
TIỂU LUẬN:
Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi
nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Qua hơn hai mươi năm thực hiện đổi mới và hội nhập, đặc biệt là từ khi chính
thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế ngày càng được nâng cao. Trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam
được đón nhận nhiều cơ hội mới nhưng cũng phải đối mặt với không ít những thách thức.
Trong khuôn khổ đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam, tài chính - ngân hàng là một
trong những lĩnh vực được cam kết mở cửa mạnh mẽ, các ngân hàng nước ngoài sẽ được
phép hoạt động tại Việt Nam và được đối xử ngang bằng theo nguyên tắc tối huệ quốc
của WTO. Khi đó, các ngân hàng Việt Nam sẽ gặp phải những đối thủ tầm cỡ ngay tại thị
trường trong nước.
Trong đó,tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, nó
phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
mang lại nhiều thu nhập nhất song cũng mang lại rủi ro cao nhất cho ngân hàng. Trong
bối cảnh môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số Ngân hàng Thương mại Cổ
phần đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm
lĩnh thị phần. Tuy nhiên không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá
khách hàng , thông tin sai lệch, tìm cách lách luật … mà vẫn phải áp dụng đúng quy trình
tín dụng để làm giảm các khoản nợ xấu, tránh tổn thất cho ngân hàng. Đặc biệt là trong
bối cảnh khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, mà bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính
Mỹ, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu và rộng với nền kinh tế thế giới
nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng cũng bị tác động, chịu những ảnh
hưởng không hề nhỏ.
Để không bị “lép vế trên sân nhà”, thời gian qua các ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách, đổi mới toàn diện. Thế nhưng
khi mà công cuộc cải cách của các ngân hàng Việt Nam mới đi được chặng đầu thì “cơn
bão” khó khăn kinh tế đã ập đến. Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2008 và những tháng
đầu năm 2009 đã phải trải qua những biến động dồn dập và đối mặt với những thách thức
lớn. Nửa đầu năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng tăng vọt ở mức cao nhất trong vòng mười

bảy năm qua. Khi lạm phát đã bắt đầu hạ nhiệt nhờ hiệu quả của các chính sách tiền tệ và
tài khoá thắt chặt thì các ngân hàng và doanh nghiệp trong nước lại một phen lao đao vì
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ. Ảnh hưởng xấu từ sự suy
giảm kinh tế toàn cầu đã khiến cho hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng
khó khăn và bế tắc. Nguy cơ gia tăng nợ xấu ngân hàng là khó có thể tránh khỏi.
Những khoản Nợ có khả năng mất vốn cả gốc và lãi đúng thời hạn càng lớn, tỷ lệ
nợ xấu ngày càng gia tăng, nhất là trong lĩnh vực tín dụng bất động sản, có lúc đã đe dọa
tới tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Hơn bao giờ hết, công tác quản lý nợ xấu
đang được các NHTM đặt lên hàng đầu.
Trong một thời gian thực tập ngắn tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam , đơn vị trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính, một khu vực
trọng điểm của hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, được tìm hiều về
những hoạt động của Sở giao dịch, nhất là hoạt động tín dụng, em đã chọn đề tài : “Tăng
cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam” làm chuyên đề thực tập.
Kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương :
Chương I. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Chương II. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV
Chương III. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
– BIDV

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM: Ngân hàng thương mại
2. BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
3. CN SGD1: chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
4. H.O: Hội sở chính
5. TCTD: Tổ chức tín dụng
6. DPRR: Dự phòng rủi ro
7. CBTD: Cán bộ tín dụng
8. NHNN: Ngân hàng nhà nước
9. CAR: Hệ số an toàn vốn tối thiểu
10. BAMC: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam.
11. AMC: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

Chương I. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu
của Ngân hàng thương mại
1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Theo ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu
Nợ xấu trong các Ngân hàng thương mại bao gồm:
*Những khoản nợ không thể thu hồi được :
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi
thường từ nợ
- Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc
không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh,thanh lý tài sản
hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
* Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ
trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh
toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi đầy đủ như:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần
còn lại không thể được đền bù được trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở
ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ
ngân hàng đầy đủ.
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi
hoàn ít hơn dư nợ.

