
1
Tiểu luận
Thử nghiệm xây dựng mô hình kinh tế lượng
để phân tích những tác động, ảnh hưởng của
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và
tỉ lệ thất nghiệp thành thị U đến tổng sản
phẩm trong nước GDP.

2
Phần 1: Đặt vấn đề
***Vấn đề nghiên cứu: Thử nghiệm xây dựng mô hình kinh tế lượng để
phân tích những tác động, ảnh hưởng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI và tỉ lệ thất nghiệp thành thị U đến tổng sản phẩm trong
nước GDP.
*** Lí do chọn đề tài:
- Thứ nhất, đây là vấn đề có liên quan đến lĩnh vực kinh tế . Những
điều tìm hiểu được trong đề tài này sẽ giúp ích cho việc nghiên cứu các
môn học khác như kinh tế vĩ mô,…cũng như cho công việc sau này.
- Thứ hai, Nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới vào năm 1986. Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành vào 29/12/1987 nhằm tạo
ra một nền tảng pháp lí cho việc đầu tư vào Việt Nam của các nhà đầu tư
nước ngoài. Thực tế cho thấy, từ khi nước ta mở cửa hội nhập, vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trở thành một nguồn vốn quan trọng đối với nền kinh
tế Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là
1 thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO Việt Nam càng có
thêm nhiều cơ hội nhận được những nguồn FDI, vấn đề đặt ra là phải sử
dụng chúng sao cho thật hiệu quả, là một nhân tố để nền kinh tế tăng
trưởng
FDI là 1 hình thức của đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư đưa các
phương tiện đầu tư ra nước ngoài để trực tiếp tổ chức quản lý quá trình
sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. FDI có vai trò rất to lớn trong phát
triển kinh tế:
+ Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
+ Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
+ Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
+ Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công
+ Mang lại nguồn thu ngân sách lớn
Thất nghiệp luôn là mối quan tâm của xã hội, chính sách vĩ mô dài
hạn của chính phủ luôn hướng đến mục tiêu đạt tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
trong nền kinh tế. Nó phản ánh sự hưng thịnh của đất nước trong từng
thời kì.Một số phân tích đơn giản dưới đây cho chúng ta thấy thất nghiệp
chiếm giữ vị trí quan trọng, là một trong những mục tiêu hoạt động của
chính phủ:
+ Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
thấp – các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản
xuất thêm sản phẩm và dịch vụ.
+ Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản

3
xuất theo quy mô.
+ Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không
có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá
cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu
dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn.
Việc nghiên cứu những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và
thất nghiệp đến tăng trưởng kinh tế giúp ta biết được mức độ ảnh hưởng
của FDI và U đến GDP như thế nào. Thông qua việc tìm hiểu lý thuyết
cũng như những chỉ tiêu, hiểu được những đặc điểm, tính chất và xu
hướng phát triển để từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm thu
hút và sử dụng vốn FDI đạt hiểu quả cao nhất đồng thời đưa tỉ lệ thất
nghiệp về mức thất nghiệp tự nhiên góp phần vào sự tăng trưởng GDP.
Đó là lí do nhóm chúng em chọn nghiên cứu đề tài này.
Phần 2. Xây dựng mô hình
Mô hình gồm 3 biến. Biến phụ thuộc là GDP ( tỷ đồng) , các biến độc
lập là FDI (triệu đôla Mỹ) và U (% )
GDPi= β1 + β2 FDIi +β3Ui + Vi
Mô hình kinh tế đã biết là về mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lạm phát
và thất nghiệp( Đường Phillips). Thông thường, GDP cao thường dẫn
tới lạm phát cao, do việc theo đuổi mục tiêu tăng trưởng của Nhà
nước. Vì vậy GDP và U có quan hệ tỷ lệ nghịch.
Phần 3. Mô tả số liệu
-Số liệu tìm được từ trang web của Tổng cục Thống kê, cho biết GDP,
FDI và U của Việt Nam trong các năm từ 1996 đến 2006( sơ bộ)
-Phân tích tương quan giữa các biến: Trong 1 năm, nếu tổng số vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng thì có thêm nhiều dự
án được cấp vốn, từ đó sản xuất tăng, GDP có thể sẽ tăng theo. Tỉ lệ
thất nghiệp tăng đồng nghĩa với việc GDP giảm .
Phần 4. Phân tích kết quả thực nghiệm
- Kết quả chạy mô hình từ phần mềm Eviews:

4
Dependent Variable: GDP
Method: Least Squares
Date: 05/23/08 Time: 12:34
Sample: 1996 2006
Included observations: 11
Variable
Coeffic
ient
Std. Error
t
-
Statistic
Prob.
FDI -23.42844 17.97486 -1.303400 0.2287
U
-
383531.3
94415.09
-
4.062182
0.0036
C 2956996. 633503.0 4.667691 0.0016
R
-
squared
0.714664
Mean dependent var
540642.9
Adjusted R-squared 0.643330 S.D. dependent var 223978.4
S.E. of regression
133764.0
Akaike info criterion
26.67254
Sum squared resid 1.43E+11 Schwarz criterion 26.78106
Log likelihood
-
143.6990
F
-
statistic
10.01856
Durbin-Watson stat 1.075417 Prob(F-statistic) 0.006629
-Phân tích những nội dung cơ bản của kết quả thu được khi chạy mô
hình
Mô hình hồi quy tổng thể :
(PRM) GDPi =
1+
2 FDIi+
3 Ui+ Vi
Mô hình hồi quy mẫu:
(SRM) i
GDP =
1
+
2
FDI i+
ˆ
3Ui +ei ( ei là ước lượng
của Vi)
(SRM) i
GDP = 2956996 -23.42844 FDIi -383531.3 Ui + ei
2
= -23.42844 có ý nghĩa là nếu FDI tăng 1 triệu đôla Mỹ thì GDP giảm
23.42844 tỷ đồng
3
= -383531.3 có ý nghĩa là nếu U tăng 1 % thì GDP giảm 383531.3 tỷ
đồng
1
= 2956996 có ý nghĩa là nếu FDI=0 và U=0 thì GDP là 2956996 tỷ
đồng

5
***Hệ số thu được từ hàm hồi quy có phù hợp với lý thuyết kinh tế
không ?
-Hệ số chặn:
Kiểm định giả thiết :
0:
0:
1
10
H
H
Tiêu chuẩn kiểm định : 633505
2956996
)( 1
11
Se
t= 4.6676
)8(
025.0
)311(
2/ tt
=2.306
Miền bác bỏ W
: t > )8(
025.0
t
6676.4t
bác bỏ 0
H
0
H
0
Hệ số chặn có ý nghĩa
-Hệ số góc :
+Kiểm định giả thiết
0:
0:
2
20
H
H
Tiêu chuẩn kiểm định : 97486.17
42844.23
)( 2
22
Se
t= -1.3034
)8(
025,0
)311(
2/ tt
=2.306
Miền bác bỏ W
:
t
)8(
025,0
t
chưa bác bỏ0
H 2
0
Phù hợp với lý thuyết kinh tế
+Kiểm định giả thiết
0:
0:
3
30
H
H
Tiêu chuẩn kiểm định : 09.94415
3.383531
)( 3
33
Se
t= -4.06218
)8(
025,0
)311(
2/ tt
=2.306
Miền bác bỏ W
:
t
)8(
025,0
t
chưa bác bỏ0
H 3
< 0
Phù hợp với lý thuyết kinh tế
***Đo độ phù hợp của mô hình

