh tế quan trọng, đồng bộ bao gồm: tìm kiếm thăm dò, khai thác vận chuyển,   chế  biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ  và xuất nhập khẩu. Xây dựng PVN trở  thành một tập đoàn dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành trong nước và quốc tế.
  2. Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí (PVC­PT) là đơn  vị  thành viên của Tổng Công ty Cổ  phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC),   PVC­PT phải tận dụng cơ  hội, lợi thế  của đơn vị  nồng cốt của PVC và PVN   “đầu tàu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, PVC­PT thực  hiện chính sách “đi tắt đón đầu”, với quyết tâm trở thành đơn vị xây lắp chuyên  ngành dầu khí chủ lực của PVC và PVN. Quy hoạch nguồn nhân lực chiến lược là 1 trong 3 giải pháp đột phá của  PVC­PT đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035. Đột phá trong quy hoạch   nguồn nhân lực chiến lược là tổng thể các giải pháp nhằm đem lại sự  thay đổi  cơ bản về bản chất, cơ cấu và logic phát triển, quá trình phát triển của PVC­PT   được thực hiện bằng con người và vì con người, vì vậy quy hoạch nguồn nhân  lực chiến lược phải là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng  về thu hút, đào tạo phát triển và duy trì con người của PVC­PT nhằm đạt được  kết quả tối ưu cho tổ chức. Mục tiêu cụ  thể: tập trung vào lĩnh vực cốt lõi xây lắp và sản xuất công  nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 vốn điều lệ  đạt 500 tỷ  đồng, tổng doanh thu   năm đạt 1.000 tỷ đồng. Để  có thể  đạt được mục tiêu chiến lược nêu trên, PVC­PT phải có đội  ngũ cán bộ công nhân viên (CBCNV) chuyên nghiệp, đồng bộ có trình độ chuyên  môn kỹ thuật hàng đầu Việt Nam và ngang tầm khu vực, nâng tầm quản lý, điều  hành hiệu quả các hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước. Để  quy hoạch nguồn nhân lực chiến lược, PVC­PT cần tập trung xây  dựng chiến lược, chính sách tuyển dụng, đào tạo, quản lý, sử  dụng và đãi ngộ  nhân viên theo hướng xây dựng một tổ  chức học tập, trong đó mỗi người lao  động có tinh thần học tập suốt đời và tạo điều kiện tối đa cho người lao động 
  3. được học tập dưới mọi hình thức và cống hiến tối đa năng lực và trí tuệ  của   mình cho sự phát triển bền vững của PVC­PT. Với mong muốn vận dụng các lý thuyết đã được học  ở  môn Quản trị  nguồn nhân lực để áp dụng vào thực tiễn, tìm hiểu sâu hơn về quy hoạch nguồn   nhân lực chiến lược tại tổ  chức, em xin được thực hiện đề  tài tiểu luận  “Quy  hoạch nguồn nhân lực chiến lược tại Công ty Cổ  phần Xây lắp Đường  ống Bể chứa Dầu khí” CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CHIẾN LƯỢC Một số khái niệm: 1.1 Quản trị nguồn nhân lực (HRM) là gì? ị  Quản trị  nhân lực hay quản trị  nguồn nhân lực (HRM) là thiết kế  các hệ  thống chính thức trong một tổ  chức nhằm đảm bảo sử  dụng hữu hiệu tri thức,   kỹ  năng, năng lực và các đặc điểm khác (knowledge, skills, abilities, and other   characteristics, gọi tắt là KSAOC) của người lao động để đạt được mục tiêu của  tổ chức.  1.2 Quản trị nguồn nhân lực chiến lược (SHRM) là gì? Quản trị  nguồn nhân lực chiến lược SHRM [Strategic Human Resources   Management] dựa trên niềm tin rằng, để hoạt động hữu hiệu và có thể thích nghi  nhanh chóng trước mọi thay đổi, các cơ  quan cần những thông tin xác thực về  năng lực và tài năng của tập thể nhân viên hiện tại, hay nguồn nhân lực. Trọng tâm nguồn nhân lực không chỉ là vấn đề người lao động mà còn bao   trùm việc hòa nhập nguồn nhân lực vào chiến lược của tổ chức và trở thành một   phần của quá trình nhìn xa trông rộng.
  4. Quy hoạch chiến lược, dự  toán ngân sách, và quy hoạch nguồn nhân lực  đều được gắn kết trong SHRM, khung hòa nhập giúp hòa hợp giữa hoạt động  HRM và/với các nhu cầu chiến lược của tổ chức. Lượng người về  hưu sắp tới, tình trạng tinh giản biên chế  và cắt giảm  việc làm là những lý do khiến các tổ chức nhà nước và phi lợi nhuận thực hiện   SHRM. Những cá nhân còn lại sau các đợt sa thải cần có tri thức, kỹ  năng, năng  lực và các đặc điểm khác (KSAOC) tiên quyết để  đảm bảo các chương trình và  dịch vụ hoạt động hữu hiệu. Quy hoạch chiến lược là quá trình giúp các tổ chức nhà nước định hướng   hoạt động tương lai và sử dụng các nguồn lực sẵn có. Tầm nhìn, sứ  mệnh, các mục đích và mục tiêu có thể  đo lường của cơ  quan sẽ  giúp hướng dẫn việc nhận diện các yếu tố  chức năng tương lai, điều   này tiếp đến lại hướng dẫn việc phân tích và xác định các yếu tố trong kế hoạch  lực lượng lao động. Các nhà lãnh đạo cơ  quan cần tìm hiểu xem nơi làm việc của họ  sẽ  chịu  ảnh hưởng như thế nào bởi những thay đổi sắp tới và dựa vào đó để chuẩn bị. 1.3 Kiểm tra SHRM. ­ Tuân thủ pháp luật  ­ Các bản mô tả công việc và quy cách công việc  ­ Các quy trình tuyển mộ và tuyển chọn hợp lệ   ­ Lương thưởng, chia vốn cổ phần và phúc lợi  ­ Các mối quan hệ người lao động  ­ Tình trạng vắng mặt thường xuyên và các biện pháp kiểm soát việc  người lao động ra đi và thay thế người mới 
  5. ­ Các hoạt động đào tạo và phát triển  ­ Các hệ thống quản trị kết quả hoạt động  ­ Các chính sách và quy trình/sổ tay hướng dẫn người lao động   ­ Kết thúc công việc/hợp đồng  ­ Các vấn đề y tế, an toàn và an ninh  1.4 Các vấn đề ý nghĩa của SHRM. Hoạt động SHRM có thể  gắn liền với chi phí tài chính. Một số  tổ  chức  nhà nước xem ra không muốn chi tiêu thêm nguồn lực cho người lao động, sợ bị  phản  ứng mạnh từ  phía các quan chức được bầu và dân chúng. Trong một số  trường hợp, giới lãnh đạo có thể  muốn sự  hòa nhập nhiều hơn của chức năng  SHRM vào chiến lược tổ chức, nhưng thường không hiểu điều đó có ý nghĩa gì.  Các chuyên gia quản trị nguồn nhân lực không chắc có được sự linh hoạt để phát  động các chương trình mới hay đề  xuất các cơ  cấu tổ  chức mới. Điều này đặc  biệt đúng khi vấn đề thay đổi tổ chức có thể gây ra thử thách cho các luật lệ và  quy định hiện hành cũng như các quy trình hoạt động tiêu chuẩn liên quan. Giới chuyên môn HRM thường thiếu năng lực và kỹ năng cần thiết để đưa  hoạt động HRM lên một vai trò năng động hơn. Nhiều phòng tổ  chức nguồn   nhân lực tốn thời gian cho việc đảm bảo tuân thủ các luật lệ và quy định, nên họ  thiếu kỹ năng và năng lực cần thiết để hành động như một đối tác chiến lược.  Sự  thay đổi tổ  chức cũng đòi hỏi phải có trình độ  phối hợp cao giữa các  chức năng và phòng ban; người lao động và giới quản trị cũng phải cam kết cải  tiến liên tục. Phải xây dựng niềm tin và sự  truyền thông cởi mở  xuyên suốt tổ  chức. Các tổ  chức phải khuyến khích sự  sáng tạo và công nhận sự  sáng tạo  thông qua hệ thống khen thưởng. Sự thay đổi đòi hỏi phải có tính công bằng, cởi  mở, và trao quyền, nhưng những điều này có thể  trái với văn hóa tổ  chức hiện 
  6. tại và có thể  đòi hỏi phải tiến hành nhiều biện pháp khác nữa mới có thể  đạt   được. Một số  người lao động có thể  không muốn thay đổi. Qua nhiều năm, họ  có lẽ đã đạt được trình độ thông thạo trong việc thực hiện công việc của mình.  Thay đổi thông lệ thường ngày và tiêu chuẩn hoạt động, đòi hỏi họ phải học hỏi  những kỹ  năng mới, hay buộc họ  phải làm việc với những người xa lạ, có thể  khiến họ lo ngại. Những người không muốn hay không thể thực hiện sự chuyển   đổi có thể quyết định về hưu; một số người thậm chí còn ra sức phá hoại những   phát động mới.  Đôi khi thực tế  chính trị  của các tổ  chức nhà nước làm xói mòn sự  thay  đổi. Thông thường, các quan chức chỉ có một quan điểm ngắn hạn về cách thức   họ  mong muốn cơ  quan sẽ hoạt động như  thế  nào. Những thay đổi trong chính  sách hay quy trình phải mất thời gian để thực hiện và thường không cho kết quả  ngay tức thời. Trong khu vực công, sự  hỗ  trợ  dành cho các nhà quản trị  cao cấp  có thể  thay đổi nhanh chóng và thường có tính chất thất thường, và trong khu   vực phi lợi nhuận, ban giám đốc có thể  không muốn đón nhận sự  thay đổi. Để  chuyển hóa một tổ  chức, cần phải có sự   ủng hộ  của giám đốc và giới quản trị  cấp cao, trách nhiệm giải trình quản trị, những thay đổi cơ  bản trong thực tiễn   HRM, sự gắn bó nhiệt tình của người lao động, và sự thay đổi văn hóa tổ chức. Động lực của các tổ chức nhà nước và phi lợi nhuận là tri thức và kỹ năng   của người lao động. Thật là thiển cận khi để  cho các quan chức được bầu, các  thành viên hội đồng quản trị, các nhà tài trợ, các giám đốc điều hành, và các lãnh   đạo khác xem nhẹ tầm quan trọng của SHRM. Điều quan trọng là, các tổ  chức   phải củng cố tầm quan trọng của nguồn nhân lực và đóng góp mà giới quản trị  có trình độ  thực hiện để  cung cấp dịch vụ  một cách hữu hiệu. Các phòng tổ 
  7. chức nguồn nhân lực phải có tri thức, kỹ  năng, và thẩm quyền để  xác định và   phát động thay đổi.  CHƯƠNG II QUY HOẠCH NGUỒN NHÂN LỰC CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN XÂY LẮP ĐƯỜNG ỐNG BỂ CHỨA DẦU KHÍ 2.1 Giới thiệu chung về công ty. Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống bể chứa Dầu khí Tên viết tắt: PVC­PT Tên chủ sở hữu: Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam Vốn điều lệ: 200 tỷ đồng Trụ sở chính: 35G đường 30 tháng 4, Phường 9, Thành phố Vũng Tàu Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí (PVC­PT) là đơn  vị thành viên của Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) được  chuyển đổi từ  Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Đường ống Bồn bể Dầu   khí theo Quyết định số 963/QĐ­XLDK ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Hội đồng  quản trị Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam. Việc chuyển đổi mô  hình từ Công ty TNHH một thành viên sang Công ty Cổ  phần giúp công ty nâng  cao tính chủ  động và phát huy tối đa hiệu quả  trong công tác quản lý và hoạt  động sản xuất kinh doanh. Ra đời được kế  thừa năng lực, kinh nghiệm gần 32  năm hoạt động, phát triển của các đơn vị  tiền thân (Xí nghiệp Xây lắp Đường  ống Bồn bể  và Điện nước, Xí nghiệp Sửa chữa các công trình Dầu khí và Ban   quản lý Dự án Cù Lao Tào trực thuộc Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí). Hiện   nay, PVC­PT có đội ngũ CBCNV gần 300 người, bao gồm đội ngũ cán bộ  điều  hành, đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật. 2.2 Ngành nghề kinh doanh chính.
  8. Thi công các công trình đường ống, bồn bể chứa;  Sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ; Chế  tạo, lắp đặt các chân đế  giàn   khoan, các kết cấu kim loại, các bồn bể  chứa (xăng dầu, khí hoá lỏng, nước),  bình chịu áp lực và hệ thống công nghệ;  Khảo sát, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, chống ăn mòn các công trình  dầu khí (ngoài biển và đất liền), các công trình dân dụng, công nghiệp, các công  trình cảng sông, cảng biển; 2.3 Kết quả hoạt động SXKD 3 năm gần nhất (từ năm 2017 đến năm  2019) Kết quả thực hiện qua các năm Tên chỉ tiêu Đvt 2017 2018 2019 Doanh thu tỷ   430,00 231,00 221,90 đồng Lợi nhuận ròng tỷ   20,00 11,40 0,70 đồng Trong 3 năm gần đây do nguồn công việc ít nên doanh thu của Công ty liên   tục sụt giảm, công việc ít chi phí quản lý cao dẫn đến lợi nhuận công ty giảm  sâu. 2.4 Thực trạng nguồn nhân lực Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm ngày 30/05/2020 là 282  người, cơ cấu lao động phân theo trình độ được thể hiện cụ thể như sau: Nguồn nhân lực Số lượng Tỷ lệ (%) Đại học và trên đại học 77 27 Cao đẳng, trung cấp và cán sự 31 11 Công nhân kỹ thuật 174 62 Tổng cộng 282 100
  9. Đặc thù  của ngành xây lắp mang hàm lượng kỹ  thuật cao, phụ  thuộc   nhiều vào điều kiện tự nhiên nên đội ngũ lao động phải có trình độ  nhất định ;   đồng thời nhu cầu về nguồn lao động trực tiếp thường không ổn định. Tại thời   điểm trúng thầu nhiều dự án thì nhu cầu nhân lực tăng cao, ngược lại cuối dự án  giảm mạnh, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và giảm thu nhập tạm thời của   người lao động dẫn đến tình trạng nhảy việc đặc biệt ở  đội ngũ công nhân kỹ  thuật cao, Do tình hình nguồn công việc ít nên Công ty đang có hiện tưởng “chảy  máu chất xám”, nhân lực có năng lực kinh nghiệm đã xin chấm dứt hợp đồng lao   động để  chuyển công tác càng ngày gia tăng, gây khó khăn cho Công ty trong   quản lý và điều hành. 2.5 Kết quả hoạt động SXKD 3 năm gần nhất (từ năm 2017 đến năm  2019) Kết quả thực hiện qua các năm Đvt Tên chỉ tiêu 2017 2018 2019 Doanh thu tỷ  430,00 231,00 221,90 đồng Lợi nhuận ròng tỷ  20,00 11,40 0,70 đồng 2.6 Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của Công ty đến năm 2025. Sứ  mạng: Xây dựng PVC­PT “Vững xây truyền thống – rực sáng niềm  tin” lớn mạnh cùng Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam Tầm nhìn: Xây dựng PVC­PT trở  thành đơn vị  xây lắp chuyên ngành dầu  khí chủ lực của PVC và PVN.
  10. Mục tiêu cụ thể: đến năm 2025 tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng và doanh  thu năm là 1.000 tỷ đồng. Đvt: tỷ đồng Năm 2020 2021 2022 2023 2024 2025 Doanh  430 600 650 650 860 1000 thu Lợi  20 20 12 12 35 76 nhuận  ròng 2.7 Nhận định bối cảnh giai đoạn 2020­2025 Giai đoạn 2020­2025 là 5 năm tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển   ngành dầu khí Việt Nam theo tinh thần nghị quyết số 41­NQ/TW của Bộ Chính   trị “về định hướng chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2025  tầm nhìn đến năm 2035”. Đây cũng chính là thời kỳ  PVN phải bám sát xu thế  phát triển kinh tế ­ kỹ thuật – công nghệ của thế  giới, chủ  động thích nghi với  các hiệp định thương mại tự do, hiệp định kinh tế mới, tăng cường năng lực dự  báo, quản trị rủi ro, ứng phó hiệu quả với các biến động bất thường, không loại  trừ khả năng phải đối diện với suy thoái, khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trong  xu thế đó PVN vẫn phát triển 5 lĩnh vực chính trong đó vẫn tập trung phát triển  lĩnh vực dịch vụ dầu khí, đây chính là cơ  hội để  PVC­PT tìm kiếm nguồn công  việc phong phú trong giai đoạn này. 2.8 Dự báo nhu cầu tương lai ( 5 quan tâm) Dự kiến số lượng lao động giai đoạn 2020­2025 Đvt: người
  11. Năm 8/2020 2021 2022 2023 2024 2025 Tổng   số  357 380 470 530 500 500 lao động ­ Dự báo về biến động nhân lực + Trong năm 2020 dự kiến nhân sự sẽ biến động tăng vì tháng 4 năm 2020   PVC­PT trúng thầu dự  án đường  ống dẫn khí Nam Côn Sơn giai đoạn 2 và hệ  thống đường ống của gói G dự án tổ hợp hoá dầu Long Sơn tổng giá trị khoảng   350 tỷ đồng, cùng với nguồn việc sẵn có tại dự án nhà máy nhiệt điện Thái Bình   2 là 80 tỷ  đồng, dự  kiến cuối năm 2020 PVC­PT sẽ  ghi nhận doanh thu 430 tỷ  đồng. Cơ  cấu hiện nay PVC­PT có 3 đội thi công, dự  kiến để  triển khai các dự  án cần bổ  sung 15 kỹ sư các loại (cơ  khí, điện, xây dựng) để  thành lập 02 ban  điều hành dự án và và 60 công nhân kỹ thuật để phát triển thêm 03 đội thi công . + Năm 2021 hoàn thiện các dự  án xây lắp tiếp tục hoàn thiện trong thời   gian từ 1 đến 2 năm do cần phát triển thêm để hoàn thành dự án và bổ sung nhân   lực tại các vị trí vận hành máy và lắp giàn giáo.  + Năm 2022 là giai đoạn công ty tăng vốn điều lệ để  trai khai các dự  án  đầu tư sản xuất bồn chịu áp lực để  xuất khẩu nên bắt buộc phải tăng nhân lực  để vận hành và triển khai dự kiến tăng thêm 25 vị  trí gián tiếp và 65 vị  trí công   nhân trực tiếp. Bên cạnh đó lượng nhân sự cũ thực hiện cho công tác nghiệm thu  bàn giao các công trình hoàn thiện.
  12. + Năm 2023 là giai đoạn Công ty dự kiến sẽ triển khai dự án lớn là dự án   Cá Voi Xanh cùng với nhân lực hiện tại Công ty dự kiến tăng thêm 60 công nhân  kỹ thuật để triển khai dự án. + Năm 2024 là năm bàn giao 2 dự án đã thực hiện nên dự kiến nhân sự sẽ  giảm tập trung vào khối công nhân kỹ thuật. + Năm 2025 là năm bản lề cho các năm tiếp theo Công ty duy trì mục tiêu   ổn định lực lượng lao động định biên nòng cốt  ổn định  ở  mức 500 người, các   nguồn việc tìm kiếm thêm nếu không đủ  nhân lực sẽ  sử  dụng phương án thuê  ngoài nhằm tiết giảm các chi phí và năng cao năng suất. ­ Từ  nay đến năm 2025 là năm áp dụng nhiều các hiệp định kinh tế  toàn  cầu, và cuộc cách mạng công nghệ  4.0 yêu cầu đặt ra cần đánh giá lại nguồn   nhân lực hiện tại để  đào tạo bồi dưỡng đủ  sức đáp  ứng yêu cầu công việc về  ngoại ngữ, trình độ, pháp lý, công nghệ… đánh giá xem nhân viên nào dự  kiến  sẽ không còn phù hợp để ở lại? Bao nhiêu nhân viên đang hoàn thành tốt nhiệm   vụ được giao và cần được giữ lại? Bao nhiêu nhân viên có nhiều tiềm năng phát  triển để nắm giữ những vai trò quan trọng hơn? ­ Rà soát lại chức năng nhiệm vụ quyền hạn các phòng ban trong Công ty  để đánh giá xem phòng ban nào phù hợp và mang lại hiệu quả quản trị cho Công  ty trong dài hạn để  giữ  lại và phát triển hoặc giải thể sáp nhập phòng ban yếu  kém… 2.9 Xây dựng quy hoạch nguồn nhân lực (5 bước) Quy  hoạch  nguồn  nhân  lực,   một  cấu  phần  thiết  yếu  trong  quy  hoạch   chiến lược và SHRM, là quá trình phân tích và nhận diện nhu cầu nguồn nhân   lực và sự  sẵn có nguồn nhân lực để  đáp  ứng các mục tiêu của tổ  chức. Văn  
  13. phòng Quản trị  nguồn nhân lực Hoa Kỳ  (2005) đã xây dựng một mô hình quy   hoạch lực lượng lao động bao gồm 5 bước. ­ Bước 1. Định hướng chiến lược;  Xây dựng đội ngũ cán bộ  lãnh đạo quản lý khoa học công nghệ  và công  nhân kỹ thuật PVC­PT đồng bộ, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, khoa học công   nghệ, nghiệp vụ quản lý và điều hành đáp  ứng được yêu cầu công việc để  trở  thành đơn vị xây lắp chuyên ngành của PVN và PVC. ­ Bước 2. Phân tích lực lượng lao động, nhận diện các lỗ  hổng về  kỹ  năng, và thực hiện việc phân tích lực lượng lao động;  ­ Bước 3. Xây dựng một kế hoạch hành động; Xây dựng hệ thống quản trị nhân sự tiên tiến theo các mục tiêu hoạt động  sản xuất kinh doanh tương  ứng với ba chức năng thu hút, đào tạo, phát triển và   duy trì nguồn nhân lực. Tiêu chuẩn hoá nâng cao chất lượng tuyển dụng và hiệu quả sử dụng lao   động. Xây dựng chính sách thu hút lao động có trình độ cao, tập trung thu hút và   đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực mũi nhọn là xây lắp và sản xuất công  nghiệp. Đổi mới công tác bổ  nhiệm, sử  dụng cán bộ  và chuẩn hoá đội ngũ làm  công tác quản trị nhân sự. ­ Bước 4. Thực hiện kế hoạch hành động; Tạo điều kiện cho người lao động phát huy tối đa khả  năng bản thân,  được kích thích động viên nhiều nhất tại nơi làm việc, trung thành với thương  hiệu của Công ty.
  14. Tuyển dụng được nhu cầu lao động tốt nhất, hạn chế tối đa tuyển dụng  lao động không đáp ứng được yêu cầu chức danh cần tuyển. Phân công lại lao động, tái cơ cấu tổ chức, hợp lý hoá sử dụng lao động Thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao đầu ngành. Đào tạo chuyên gia quản lý cao cấp, đào tạo và tái đào tạo cho đội ngũ cán   bộ và công nhân kỹ thuật. Trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo đủ sức đảm đương công tác quản trị điều   hành. ­ Bước 5. Giám sát, đánh giá và sửa đổi. Xây dựng kế  hoạch, lộ  trình các biện pháp thực hiện kế  hoạch tại Công   ty. Theo dõi giám sát việc thực hiện các nội dung trên. Sơ kết đánh giá khen thưởng kịp thời. Điều chỉnh kế hoạch theo từng giai đoạn nếu có thay đổi về mục tiêu. CHƯƠNG III KẾT LUẬN Sự  tồn tại, phát triển và hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và  PVC­PT nói riêng luôn đi liền với các vấn đề mang tính tổ chức nội bộ liên quan  trực tiếp đến yếu tố  con người của công ty. Xây dựng quy hoạch nguồn nhân   lực chiến lược của PVC­PT là một trong những chiến lược quan trọng nhất có ý   nghĩa sống còn và mang lại sự thành công của một công ty bên cạnh chiến lược   kinh doanh của mình. PVC­PT đã và đang triển khai các chính sách, giải pháp về  nhân lực nhằm đảm bảo các nhân viên của PVC­PT có đầy đủ  năng lực, có sự  gắn bó và tinh thần cống hiến vào sự  phát triển của công ty. Đây là những định  
  15. hướng   đúng   đắn   nhằm   đề   cao   giá   trị   con   người   trong   một   tổ   chức,   doanh   nghiệp. Con người là yếu tố  tạo nên tổ  chức, vận hành và quyết định sự  thành  bại chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nguồn nhân lực  chất lượng cao của ngành xây dựng nói chung ngày càng cạnh tranh khốc liệt,   cũng như tính chất đặc thù của ngành tại Việt Nam, những định hướng này càng   phát huy tính hiệu quả của nó. Việc xây dựng quy hoạch nguồn nhân lực chiến   lược là việc hết sức phức tạp đòi hỏi sự nghiên cứu sâu và am hiểu Công ty bên  cạnh đó việc xây dựng quy hoạch cần có sự tham gia đồng bộ cả hệ thống chính   trị  của Công ty đặc biệt là quan điểm nhất quán và sự  quan tâm trong lĩnh vực  nhân lực của người đứng đầu Công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình giảng dạy môn học của PGS.TS Nguyễn Hữu Huy Nhựt 2. Số liệu về tài chính và nhân lực và một số mục tiêu cơ bản của Công  ty PVC­PT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1