TRƯ
NG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA NGÂN HÀNG
Đ TÀI:
TP.HCM, tháng 01/2014
NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
GVHD: PGS T.S Trm Thị Xuân Hương
Nhóm 5 – NH Đêm 1
Đặng Thị Ngọc Diễm
Nguyễn Hoàng Nam
Ngô Thị Hồng Nga
Lê Hoài Khánh Vi
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NH-Đêm 1- Nhóm 5 GVHD: PGS T.S Trầm Thị Xuân Hương
NỢ XẤU NHTM VIỆT NAM Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời gian va qua, hoạt động của h thống ngân hàng
thương mại Việt Nam đã và đang trải qua nhiều khó khănthách thức.
S khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã kéo theo nhiều hệ ly và y ra
không ít những hu quả nghiêm trọng. Vấn đề nóng bỏng hiện nay là x
nxấu cơn ác mộng kéo dài vẫn chưa tìm được hồi kết. Nxấu
không nhữngm tc nghẽn dòng tín dụng trong nền kinh tế còn ảnh
ởng không nhỏ đến uy tín, chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại. Do vậy, x nợ xấu bước đi
quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
Chính lý do đó, nhóm chúng tôi đã chọn đtài : “NXẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” để giải, minh
chứng cũng như đế xuất những giải pp nhm hạn chế, khắc phục tình
trạng nợ xấu.
NH-Đêm 1- Nhóm 5 GVHD: PGS T.S Trầm Thị Xuân Hương
NỢ XẤU NHTM VIỆT NAM Trang 3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ BẢN VỀ NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm nợ xấu
Tín dng là một hoạt động luôn tiềm n nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng
còn được xem như một nghiệp vụ qun trị rủi ro để sinh lợi trong kinh doanh ngân
hàng. nhiều nguyên nhân dn đến rủi ro tín dụng nhưng tập trung lại rủi ro tín
dụng thể được hiểu là việc ngân hàng không th thu hồi được toàn b gốc và lãi
khi khoản vay đến hạn. Và khi một khoản vay kng ththu hồi hay nguy
không thể thu hồi nợ gốc và lãi thì người ta gi đây là mt khoản nợ xấu.
Hiện nay, nhiều quan niệm khác nhau về nợ xấu, sau đây là mt số quan
điểm về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và Việt Nam:
Theo quc tế:
Theo một s tiêu chí của NHTW Liên minh châu Âu: Nxấu trong hoạt
động kinh doanh của NHTM không chỉ có những khoản vay quá hạn thông thường
không có khnăng thu hồi theo hợp đồng mà còn các khoản nchưa quá hạn
nhưng tiềm ẩn các rủi ro dẫn đến việc thể không thanh toán đầy đủ gốc và lãi
cho ngân hàng.
Theo quan điểm của Phòng thóng kê – liên hiệp quốc: Về cơ bn một khoản
nợ được coi là nợ xu khi quá hn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản
lãi chưa trả từ 90 ngày trlên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
tha thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hn 90 ngày nhưng có lý do
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng sẽ được thanh toán đy đủ.
Theo chun mực kế toán quc tế - IAS: nxấu là những khoản nợ quá hạn
trên 90 ngày và/hoặc khả năng trả nợ nghi ngờ.
Ngoài ra còn mt đnh nghĩ v nợ xấu theo chuẩn mực o cáo tài
chính quốc tế (IFRS) và IAS 39 vừa được chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
công b tháng 12 năm 1999 sau 2 lần chỉnh sửa (lần 1 vào tháng 12 năm 2000,
lần 2 o tháng 12 năm 2003) được khuyến o áp dụng một số nước phát
triển vào đu năm 2005. Về bản IAS 39 chchú trọng đến khả năng hoàn tr
NH-Đêm 1- Nhóm 5 GVHD: PGS T.S Trầm Thị Xuân Hương
NỢ XẤU NHTM VIỆT NAM Trang 4
của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ny hoặc chưa quá
hn.Phương pháp đđánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường phương
pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (xếp hạng khách
hàng).Hthống này được coi là chính xác vmặt lý thuyết nhưng việc áp dụng
thc tế gặp nhiều kkhăn.Vì vy, đang được y ban kế toán quốc tế tiếp tục
nghiên cứu để hoàn chỉnh.
Mt định nghĩa khác của từ điển tài chính Farlex: “Nxấu là một khoản
nợ từ việc tín dụng bán hàng mà ch nợ kng có khả năng thu hồi. Chủ nợ đã tiến
hành tất cả mọi n lực th đ thu hồi nợ nhưng không thành công. Thông
thường, nxấu xuất hiện khi con nợ tuyên b phá sản hay chủ nthực hiện nhiều
hoạt động thu n mà chi phí của chúng tương đối so với khoản nợ. Một doanh
nghiệp a sổ và khai n xấu như một chi phí làm giảm thu nhập chịu thuế của
họ. Hu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận nợ xấu một tỉ lệ nhất định (được
xác định bằng số liệu nợ xấu ở kì trước) vì chc chắn không thể thu hồi được tất cả
các khoản nợ một cách đầy đủ nhất.”
Ở Việt Nam:
Nxấu hay nợ khó đòi các khon nợ dưới chun, thể q hạn và b
nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường
xảy ra khi các con nợ đã tuyên bốphá sản hoặc đã tun tài sản. Nợ xấu gồm gồm
các khoản nợ quá hn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào kh
năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
c du hiệu của những khoản nợ xu
Thực tế cho thấy việc thất bại trong hoạt động kinh doanh thường được
biu hiện qua một vài dấu hiệu báo động. Có những du hiệu mnhạt, có những
du hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban
đầu của khoản vay có vấn đề và có những hành động cần thiết để ngăn ngừa và x
chúng. Các dấu hiệu ca khon tín dụng vấn đthể được chia thành các
nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
NH-Đêm 1- Nhóm 5 GVHD: PGS T.S Trầm Thị Xuân Hương
NỢ XẤU NHTM VIỆT NAM Trang 5
Trong quá trình hch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản ca
khách hàng qua một quá trình để cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan
trọng gồm:
- Phát hành séc quá bảo chứng hoặc b từ chối.
- Khó khăn trong thanh toán lương.
- Sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn u động kh năng thanh
toán nkhi đến hạn.
- Không có khng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
- Gia ng các khoản nợ thương mại hoặc không khả năng thanh toán
nợ khi đến hạn.
Các hot động cho vay:
- Mức độ vay thường xuyên gia ng.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến,
Phương thức tài chính:
- Sdụng nhiều các khoản tài tr ngắn hạn cho các hoạt động phát triển
dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài tr đắt nhất (ví dụ: thường xuyên s
dụng nghiệp vụ factoring…)
- Giảm các khon phải trả và tăng các khoản phải thu.
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xu
Nhóm 2: Nm c dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản của
kch hàng: