
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA: NGÂN HÀNG
-----*-----
BÀI THUYẾT TRÌNH
Chương 16
QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN
TRONG THỰC TIỄN
GVHD : PGS.TS Lê Thị Lanh
Nhóm thuyết trình: Nhóm 4 – Lớp NH Đêm 1_1 – K20
TPHCM, tháng 07/2013

MỤC LỤC
I. DẪN NHẬP ............................................................................................................. 4
II. CÁC YẾU TỐ KHÁC CẦN XEM XÉT KHI QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN7
1. Đặc điểm kinh tế ................................................................................................. 7
1.1. Mức độ tự do hóa tài chính ........................................................................... 8
1.2. Thể chế ........................................................................................................ 8
1.3. Mức độ hoạt động kinh doanh ...................................................................... 8
1.4. Triển vọng của thị trường vốn ...................................................................... 9
1.5. Thuế suất .................................................................................................... 10
1.6. Chu kỳ kinh tế ............................................................................................ 11
2. Các đặc tính của ngành .................................................................................... 15
2.1. Cấu trúc tài sản ........................................................................................... 16
2.2. Tính chất ổn định của dòng tiền.................................................................. 16
2.3. Điều tiết ..................................................................................................... 17
2.4. Thông lệ ..................................................................................................... 17
3. Các đặc tính của doanh nghiệp .......................................................................... 18
3.1. Hình thức tổ chức ....................................................................................... 18
3.2. Quy mô ...................................................................................................... 18
3.3. Đặc điểm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp ............................................... 18
3.4. Giai đoạn trong chu kỳ tuổi thọ .................................................................. 20
3.5. Tâm lý hành vi ........................................................................................... 22

II. THỰC HÀNH QUẢN TRỊ CẤU TRÚC VỐN ....................................................... 26
1. Quy trình hoạch định quản trị cấu trúc vốn ....................................................... 26
1.1. Bước 1: Tính toán mức EBIT dự kiến của công ty ...................................... 27
1.2. Bước 2: Tính toán biên độ dao động của EBIT dự kiến .............................. 27
1.3. Bước 3: Tìm ra, xác lập một cấu trúc vốn tối ưu thỏa mãn mục tiêu tối đa hóa
thu nhập của cổ đông ........................................................................................... 27
1.4. Bước 4: Tối thiểu hóa rủi ro ....................................................................... 28
1.5. Bước 5: Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn ................................................. 30
2. Mở rộng vấn đề................................................................................................. 31
3. Tính toán mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ..................................................... 32
III. CÁC VẤN ĐỀ CẤU TRÚC VỐN QUỐC TẾ....................................................... 33
1. Vấn đề cổ phần sở hữu của công ty đa quốc gia ................................................ 34
2. Cấu trúc vốn trong công ty đa quốc gia khác biệt gì so với công ty trong nước . 35

I. DẪN NHẬP
Trước khi đi vào nghiên cứu quyết định thực hành cấu trúc vốn trong thực tiễn,
chúng ta cần nhắc lại khái niệm cấu trúc vốn là gì?
Cấu trúc vốn được định nghĩa là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên,
nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho
quyết định đầu tư của một doanh nghiệp.Ngược lại cấu trúc tài chính là sự kết hợp
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để
tài trợ cho quyết định đầu tư ở một doanh nghiệp.Như vậy, cấu trúc vốn chỉ là một
phần của cấu trúc tài chính, tiêu biểu cho các nguồn tài trợ thường xuyên một doanh
nghiệp.
Và một cấu trúc vốn tối ưu của một doanh nghiệp là cấu trúc vốn thỏa mãn 03
mục tiêu sau:
- Tối đa hóa thu nhập của chủ sở hữu
- Tối thiểu hóa rủi ro
- Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn
Rủi ro kinh doanh là một yếu tố quan trọng xác định cấu trúc vốn tối ưu và các
công ty trong các ngành khác nhau sẽ có rủi ro kinh doanh khác nhau, do đó chúng
ta sẽ dự đoán rằng cấu trúc vốn của các ngành sẽ khác nhau, điều này hoàn toàn
đúng. Ví dụ, các công ty ngành dược phẩm nhìn chung là có cấu trúc vốn khác với
các công ty trong ngành hàng không. Ngoài ra, cấu trúc vốn của các công ty trong
cùng một ngành cũng khác nhau, điều này khó mà giải thích được.Các yếu tố nào có
thể giải thích được sự khác biệt này?Để giải thích cho câu hỏi này, các nhà nghiên
cứu và những nhà làm thực tế đã phát triển nhiều lý thuyết.
Lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại xuất hiện từ năm 1958, khi giáo sư Franco
Modigliani và Merton Miller (chúng ta thường gọi lại MM) công bố bài báo có ảnh
hưởng lớn nhất đến ngành tài chính (bài báo mang tên: “chi phí vốn, tài chính công
ty và lý thuyết đầu tư” trên tờ American Economic Review vào tháng 6/1958. Cả hai
ông đều cùng đạt giải Nobel cho công trình này). Với các giả định của mình, cụ thể:
- Không có chi phí hoa hồng trong các giao dịch

- Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
- Không có chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí phá sản
- Các nhà đầu tư có thể vay với cùng mức lãi suất như các công ty
- Tất cả các nhà đầu tư có đầy đủ thông tin như ban giám đốc của công ty về
các cơ hội đầu tư của công ty
- EBIT không bị ảnh hưởng bởi vay nợ
MM đã chứng minh rằng giá trị của công ty không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc
vốn của công ty. Nói cách khác, kết quả nghiên cứu của MM chỉ ra rằng công ty tài
trợ cho hoạt động như thế nào là không quan trọng, do vậy cấu trúc vốn của công ty
không ảnh hưởng đếngiá trị công ty.
GTDN (không sử dụng nợ)= GTDN (có sử dụng nợ)
Tuy nhiên, những giả định trong nghiên cứu của MM là không thực tế, do vậy
kết quả nghiên cứu này cũng còn những tranh cãi.
Nhưng cũng cần nói một điều rằng, mặc dù một số giả định của MM là không
thực tế, nhưng kết quả nghiên cứu của MM rất quan trọng.Bằng cách chỉ ra các điều
kiện mà cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến giá trị công ty, MM đã cung cấp cho
chúng ta những minh chứng về các điều kiện đòi hỏi nào nếu cấu trúc vốn ảnh hưởng
đến giá trị công ty.Nghiên cứu của MM đánh dấu sự bắt đầu của các nghiên cứu về
cấu trúc vốn hiện đại và các nghiên cứu sau đó đã tập trung nới lỏng các giả định của
MM để phát triển lý thuyết về cấu trúc vốn mang tính thực tế hơn.
Bài viết nguyên thủy của MM bị phê phán rất nhiều, do đó hai ông đã công bố
thêm một bài nghiên cứu vào năm 1963 (bài nghiên cứu mang tên: “thuế thu nhập
doanh nghiệp và chi phí vốn: một sự hiệu chỉnh” đăng trên tờ American Economic
Review tháng 6/1963), trong đó hai ông đã nới lỏng giả định về môi trường không
có thuế thu nhập doanh nghiệp. Ở đây, hai ông đã nhận thấy rằng luật thuế cho phép
công ty được khấu trừ lãi vay như một chi phí hoạt động hợp lý, được khấu trừ ra
khỏi thu nhập hoạt động (EBIT) trước khi đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà