
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
-------------------oOo------------------
TIỂU LUẬN NHÓM MÔ N:
TIN HỌC QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI: NGHIÊN C ỨU C ÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET ADSL CỦA C ÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI
TP.HC M.
GV: Thầy Lâm Tường Thoại
LỚP: TCNH-KTCT - KHÓA 09
Nhóm học viên thực hiện 06:
H
ồ
M inh S
ơ
n (nh
ó
m tr
ư
ở
ng
)
Trần Xuân Tùng
Võ Thị Ngân Va
ng
Trịnh Minh Tâm
Đặng Thị Lan Hương
Huỳnh Hoàng Quân
Nguyễn Ngân Tường
TP.HCM THÁNG 02/2010

Chương 1: TỔNG QUAN
1/. Giới thiệu đề tài:
Trải qua chặng đường hơn 10 năm phát triển, Internet Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng và trở thành công cụ hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Chính thức được cung cấp tại Việt Nam từ tháng 7-2003, dịch vụ Internet
băng thông rộng hay tốc độ cao ADSL đã nhanh chóng khẳng định sự vượt trội của
nó. ADSL đáp ứng được cả hai yêu cầu: tốc độ cao với chi phí thấp. Nhóm khách
hàng dùng Internet cho nhu cầu: dịch vụ tìm kiếm thông tin (search engine), cổng
thông tin tổng hợp (đa dịch vụ), liên lạc và cộng đồng sẽ tăng mạnh hơn so với việc
sử dụng báo điện tử thông thường hay các dịch vụ giải trí (âm nhạc, game online)…
Như vậy với đà tăng trưởng và những yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng thì
những dịch vụ Internet không phải băng thông rộng được dự báo sẽ không còn duy
trì trong vài năm tới, ADSL được dự báo sẽ là dịch vụ hội tụ tất cả các loại hình dịch
vụ và có thể đạt mức tăng trưởng gấp đôi mỗi năm.
Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), tính đến hết tháng
3/2009, cả nước đã có 21,1 triệu người sử dụng Internet, chiếm gần 25% dân số của
cả nước, dự báo sẽ có khả năng tăng lên 36% vào năm 2012. Bên cạnh con số 2,2
triệu thuê bao băng thông rộng (ADSL) của cả nước, hiện có trên 90% DN tại Việt
Nam đã kết nối Internet và có sử dụng dịch vụ băng thông rộng, nhu cầu sử dụng
máy tính cá nhân cũng ngày một tăng mạnh. Vì thế thị phần của các nhà cung cấp
trong tương lai sẽ có sự thay đổi như thế nào thì phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng
đáp ứng cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ và sự lựa chọn của người tiêu dụng là hộ
gia đình.
Với dân số có trên 1,7 triệu hộ gia đình và khoảng 7 triệu dân (Theo cục
thống kê Tp.HCM) thành phồ Hồ Chí Minh là một thị trường tiềm năng rất lớn đối
với dịch vụ này. Đó là số lượng khách hàng tìm năng khổng lồ trong khi các thuê
bao dịch dịch vụ internet công cộng và doanh nghiệp đang đi đến mức độ bão hòa.

Chiếc máy tính có kết nối internet đã trở nên gần gũi và thân thuộc với từng các
nhân và từng hộ gia đình. Vì vậy việc phát triển thuê bao trong các hộ gia đình là
điều mà các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet băng thông rộng (ADSL) đã và
đang hướng tới để giành lấy thị phần của mình trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt.
Với một mong muốn giúp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet băng
thông rộng nhận biết được các yêu tố quan trọng trong việc lựa chọn dịch vụ này của
các hộ gia đình trong Thành phố Hồ Chí M inh, nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn
đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
internet ADSL của các hộ gia đình tại Tp.HCM”
2/. Mục tiêu nghiên cứu:
nghiên cứu xem thị hiếu lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ ADSL của hộ gia
đình hiện nay như thế nào, họ quan tâm đến điều gì, mức độ của những yếu tố đó ra
sao. Các thông tin cần xác định ở đây bao gồm:
- Nhận thức của hộ gia đình về các thành phần giá trị dịch vụ ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ internet ADSL của họ.
- Những thuộc tính, yếu tố cơ bản thể hiện, đo lường các thành phần giá trị
nói trên.
- Đánh giá, cho điểm mức độ quan trọng của hộ gia đình đối với từng yếu tố,
thuộc tính.
- Mối quan hệ giữa các thành phần giá trị và đánh giá chung của hộ gia đình
về dịch vụ ADSL. Các thành phần giá trị ảnh hưởng như thế nào, tác động ra sao đối
với thị hiếu lựa chọn nhà cung cấp của hộ gia đình.
3. Đối tượng phỏng vấn
chọn lựa một cách ngẫu nhiên và thuận tiện các hộ gia đình trong phạm vi
mẫu đã định.
4. Mẫu thu thập thông tin
- Đơn vị mẫu: Hộ gia đình
- Phạm vi mẫu: Một số quận trên địa bàn Tp.HCM

- Quy mô mẫu: 120 mẫu phát ra, thu về 101 mẫu
- Cách tiếp cận: phỏng vấn qua mạng với phương tiện Googledoc. Nhóm
nghiên cứu gửi đường Link đến các đối tượng trong các khu vực trong phạm vi
nghiên cứu, điện thoại trao đổi với đối tượng để cố gắng đạt đến mức độ khách quan
cao nhất có thể, làm cơ sở dữ liệu cho cuộc nghiên cứu.
5. Bảng câu hỏi
Công cụ nghiên cứu: đề tài sử dụng công cụ bảng câu hỏi để thu thập số liệu.
Có hai loại bảng câu hỏi: bảng câu hỏi mở dùng trong nghiên cứu định tính và bảng
5.1 Thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ và chính thức
Dựa vào kết quả thu được từ nghiên cứu định tính, nhóm tác giả lượng hóa
các
khái niệm, thiết kế bảng câu hỏi định lượng, tiến hành đo lường mức độ
quan trọng
của các yếu tố và thuộc tính.
Nhóm lựa chọn thang đo Likert 5 mức độ: từ 1 điểm - thể hiện mức độ hoàn
toàn không quan trọng, đến 5 điểm - thể hiện mức độ vô cùng quan trọng
Mỗi câu sẽ là một phát biểu về một tiêu chí được xem là cơ sở để hộ gia
đình
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ ADSL. Với cách thiết kế như vậy, hộ gia đình
sẽ cho biết đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các yếu tố, thuộc tính khi
lựa chọn sử dụng dịch vụ ADSL.
Bảng câu hỏi sơ bộ ban đầu được thiết kế với 26 câu tương ứng với 26
biến
được cho là có ảnh hưởng đến thị hiếu lựa chọn dịch vụ AD SL của hộ gia đình
,
trong đó có 21 biến đo lường các giá trị dịch vụ cơ bản và 5 biến đo lường đánh giá
tổng quát về dịch vụ. Bảng câu hỏi này được nhóm đem đi tham khảo ý kiến một số
các bạn đã từng
tham gia nghiên cứu định tính. Sau khi điều chỉnh, nhóm đem bảng
câu hỏi
sơ bộ đã được điều chỉnh phỏng vấn thử 10 đối tượng nghiên cứu xem các
đối tượng nghiên cứu có hiểu đúng các từ ngữ, ý nghĩa của các câu hỏi không, họ có
đồng ý cung cấp những thông tin được yêu cầu trong bảng câu hỏi không.
Thực tế,
các phát biểu đều khá rõ ràng và đối tượng phỏng vấn hiểu được
đúng nội dung
của các phát biểu đó, tuy nhiên tác giả phát hiện rằng có một số bạn tuy hiểu đúng nội
dung phát biểu nhưng lại hiểu sai mục đích phỏng vấn, và cho điểm đánh giá về các

tiêu chí phát biểu áp dụng cho mạng ADSL
mà họ đang sử dụng. Vì vậy, nhóm đã
bổ sung thêm phần giải thích
phía trên bảng câu hỏi để đối tượng phỏng vấn hiểu
rõ vấn đề và cho điểm về mức độ quan trọng của các tiêu chí khi lựa chọn dịch vụ
mới chứ không phải điểm đánh giá dịch vụ đang sử dụng.
Sau khi điều chỉnh lần thứ hai, nhóm có được bảng câu hỏi chính thức, phục
vụ cho công việc phỏng vấn hàng loạt (phụ lục 2).
5.2 Về kết cấu bảng câu hỏi
câu hỏi có trả lời sẵn dùng trong nghiên cứu định lượng .
Phần 1: phần chào hỏi, giới thiệu về cuộc nghiên cứu
Phần 2: phần câu hỏi khảo sát, gồm 30 câu .
+ Từ câu 1 đến câu 26: là các câu hỏi trọng tâm, sử dụng thang đo Likert 5
điểm (1 điểm
-hoàn toàn không quan trọng
-> 5
điểm- vô cùng quan trọng )
+ Từ câu 27 đến câu 30: Thông tin chung về đối tượng khảo sát
Về nội dung bảng câu hỏi (XEM PHỤC LỤC)
Bảng có 30 câu hỏi tương ứng với 30 biến khảo sát, trong đó:
+
Từ câu 1 đến câu 26 (biến 1 – 26): đây là các câu hỏi hỏi có mục
đích thu
thập thông tin về xu hướng lựa chọn dịch vụ ADSL c
ủa đối tượng được phỏng vấn,
nghĩa là tìm hiểu mức độ
quan trọng của các tiêu chí đưa ra trong tình huống đối
tượng đang
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ AD SL cho mình. 26 câu
được chia
thành hai nhóm gồm: 21 câu đo lường đánh giá chi tiết các yếu tố tạo nên giá trị dịch
vụ -
- qua1. Đường truyền không bị rớt mạng
- qua2. Tốc độ truy cập ổn định
- qua3. Ít xảy ra sự cố nghẽn mạng vào giờ cao điểm
- qua4. Khôi phục sự cố nhanh
- pri1. Chi phí hoà mạng
- pri2. Giá cước hàng tháng thấp hơn nhà cung cấp khác với cùng gói tốc độ
- pri3. Gói cước phong phú ( để có thể thay đổi phù hợp với nhu cầu, thu nhập khác
nhau)