TRƯỜNG ĐẠ I HỌC KIN H TẾ TPHC M

KHOA SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN

MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀN G

VẤN ĐỀ THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM 2007-2009

VÀ KHẢ NĂNG 2010

G VHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Thực hiện: Nhóm 9, lớp NH Đêm 5 - K18.

Nguyễn Châu Hà

Nguyễn Thị Bích H ạnh

Nguyễn Hoàng Lan Hương

Lê Thị Thanh Loan

Đoàn Viết Bửu Phương

Ngô Thị Phượng

Ôn Ngọc Minh Trí

TPHCM, tháng 5 năm 2010

1.1.1 1.1.2

1.2.1 1.2.2 1.2.3

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THA NH KHOẢN TRONG NHTM ......................... 1 1.1. Thanh khoản ngân hàng và Rủi ro thanh khoản ngân hàng ................................1 Thanh khoản: ....................................................................................................1 Rủi ro thanh khoản:..........................................................................................1 1.2. Phân loại rủi ro thanh khoản: ..................................................................................1 Rủi ro thanh khoản đến từ bên t ài sản nợ ......................................................1 Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có..............................................................2 Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng...............................................2 1.3. Các nguyên nhân dẫn đến thanh khỏan có vấn đề ...............................................2 1.4. Chiến lược quản trị thanh khoản ............................................................................3 1.4.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản .....................................................3 Các chiến lược quản trị thanh khoản: ............................................................4 1.4.2 1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản.......................................................5 1.5.1 Áp dụng một chiến lư ợc quản trị thanh khoản thích hợp............................5 1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả ..................................................................5 Sử dụng các biện pháp dự báo nhu cầu thanh khoản:..................................6 1.5.3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 VÀ KHẢ NĂNG 2010 ................................. 7 2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thư ơng mại Việt Nam: .................................7 2.2. Thực trạng t hanh khoản trong các NH TM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009...8 2.2.1 Vốn điều lệ: .......................................................................................................9 Chỉ số trạng thái tiền m ặt: .............................................................................14 2.2.2 Chỉ số chứng khoán t hanh khoản: ................................................................18 2.2.3 Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng: ..............21 2.2.4 2.3. Khả năng 2010 ........................................................................................................24 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến t ính thanh khoản của ngân hàng .......................26 2.4.1 Về diễn biến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ m ô .................................................26 Thị trường t iền t ệ chư a phát triển.................................................................27 2.4.2 2.4.3 Cơ cấu tài sản có không sẵn sàng đáp ứng thanh khoản cho NHTM và có nhiều bất hợp lý ..............................................................................................................27 Cơ cấu tài sản nợ bất hợp lý..........................................................................28 2.4.4 2.4.5 M ột số nguy ên nhân khách quan khác: .......................................................28

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁ P NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH KHOẢN

TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM......................................................... 30 3.1. Về phía ngân hàng Nhà Nước: .............................................................................30 3.2. Về phía ngân hàng thương mại:............................................................................31 Tài liệu tham khảo:................................................................................................................. 33

Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

CHƯƠNG 1 : TỔ NG QUAN VỀ TH ANH KHO ẢN TRO NG

NGÂN H ÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Thanh kho ản ngân hàng và Rủi ro thanh khoản ngân hàng

1.1.1 Thanh kho ản:

Thanh khoản là một thuật ngữ chuy ên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về

sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả

tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn...

1.1.2 Rủi ro thanh khoản:

Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn

khả dụng (nhu cầu thanh khoản). T ình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh

doanh bị đình trệ, nặng thì làm m ất khả năn g t hanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản

Có nhiều khái niệm k hác nhau về rủi ro thanh khoản. Nhưng rủi ro thanh khoản có thể

được hiểu là rủi ro khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó,

hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán;

hoặc do các nguyên nhân chủ quan khác làm m ất khả năng thanh toán của NH TM .

Rủi ro thanh khoản làm m ột loại rủi ro chủ yếu nhất của NHTM, là nguyên nhân trực

tiếp có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, là nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng có thể

dẫn đến phá sản tại thời điểm mặc dù khả năng tài chính của NHTM vẫn đảm bảo,

kinh doanh không bị t hua lỗ. Nhiều nghiên cứu đã tương đối thống nhất khi chỉ ra

rằng, rủi ro thanh khoản có thể đến từ hoạt động bên nợ hoặc b ên có, hoặc từ hoạt

động ngoại bảng của bảng cân đối tài s ản của NHTM.

1.2. Phân loại rủi ro thanh khoản:

1.2.1 Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ

Có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi

đến hạn, nhưng NHTM không s ẵn có nguồn vốn để thanh toán, để chi trả. Với một

lượng tiền gửi được y êu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc NHTM phải đi vay bổ sung

trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí vượt trội, hoặc bán bớt

tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả. Để đáp ứng nhu

cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn t hị trường hoặc vay

Trang 1

trên t hị trường với lãi suất cao để có lượng vốn khả dụng cần thiết. Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

1.2.2 Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có

Chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực hiện các cam k ết tín dụng, cho vay.

Có cam kết tín dụng cho phép ngư ời vay vốn tiến hành rút tiền bất cứ lúc nào trong

thời hạn theo th oả thuận trong hợp đồng t ín dụng. Khi m ột ngư ời vay yêu cầu NHTM

thực hiện cam kết tín dụng thì NH phải đảm bảo đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu

cầu của khách hàng nếu không NH sẽ phải đối mặt với uy tín trên thương trư ờng, thậm

chí đối m ặt với mất khả năng thanh toán. Tương tự nguy ên nhân rủi ro đến từ bên tài

sản Nợ khi đó NH TM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc bán

tài sản với giá thấp.

1.2.3 Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro

thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũng ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ

thanh toán bất thường xảy ra như cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng

kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ

phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh

khoản nếu không có kế hoạch chuẩn bị nguồn th anh khoản kịp thời, không có những

tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyển thành t iền, những công cụ có thể giao dịch

trên t hị trường tiền tệ.

Tất cả những rủi ro t hanh khoản trên nếu phát sinh với quy mô lớn m à NHTM

không có biện pháp ứng cứu kịp thời thì sẽ dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thanh khoản.

Đây là tình huống mà các nhà quản trị điều hành NH TM không bao giờ muốn bị xảy

ra và trong chiến lược hoạt động, các nhà quản trị NH thường phải quan tâm xây dựng

các biện pháp dự phòng để phòng tránh.

1.3. Các nguyên nhân dẫn đến thanh khỏan có vấn đề

Tình trạng khó khăn về thanh khoản của ngân hàng xuất phát từ những nguyên

nhân chính như sau:

Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi, quỹ dự trữ từ

các cá nhân và các định chế tài chính khác, sau đó, chuy ển hóa chúng thành các tài sản

đầu tư có kỳ hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứ ng giữ a ngày đáo hạn của các

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 2

khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà t hường gặp nhất

Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

là dòng t iền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền

gửi đến hạn.

Thứ hai, do sự nhạy cảm v ới sự thay đổi về lãi suất đầu tư, nhất là các khoản

tiền gửi. Khi lãi suất đầu tư t ăng, m ột số ngư ời gửi tiền rút v ốn của họ ra khỏi ngân

hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích

cự c tiếp cận các khoản t ín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất

ảnh hưởng cả khách hàng gử i tiền va vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng thái

thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữ a, nhữ ng xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh

hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm

nguồn cung cấp thanh khoản và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vay mượn trên thị

trường tiền tệ.

Ngoại trừ hai nhân t ố trên, điều cơ bản là các ngân hàng phải đặt sự ưu tiên

cao đối với việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất cảnh giác trong khu vự c này có thể

làm tổn hại nghiêm trọng niềm t in của công chúng vào ngân hàng. Hãy tưởng tượng

phản ứng của công chúng ra sao, khi vào m ột buổi sáng nào đó, các cánh cửa của ngân

hàng đều khép kín, vì ngân hàng tạm thời thiếu tiền và không thể thanh toán cho các

chi phiếu nộp vào, hoặc thỏa mãn nhu cầu rút tiền gử i của khách hàng.

Dự phòng trước những t ình huống xấu như vậy, một trong nhữ ng nhiệm vụ

chính của n hà quản trị thanh khoản là duy trì mối liên hệ gần gũi với những khách

hàng gử i tiền có tầm cỡ của ngân hàng và những khách hàng đang nắm giữ những hạn

mức tín dụng lớn mà chư a sử dụng để xác định có hay không và khi nào việc rút vốn

xảy ra.

1.4. Chiến lược quản trị thanh khoản

1.4.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản

Thứ nhất, ngư ời quản trị thanh khoản phải thư ờng xuy ên bám sát hoạt động

của các bộ phận ch ịu trách nhiệm huy động vốn và sử dụng vốn trong phạm v i ngân

hàng và điều phối hoạt động của các bộ phận này sao cho ăn khớp với nhau.

Thứ hai, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trư ớc khả năng ở đâu và khi

nào nhữ ng khách hàng gử i t iền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 3

hoặc trả nợ của họ.

Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

Thứ ba, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến

vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ s ở liên tục đ ể tránh kéo dài một trong

hai trạng thái: t hặng dư hoặc thâm hụt.

1.4.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản:

Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo 3 hướng sau đây:

1.4.2.1 Quản trị thanh kh oản dự a vào tài sản có:

Chiến lược t iếp cận thanh to án thự c sự: đây là phư ơng pháp thanh t oán lâu đời nhất

còn gọi là học thuyết cho vay thư ơng m ại. Khi thực hiện chiến lược này ngân hàng chỉ

cho vay ngắn hạn. Trong trư ờng hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể

thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ: đây là cách tiếp cận truyền thống để đáp ứng

nhu cầu t hanh khoản của ngân hàng thương mại. Chiến lược n ày đòi hỏi dự trữ thanh

khoản dưới hình thức nắm giữ những bộ phận tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu

là tiền mặt và các chứ ng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản ngân

hàng bán các t ài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả các nhu cầu thanh khoản đư ợc

đáp ứ ng đầy đủ.

1.4.2.2 Quản trị thanh khoản dựa v ào tài sản nợ (đi vay):

Nguồn vay mượn thanh khoản chủ yếu đối với một ngân hàng bao gồm: vay qua đêm,

tiền vay ngân hàng Trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền

gửi khả như ợng có giá trị lớn…Chiến lược thanh khoản dựa trên tài sản nợ được hầu

hết các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản

của họ.

Vay mượn thanh khoản là cách tiếp cận đầy rủi ro để một ngân hàn g giải quyết vấn đề

thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất) do bởi biến động lãi

suất trên thị trường tiền t ệ và khả năng thay đổi về sự sẵn có của các khoản tín dụng.

Sẽ là khó khăn cho ngân hàng trên cả hai phương diện: chi phí và sự sẳn có của n guồn

vốn. Chi phí vay mượn thường xuyên biến động và tất nhiên làm tăng thêm mức độ

không ổn định của lợi nhuận. Hơn nữa, một ngân hàng có khó khăn về tài chính thì

hầu như thư ờng là về nguồn thanh khoản đã vay mượn, nhất là khi sự hiểu biết về

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 4

những khó khăn của ngân hàng lan rộng và người gửi tiền rút vốn ồ ạt. Cùng lúc, các

Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

định chế tài chính khác, để tránh dính líu đến rủi ro, sẽ thận trọng dè dặt hơn trong việc

tài trợ vốn cho các ngân hàng đang có khủng hoảng t hanh khoản.

1.4.2.3 Chiến lược cân đối thanh khoản giữa tài sản có và tài sản nợ (quản trị thanh

khoản cân bằng):

Do những rủi ro vốn có khi phụ thuộc vào nguồn thanh khoản vay mượn và nhữ ng chi

phí dự trữ thanh khoản bằng tài sản có, phần lớn ngân hàng đã dung hòa trong việc

chọn lựa trong việc quản trị thanh khoản của họ, nghĩa là kết hợp cả hai chiến lược

trên để tạo ra chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng.

Chiến lược này đòi hỏi, các nhu cầu th anh khoản thường xuy ên sẽ được dự trữ bằng

tiền mặt tại quỹ, các chứng khoán khả mại và tiền gửi các ngân hàng khác; trong khi

đó các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước (theo

thời vụ, chu kỳ và xu hư ớng) được hỗ trợ bằng các thỏa t huận trư ớc về hạn mức tín

dụng từ các ngân hàng đại lý h oặc các nhà cung cấp vốn khác. Nhu cầu thanh khoản

đột xuất không thể dự kiến được đáp ứng từ vay mượn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ.

Các nhu cầu th anh khoản dài hạn cần được hoạch định và nguồn vốn để đáp ứng nhu

cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn và trung hạn, chứng khoán sẽ chuy ển hóa

thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện.

1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản

1.5.1 Áp dụng một chiến lược quản trị thanh khoản thích hợp với đặc điểm của ngân

hàng, duy trì một tỷ lệ thích hợp giữa vốn dùng cho dự trữ và v ốn dùng cho

kinh doanh.

1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả của ngày hôm sau phải lớn hơn hoặc bằng 1

(QĐ297/1999/QĐ-NHNN).

Tài sản có có thể sử dụng để thanh toán ngay

Tỷ lệ về khả năn g chi trả =

Tài sản nợ phải t hanh toán ngay

Tài sản có có thể sử dụng ngay để chi trả bao gồm: tiền m ặt, tiền gử i tại ngân

hàng Nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thư ơng m ại khác và t ại các tổ

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 5

chức t ín dụng trong và ngoài nước, tiền gử i có kỳ hạn tại các ngân hàng thư ơng m ại

Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

khác và tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các giấy tờ có giá đến hạn thanh

toán hoặc có thể bán ngay đư ợc hoặc có thể chiết khấu tại ngân hàng Nhà nước vv…

Tài sản nợ phải thanh toán ngay: t ối thiểu 15% số dư tiền gửi không kỳ hạn và

tiết kiệm không kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ

hạn đến hạn thanh toán cả gốc và lãi, những khoản vay của các tố chứ c tín dụng khác

đã đến hạn thanh toán vv…

1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo nhu cầu thanh khoản:

Để xác định nhu cầu thanh khoản, các phương pháp sau đây được các ngân

hàng áp dụng: phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn, phư ơng pháp cấu trúc v ốn,

phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống, phương pháp các chỉ s ố thanh khoản.

Mỗi phương pháp dựa trên một số giả thuyết cụ thể, và kết quả thu đư ợc chỉ là

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 6

gần đúng so với nhu cầu thanh khoản thực sự tại thời điểm đã cho nào đó.

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THANH KHO ẢN TRON G CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠN G MẠI VIỆT NAM GIAI ĐO ẠN 2007 – 2009 VÀ KHẢ NĂNG 2010

2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:

Năm 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam được chuyển đổi từ hệ thống ngân

hàng một cấp - Ngân hàng Nhà nư ớc Việt Nam là n gân hàng thự c hiện cả chức năng

của ngân hàng thư ơng mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân hàng hai cấp.

Đến thập niên 90, Việt Nam bắt đầu tiến hành cải cách hệ thống các ngân hàng theo

hướng xóa bỏ các kiểm soát trực tiếp và can thiệp vào hoạt động của các n gân hàng

thương mại, để tạo thêm quy ền tự chủ và n âng cao trách nhiệm của các ngân hàng

thương m ại trong việc đư a ra các quyết định kinh doanh của ngân hàng mình.

Ngày nay, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã được cải thiện đáng

kể. Luật Ngân hàng Nhà nư ớc Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam đã

được ban hành thay thế các pháp lệnh về ngân hàng ít tiên tiến hơn.

Các ngân hàn g thư ơng mại nhà nước được khuy ến khích hoạt động theo

hướng thương mại hơn. Các khoản nợ xấu có nguồn gốc từ trước đã được phân loại và

xử lý thông qua một số chương trình xử lý nợ trên phạm vi cả nước. Cho vay theo chỉ

định và cho vay chính sách đã bắt đầu được tách khỏi các hoạt động thương m ại với sự

ra đời của N gân hàng ngư ời nghèo tiền thân của N gân hàng chính s ách hiện nay, và sự

ra đời của Quỹ hỗ trợ phát triển nay là N gân hàng phát triển.

Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần được củng cố để lớn mạnh. Cũng

có vài vụ sáp nhập bắt buộc đ ể loại bỏ những ngân hàng thư ơng m ại cổ phần nhỏ

không có khả năng tồn t ại. K ết quả, quan niệm thương mại trong hệ thống ngân hàng

đã được tăng cư ờng, khu vực ngân hàng đã đư ợc củng cố và Việt Nam đạt được sự ổn

định t ài chính kể cả khi khu vực xãy ra cuộc khủng hoảng t ài chính tiền tệ năm 1997.

Vào đầu năm 2001, Việt Nam tiếp tục thực hiện một chương trình cải cách hệ

thống ngân hàn g toàn diện được tiến hành trong nhiều năm nhằm tăng cường khuôn

khổ thể chế, giám sát và quản lý cho một khu vực n gân hàng hiệu quả hơn; đa dạng

hoá khu vự c ngân hàn g thông qua phát triển thị trường vốn; nâng cao tính m inh bạch

và tự chịu trách nhiệm của khu vực tài chính; cải thiện năng lực tài chính của hệ thống

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 7

ngân hàn g; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng; xây dựng các

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

chính sách khuyến khích các ngân hàng thương m ại hoạt động trên cơ sở thư ơng m ại

hơn. Mục đích chính của chương trình cải cách là nâng cao năng lực cạnh tranh cho

từng ngân hàng trong nước và toàn bộ hệ thống để chuẩn bị hội nhập quốc tế.

Cơ chế quản lý tín dụng, ngoại hối và lãi suất được n ới lỏng để phù hợp hơn

với cơ chế thị trường. Những hạn chế đối với hoạt động của các ngân hàng nước ngoài

đã được xoá bỏ dần. Đã có sự minh bạch hơn trong quá trình xây dự ng các quy định và

trong giám sát ngân hàng. Khuôn khổ pháp lý tiếp tục được cải cách.

Điểm cốt lõi trong các nỗ lực cải cách đ ối với các ngân hàng thương mại là

tăng vốn để tiến tới đạt được hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế là 8% và giải

quyết vấn đề nợ xấu. Quá trình cơ cấu lại đã đạt đư ợc một số tiến bộ. Khoảng gần 5

nghìn tỷ đồng trong vốn điều lệ của 5 ngân hàng thương mại nhà nước là do chính phủ

cấp. Các ngân hàng thương m ại nhà nư ớc đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán

quốc tế, phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Phần lớn các ngân hàng thương

mại cổ phần đã t ăng vốn điều lệ tối thiểu để đạt mức vốn pháp định.

Về mặt thể chế, các n gân hàng thư ơng m ại đã được tổ chứ c lại để tăng cường

chất lượng quản trị và hợp lý hoá cơ cấu tổ chức của ngân hàn g. Cơ sở hạ tầng công

nghệ thông tin cũng đã được hiện đại hoá hơn, tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể

cung cấp các dịch vụ mới cho thị trường. Các quy trình và thủ tục kinh doanh m ới đã

được đưa vào áp dụng trong lĩnh vực tín dụng, quản lý tài sản “Nợ”, t ài s ản “Có”,

kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro.

Mặc dù, quá trình cải cách đã đạt được những kết quả nhất định nêu trên,

nhưng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn những t ồn tại, hạn chế, ảnh

hưởng không nhỏ đến độ an toàn, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của toàn

hệ thống.

Có thể nói, nếu mong m uốn nâng cao năn g lực cạnh tr anh của các ngân hàng

thương mại Việt Nam trong cuộc đua đường dài với tiến trình hội nhập, không còn lựa

chọn nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam và tất nhiên con

đường đó không bằng phẳng.

2.2. Thực t rạng thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam giai

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 8

đoạn 2007 - 2009

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Với chư ơng trình cải cách được thiết lập toàn diện và những kết quả đạt đư ợc

tưởng chừng như hệ thống ngân hàn g thương mại Việt Nam vữ ng vàn g trước mọi thử

thách. Tuy nhiên, nhữ ng gì diễn ra cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 đã

chứng tỏ điều ngư ợc lại. Trư ớc các biện pháp m ạnh của N gân hàng Nhà nước nhằm

kiềm chế lạm p hát, điểm y ếu thanh khoản của các ngân hàng thương m ại dần lộ rõ. Để

đảm bảo khả năng thanh khoản, các n gân hàng đã tăng lãi suất thu hút tiền gử i của

khách hàng. Điều này dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất vào giữ a t háng 2 năm 2008 và có

lẽ không có điểm dừng nếu N gân hàng Nhà nư ớc không ban hành công điện số 02/CĐ-

NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy động là 12%/năm.

Các ngân hàng có thể lự a chọn chiến lược, phương pháp quản trị thanh khoản

phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng m ình. Với nguồn dữ liệu thu thập đư ợc

từ báo cáo thư ờng niên, báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại, nhóm thực

hiện chọn cách tiếp cận qua các chỉ số thanh khoản sau đây để đánh giá tính thanh

khoản của các ngân hàng thư ơng mại Việt Nam:

1. Vốn điều lệ;

2. Chỉ số trạng thái tiền m ặt: (Tiền m ặt+Tiền gửi tại các T CTD)/Tổng tài sản

“Có”;

3. Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6: (Chứng khoán kinh doanh+Chứng

khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản “ Có”;

4. Chỉ số H8: (Tiền mặt+Tiền gử i tại TCTD)/T iền gử i của khách hàng

Tiêu chuẩn đánh giá, so sánh dự a trên các quy định của Chính phủ, Ngân hàng

Nhà nước và b áo cáo thự c nghiệm của các tổ chứ c quốc tế về các ngân hàng trên thế

giới.

2.2.1 Vốn điều lệ:

Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định

mức vốn pháp định đối với ngân hàng thư ơng mại nhà nước đến năm 2008 và 2010 là

3.000 tỷ VND; đối với ngân hàng thương m ại cổ phần đến năm 2008 là 1.000 tỷ VND,

đến năm 2010 là 3.000 tỷ VND.

Năm 2010, áp lự c tăng vốn theo định hướng trên tiếp tục là một bài toán

Trang 9

không dễ gỡ với nhiều ngân hàng. Trong khi đó, thị trường chứ ng khoán Việt Nam có Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

sự sụt giảm đáng kể từ cuối năm 2007, cho nên kế hoạch tăng vốn này cũng không hề

dễ dàng. So sánh với các ngân hàng ở các nước trong khu vự c cho thấy, mức vốn tự có

của các ngân hàng thư ơng mại Việt Nam là khá nhỏ bé (ngân hàng cỡ trung bình trong

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 10

khu vực có vốn điều lệ là 1 tỷ USD, tương đương 19.000 tỷ VNĐ)

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Bảng thống kê vốn điều lệ các NHTM Việt Nam (đơn vị tỷ đồng)

STT

Ngân Hàng

Vốn điều l ệ

Tên tiếng Anh, tên viết tắt

Ngày cập nhật

1

21000 Agri bank

17/03/2010

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t ri ển Nông t hôn Việt Nam

2

Ngân hàng C hính sách Xã hội Việt Nam

15000 VBS P

3

Ngân hàng C ông Thương Việt Nam

12572 Vi etinBank

31/12/2009

4

Ngân hàng T MCP Ngoại thương

12100 Vi et combank

31/12/2009

5

Ngân hàng Phát t ri ển Việt Nam

10000 VDB

6

Ngân hàng Xuất nhập khẩu

31/12/2009

7

Ngân hàng Á Châu

31/12/2009

8800 Eximbank, EIB 7814 Asia C ommercial Bank, ACB

8

Ngân hàng Đầu t ư v à Phát t riển Việt Nam

7477 BIDV

9

Ngân hàng S ài Gòn Thương Tín

6700 Sacombank

31/12/2009

10 Ngân hàng Kỹ T hương Việt Nam

5400 Techcombank

31/12/2009

11 Ngân hàng Quân Đội

5300 Military B ank, MB,

31/12/2009

12 Ngân hàng Đông Nam Á

5068 SeAB ank

31/12/2009

13 Ngân hàng T MCP Sài Gòn

3653 SCB

31/12/2009

14 Ngân hàng Liên Việt

31/12/2009

3650 LienVietB ank

15 Ngân hàng An Bì nh

31/12/2009

3482 ABB ank

16 Ngân hàng Đông Á

3400 DongA B ank, DAB

31/12/2009

17 Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa

3399

31/12/2009

Vi etnam T in Nghia Bank

18 Ngân hàng p hát tri ển nhà đồng b ằng sông

3000 MHB

Cửu Long

19 Ngân hàng Hàng hải Vi ệt Nam

3000 Maritime

31/12/2009

Bank, MSB

20 Ngân hàng Nhà Hà Nội

3000 Habubank, HBB

31/12/2009

21 Ngân hàng Phương Nam

2568

31/12/2009

Sout hern Bank, PNB

22 Ngân hàng Quốc tế

2400 VIBB ank, VIB

31/12/2009

23 Ngân hàng B ắc Á

2120 NASB ank, NASB

31/12/2009

24

2117 VPB ank

31/12/2009

Ngân hàng C ác d oanh nghi ệp Ngoài quốc doanh

25 Ngân hàng Đại Dương

2000 Ocean Bank

31/12/2009

26 Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu

2000 GP.B ank

31/12/2009

27 Ngân hàng Phương Đông

2000 Oricombank, OCB

31/12/2009

28 Ngân hàng Miền Tây

2000 W estern B ank

31/12/2009

29 Ngân hàng S ài Gòn-Hà Nội

2000 SHB ank, SHB

31/12/2009

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 11

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

30 Ngân hàng Phát t ri ển Nhà T P HCM

1550 HDB ank

31/12/2009

31 Ngân hàng Việt Á

1515 Vi et ABank, VAB

31/12/2009

32 Ngân hàng S ài Gòn Công Thương

1500 Saigonbank

31/12/2009

33 Ngân hàng B ảo Vi ệt

1500 BaoVietB ank, BVB

31/12/2009

34 Ngân hàng Đại Tín

1500 Trust Bank

31/12/2009

35 Ngân hàng Nam Á

1252 Nam A B ank

31/12/2009

36 Ngân hàng T iên Phong

1250 TienPhongBank

31/12/2009

37 Ngân hàng Đại Á

1000 Dai A Bank

31/12/2009

38 Ngân hàng Đệ Nhất

1000 FICOMBANK

31/12/2009

39 Ngân hàng Gia Định

1000 Gi adinhBank

31/12/2009

40 Ngân hàng Kiên Long

1000 Ki enLongBank

31/12/2009

41 Ngân hàng Nam Vi ệt

1000 NaViBank

31/12/2009

42 Ngân hàng Việt Nam Th ương tín

1000 Vi etB ank

31/12/2009

43 Ngân hàng Xăng dầu Petroli mex

1000

31/12/2009

44 Ngân hàng Phát t ri ển M eKông

31/12/2009

Petrolimex Group Bank, PG Bank 1000 MeKongBank, MDB

Hiện t ại, chỉ có 20 (45%) N gân hàng có vốn điều lệ trên 3.000 tỷ đồng. Như

vậy đến 31/12/2010 có tất cả 24 (55%) Ngân hàn g cần t ăng vốn điều lệ theo đúng lộ

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 12

trình của NH NN đề ra.

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Biểu đồ vốn điều lệ các Ngân hàng Thương mại Việt Nam

24,000

21,000

18,000

15,000

12,000

g n ồ đ ỷ T

9,000

6,000

3,000

0

B

B

K

B

H B

B B

C B

A S B

M

V D

S C

A griba nk

O

FIC

W e stern B a nk B a nk, S H B

S H

N a ViB a nk Kien Lo ng Ba nk G iadin hB a nk M B A N

S eA B an k S ac o m ban k Te chc o m b an k BID V M ilitary B an k,  M B,

G P.Ba nk O ce an B ank VP B a nk O ric o m b an k, O

S aig onb an k Tien Ph on gB an k H D B a nk TrustB a nk D ai A B a nk VietA B a nk, V A B B ao VietB a nk, B V B N a m A B a nk

VIB B an k, VIB S outh ern B an k, P N B M aritim e B an k, M S B H ab ub ank, H N A S B ank, N

LienVietB an k A B B an k Vietn a m  Tin N g hia B an k D ong A B ank, D A B

Vietin B ank V B SP Vietco m ba nk E xim ban k, EIB m ercial Ba nk, A C A sia C o m

VietB an k M yX u yen B an k, M X B P etrolim e x Grou p Ba nk, P G B a nk

Các Ngâ n hàng

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 13

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Vốn điều lệ phản ánh trực tiếp hệ số CAR (Capital Adequacy Ratios), phản

ánh tỷ lệ vốn tự có tối thiểu ngân hàng phải đạt được trên tổng t ài sản “Có” rủi ro quy

đổi. Theo Quyết định số 457/2005/QĐ -NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Ngân

hàng Nhà nước, các tổ chứ c tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì

tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng t ài sản “ Có” rủi ro. Nếu các N gân hàng có

vốn điều lệ nhỏ sẽ ảnh hư ởng trực t iếp đến hoạt động kinh doanh dịch vụ - khả n ăng

thanh khoản.

2.2.2 Chỉ số trạng thái tiền mặt:

Chỉ số về trạng t hái tiền mặt cao, đảm bảo cho ngân hàng có khả năng đáp ứng

nhu cầu thanh khoản tứ c thời.

Bảng thống kê chỉ số trạng thái tiền m ặt các Ngân hàng Thương m ại Việt Nam

giai đoạn 2007 – 2009:

STT

Ngân hàng

2007

2008

2009

1

AB B ank

2.05

19.5 3

32.55

2

Agribank

2.51

5.39

Asi a Comm erci al Bank, ACB

11.7 3

25.88

3

8.07

4

Bao Vi etBank, B VB

42.86

5

BIDV

1.94

2.31

6

Dai A B ank

8.35

10.0 6

25.78

7

DongA Bank, DAB

8.35

13.8 3

7.58

8

Eximbank, EIB

7.35

15.7 9

20.8

9

Gi adinhBank

36.09

41.5 4

10 GP.Bank

20.68

11 Habubank, HBB

1.98

0.97

30.11

12 HDB ank

14.68

21.7 1

31.47

13 Ki enLongB ank

23.22

13.2

14 Li enVi etBank

22.78

15 Maritime B ank, MSB

1.01

48.4 4

16 MHB

2.86

17 Military Bank, MB,

4.45

37.0 3

18 MyXuyenB ank, MXB

2.08

19 Nam A Bank

33.33

15.7 9

33.44

20 NaViBank

41.98

39.7 8

29.41

21 Ocean B ank

0.26

20.4 7

26.66

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 14

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

22 Oricombank, OCB

25.14

3.27

10.8

PG Bank

23

23.81

33.7 2

20.68

Sacombank

24

15.5 4

22.74

7.28

Sai gonbank

25

13.4 6

4.3

1.97

SCB

26

2.76

9.31

13.29

27

SHB ank, S HB

0.71

23.65

1.39

28

Southern B ank, PNB

13.3 7

6.88

29 Tech combank

24.78

28.7 9

30.11

30 TienPhongBank

11.65

31 TrustBank

12.7 6

10.29

32 VIBBank, VIB

22.7 8

1.38

33 Vi et AB ank, VAB

24.3

16.77

30.49

34 Vi etBank

11.0 5

5.39

35 Vi et combank

5.92

19.95

2.77

36 Vi etinB ank

10.13

3.96

10.02

37 Vi etnam Tin Nghia Bank

38 Western Bank

11.88

32.9 3

58.95

Theo số liệu đã tính toán năm 2007, 20 ngân hàng có chỉ số H3 dưới 10%,

trong đó một số ngân hàng có chỉ số rất thấp dư ới 5% như: Agrib ank, BIDV, MHB,

Vietinbank, An Bình, Habubank, MB, MSB, Ocean, Saigonbank, SHB, VIBank,

Vietcombank. Những ngân hàng này khi có nhu cầu thanh khoản lớn, đột xuất, chắc

chắn ngân hàng buộc phải vay trên t hị trường tiền tệ với lãi suất cao. T hực tế đã chứng

minh cho nhận định này, những thán g cuối năm 2007 và đầu năm 2008, các ngân hàng

đua nhau tăng lãi suất tiền gử i và đẩy lãi suất vay qua đêm trên th ị trường t iền tệ liên

ngân hàng lên mứ c “kỷ lục”: 40%/năm . M ục tiêu cuối cùng của các ngân hàng không

có gì khác là đảm bảo khả năng thanh khoản đang có nguy cơ suy giảm. T ình hình này

có thể giải thích như sau: những biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước như tăng tỷ

lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc đã thu hồi một lư ợng tiền lớn từ lưu

thông về “két” của Ngân hàng Nhà nư ớc. Các ngân hàng thư ơng m ại trước đây đã

không coi trọng vấn đề thanh khoản, thậm chí có thời điểm các ngân hàng cho rằng đã

“dư thừa” vốn và hạ lãi suất huy động. Thế như ng, khi chính sách tiền tệ thắt chặt

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 15

được t hực thi quyết liệt, điểm yếu thanh khoản bộc lộ.

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Theo dữ liệu tính t oán của năm 2009, các Ngân hàng, nhìn chung, đã nâng cao

chỉ số này, có thể khẳng định là các N gân hàng đã có t hay đổi trong việc điều hành

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 16

tính t hanh khoản.

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Biểu đồ c hỉ số trạng thái tiền mặt c ủa các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009

60

50

40

30

20

10

0

k n a B a

B

k n a B n r e

k n a B n

i

I

i t

t

B A V

V

e

i

i

V

k n a B e V

t s e W

k n a B

i

i

B N P

k n a b m o c t e V

B H S

t s u r T

, k n a B B

I

B C S

i

V

, k n a B A t e V

h g N n T m a n t e

B C O

i

k n a B g n o h P n e

k n a b n o g

i

,

i

k n a b m o c h c e T

V

T

k n a B G P

, k n a B H S

i

a S

B X M

B M

k n a b m o c a S

B H M

k n a B V a N

B S M

, k n a B n  r e h t u o S

k n a B   n a e c O

, k n a b m o c

, k n a B

i r

k n a B A m a N

k n a B t e

2007

i

O

B B H

I

k n a B D H

B E

2008

.

ry a t i l i

i

, k n a B   e m

V n e L

B A D

k n a B P G

M

k n a B h n

2009

i

i

I

k n a B

, k n a B n e y u X y M

, k n a B   p u o r G   x e m

k n a B g n o L n e K

V D B

i l

B V B

A

B C A

, k n a b m

i t i r a M

d a Gi

i

, k n a b u b a H

i a D

o r t e P

x E

k n a b i r g A

k n a B B A

, k n a B

i

l a

, k n a B A g n o D

i

, k n a B t e V o a B

c r e m m o C   a

i

s A

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 17

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

2.2.3 Chỉ số chứng khoán thanh khoản (Chứng khoán kinh doanh+Chứng

khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản “Có”:

Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứ ng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi

thành tiền m ặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng t ài sản “Có” của ngân hàng. Tỷ

lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.

Bảng thống kê chỉ số chứng khoán thanh khoản các N gân hàng Thương m ại

Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009:

STT

Ngân hàng

2007

2008

2009

ABB ank

6.68

0.47

1

Agri bank

8.75

9.63

2

Asia C ommercial Bank, ACB

2.53

1.03

0.49

3

BaoVietB ank, BVB

4

13.0 5

5

BIDV

12.8 5

12.95

6

Dai A Bank

3.67

1.59

10.99

7

DongA B ank, DAB

1.73

3.18

1.22

8

Eximbank, EIB

0.51

16.8 8

2.63

9

Gi adinhBank

5.47

3.54

10 GP.B ank

9.33

11 Habubank, HBB

11.6

9.44

14.27

12 HDB ank

6.75

9.44

14.27

13 Ki enLongBank

0

0

14 LienVietB ank

33.3 3

15 Maritime Bank, MSB

12.3 5

12.04

16 MHB

27.2 6

17 Military B ank, MB,

2.24

19.86

0.76

18 MyXuyenBank, MXB

19 Nam A B ank

1.55

3.76

2.6

20 NaViBank

0.26

0

0.2

21 Ocean Bank

17.2 2

27.41

18.1 4

0.87

22 Oricombank, OCB

2.52

1.15

23

9.33

Petrolimex Group Bank, P G B ank

17.7 1

19.02

24

Sacombank

9.96

17.6 6

12.67

25

Saigonbank

0

0.1

26

SCB

3.64

10.84

16.0 1

27

SHB ank, SHB

0.07

10.08

12.2

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 18

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

28

Sout hern Bank, PNB

6.05

6.66

29 Techcombank

17.69

17.3

11.6

30 TienPhongBank

46.3

31 Trust Bank

0.59

0.12

32 VIBB ank, VIB

17

14.03

33 Vi et ABank, VAB

1.3

2.96

0.98

34 Vi et combank

19.2 2

14.32

8.23

35 Vi etinBank

19.9 1

14.0 1

36 Vi etnam T in Nghia B ank

3.18

1.03

0.28

37 VPB ank

9.98

9.96

38 W estern B ank

17.7 5

Kết quả tính toán cho th ấy, hầu hết các ngân hàng đều nắm giữ chứng khoán

với tỷ lệ t hấp. Đ ại đa số các N gân hàng giảm chỉ số này vào năm 2009, điều này có thể

giải thích vì năm 2008 đã chứ ng kiến sự sụt giảm đáng kể trên t hị trường chứ ng khoán

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 19

Việt Nam

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Biểu đồ chỉ số chứng khoán thanh khoản c ủa các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009

50

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

k n a B P V

i

I

B V

B A V

i

k n a B   n r e t s e W

k n a B n i t e V

i

i

B N P

k n a b m o c t e V

B H S

k n a B t s u r T

I

B C S

, k n a B B V

i

, k n a B A t e V

i

i

B C O

k n a b m o c h c e T

k n a B g n o h P n e T

k n a B   a h g N   n T m a n t e V

i

k n a B G P

,

, k n a B H S

k n a b n o g a S

i

k n a b m o c a S

B X M

B M

, k n a B   n r e h t u o S

k n a B V a N

B H M

B S M

k n a B   n a e c O

, k n a b m o c i r

k n a B A m a N

O

2007

i

, k n a B   p u o r

B B H

I

B E

.

k n a B D H

2008

k n a B t e V n e

, k n a B   y r a t i l i

i

, k n a B   e m

L

M

B A D

i

G   x e m

k n a B P G

i

2009

, k n a B n e y u X y M

i l

k n a B g n o L n e K

V ID B

i

ti i r a M

B V B

i

B C A

k n a B h n d a G

, k n a b u b a H

o r t e P

k n a B  A a D

, k n a b im x E

k n a b i r g A

k n a B B A

l

i

, k n a B A g n o D

i

, k n a B t e V o a B

, k n a  B a c r e m m o C ia s A

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 20

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

2.2.4 Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng:

Bảng thống kê chỉ số (t iền mặt + tiền gử i tại các TCTD)/tiền gử i khách hàng

các Ngân hàng Thư ơng m ại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009:

STT

Ngân hàng

2007

2008

2009

1 ABB ank

5.2

36.6

57.5 5

2 Agri bank

3.57

7.19

3 Asia Com mercial Bank, ACB

12.47

19.24

49.9 9

BaoVi etB ank, BVB

4

88.6 7

5

BIDV

2.92

3.48

6 Dai A Bank

9.13

17.5

38.2 8

7 DongA B ank, DAB

15.94

20.86

11.5 2

8

Eximbank, EIB

10.82

24.66

35.1 2

9 Gi adinhBank

176.15

224.39

10 GP.B ank

31.2 5

11 Habubank, HBB

5.49

2.07

44.7

12 HDB ank

57.32

47.85

63.6 4

13 Ki enLongBank

53.68

23.48

14 LienVietB ank

47.7 7

15 Maritime Bank, MSB

22.4

112

16 MHB

7.91

17 Military B ank, MB,

7.42

60.46

18 MyXuyenBank, MXB

7.74

19 Nam A B ank

81.2 7

62.34

27.25

20 NaViBank

57.0 8

67.71

72.03

21 Ocean B ank

1.46

44.98

38.5 3

22 Oricombank, OCB

51.19

4.86

17.0 2

23 Petrolimex Group Bank, P G B ank

84.95

94.84

31.2 5

24 Sacombank

10.63

23.06

39.0 9

25 Saigonbank

3.11

21.05

6.02

26 SCB

21.61

4.63

16.8 4

27 SHB ank, SHB

6.13

1.07

44.2 3

28 Sout hern Bank, PNB

12.34

30.69

29 Techcombank

40.04

42.8

44.7

30 TienPhongBank

29.5 4

31 Trust Bank

37.78

18.93

32 VIBB ank, VIB

3.06

33.08

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 21

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

33 Vi et ABank, VAB

63.06

33.08

24.5 3

34 Vi et combank

3.86

8.26

30.1 4

35 Vi etinBank

5.83

16.6 3

36 Vi etnam T in Nghia B ank

101.11

16.09

24.0 5

37 VPB ank

7.66

14.43

38 W estern B ank

26.88

101.99

180.03

Chỉ số này đư ợc tính tương tự như chỉ số trạng thái tiền mặt. Nhìn chung, chỉ

số này đã được cải thiện vào năm 2009. Điều này có thể giải thích như s au: cuối năm

2008, các N gân hàng t hực hiện tăng vốn theo lộ trình đã định, tuy nhiên, nguồn vốn

tăng lên này chưa đư ợc đưa vào kinh doanh, buộc các Ngân hàng phải gử i qua các

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 22

TCTD khác, làm gia tăng rõ rệt chỉ số này trong năm 2009.

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Biểu đồ chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi k hách hàng của các Ng ân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009

250

200

150

100

50

0

k n a B

I

B A V

k n a B P V

B V

k n a B   a

i

i

k n a B n i t e V

n r e t s e W

B H S

i

i

B C S

k n a b m o c t e V

k n a B t s u r T

I

i

, k n a B B V

, k n a B tA e V

B C O

B N P ,  k n a B

,

k n a b n o g

k n a B g n o h P n e

i

i

i

k n a b m o c h c e T

B X M

k n a B G P

B M

T

, k n a B H S

i

a S

k n a b m o c a S

t

B H M

h g N   n T m a tn e V

B S M

k n a B V a N

2007

t

k n a B n a e c O

2008

n r e h u o S

i

B B H

k n a B A m a N

I

, k n a b m o c i r

B E

2009

.

, k n a B   y r a

k n a B D H

O

B A D

i

I

t i l i

k n a B P G

k n a B e V n e L

i

V D B

B V B

, k n a B e m

M

i

k n a B A

B C A

, k n a B n e y u X y M

k n a B g n o L n e K

i

i

i

k n a B h n d a G

, k n a B p u o r G   x e m

a D

i l

, k n a b u b a H

i t i r a M

, k n a b m x E

t

k n a B B A

k n a b i r g A

, k n a B

i

l

o r t e P

i

, k n a B A g n o D

, k n a B e V o a B

i

a c r e m m o  C a s A

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 23

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

2.3. Khả năng 2010

Bư ớc vào năm 2010, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chư a vững chắc,

rủi ro hệ thống tài chính vẫn có nguy cơ xảy ra; kinh tế trong nước phục hồi nhưng có

nhiều thách thứ c và khó khăn, áp lực đối với tín dụng ngân hàng vẫn còn lớn. Tuy

nhiên, hệ thống ngân hàng t hương m ại chư a đồng đều, vài ngân hàng niêm yết trên thị

trường chứ ng khoán, có chênh lệch lớn về quy mô, có ngân hàng tổng tài sản gần

500.000 tỷ đồng, một số ngân hàng quy mô nhỏ, tổng t ài sản chỉ vài ngàn tỷ đồng,

nhưng chịu sự chi phối và điều chỉnh chung bởi m ột hệ thống văn bản pháp lu ật.

Trong thời gian cuối năm 2009 và d ịp Tết Nguyên đán Canh Dần, các ngân

hàng thư ơng m ại gặp khó khăn về thanh khoản do một số ngân hàng thư ơng m ại dự

trữ thanh toán thấp và tổ chứ c kinh tế, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội rút khoảng

60.000 tỷ đồng để giải ngân theo t ính quy luật hàng năm. N gân hàng Nhà nước đã h ỗ

trợ k ịp thời để đảm bảo khả năng an toàn thanh khoản. Vào những ngày giáp T ết,

Ngân hàng Nhà nư ớc hỗ trợ các ngân hàng thương m ại lên đến 70.000 tỷ đồng nhưng

rút dần về sau T ết Nguyên đán. Có thể nói, điều này không đáng lo ngại vì mang t ính

quy luật hằng năm, vào dịp tết N guy ên đán.

Trong quý I-2010, tổng phư ơng tiện thanh to án và tín dụng có xu hư ớng tăng

dần, t ín dụng tăng 3,34%. Huy động vốn đang có xu hướng t ăng trở lại, đến cuối tháng

3 tăng 3,8% so với cuối năm 2009, đặc biệt là tiền gử i của d ân cư tăng 9,2% cho th ấy

người dân tin tư ởng vào hệ thống ngân hàng. Với tốc độ tăng trưởng tín dụng là 3,34%

so cuối năm 2009, tương ứng với quý I cùng kỳ các năm diễn biến bình thường (quý I-

2006 tăng 0,9%, quý I-2007 t ăng 4,51%). Đây thật sự là nhữ ng thông tin tốt, chắc chắn

mang lại bư ớc hồi phục phát triển vững chắn cho năm 2010.

Một trong những yếu tố tác động mạnh m ẽ đến thanh khoản là vấn đề lãi suất

trên thị trường, nhiều lo ngại mặt bằng lãi suất s ẽ bị đẩy cao khi triển khai thỏa thuận

lãi suất, doanh nghiệp khó tiếp cận đư ợc với nguồn vốn tín dụng. Tuy nhiên, đối với

lãi suất, chúng ta áp dụng lãi suất cơ bản đúng theo Bộ luật Dân sự và Luật N gân hàng

Nhà nước, như ng t hị trường thì phải theo quan hệ cung-cầu. Bất cập này cùng với việc

chưa điều chỉnh kịp thời các quy định của pháp luật, công t ác thanh tra, giám sát đạt

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 24

hiệu quả chưa cao, gây nên sự thiếu minh bạch trong khuyến mại huy động vốn, thu

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

phí cho vay. NHN N sẽ nhanh chóng t hanh giám sát các vấn đề này, nhằm loại bỏ các

yếu tố gây nên trở n gại trong việc phục hồi sứ c mạnh cho nền kinh tế.

Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ “về những giải pháp đảm bảo ổn định

kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trư ởng kinh tế khoảng 6,5%”,

Ngân hàng Nhà nư ớc sẽ triển khai các giải pháp điều hành lãi suất thỏa thuận phù hợp

với cơ chế thị trư ờng. Hiện nay, lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng

thương mại đang ở mứ c cao, xét theo lãi suất thực dư ơng và khả năng hấp thụ của nền

kinh tế. Ngân hàng Nhà nư ớc đã và đang thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ để ổn

định lãi suất thị trường theo xu hướng giảm dần như t ích cực hỗ trợ thanh khoản đối

với ngân hàng thư ơng mại với kỳ hạn dài hơn, khối lư ợng lớn hơn so với trước đây, hỗ

trợ thông qua t ái cấp vốn và hoán đổi ngoại tệ, chỉ đạo các N gân hàng thư ơng mại Nhà

nước giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng vốn và đ iều chỉnh lãi suất giảm dần phù hợp

diễn biến nền kinh tế.

Như vậy, với các chỉ số về thanh khoản năm 2009, với những nỗ lự c đ iều

hành của NHN N cùng với sự hoạt động quản lý kinh doanh của các NHTM vì lợi ích

của hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam nói chung, vì lợi ích của b ản thân Ngân

hàng nói riêng, năm 2010 sẽ là năm phục hồi và t ăng trư ởng m ạnh mẽ, vững mạnh và

bền vững.

Tóm lại:

Các nhà quản trị điều hành NHTM dựa trên các chỉ tiêu kinh t ế vĩ mô chủ yếu

để đư a ra chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản của NH mình. Các chỉ tiêu chủ y ếu đó

là lạm phát, tăng trưởng kinh tế, mức bội chi ngân sách, đầu tư của ngân sách... do

Quốc hội thông qua. Ngoài ra, quản trị rủi ro còn dựa tr ên các chỉ tiêu khác như: t ăng

trưởng tín dụng của toàn ngành NH, định hư ớng điều hành tỷ giá, điều hành chính

sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng, thâm hụt cán cân thương mại,... của các cơ quan

khác nhau công bố hay dự báo của các tổ chứ c. Song đối với những nền kinh tế v ẫn

đang trong quá trình chuy ển đổi, mới gia nhập Tổ chức T hư ơng mại Th ế giới như Việt

Nam, thì những diễn biến kinh tế vĩ mô thời gian qua, cùng một số chính sách điều

hành, những hạn chế chủ quan trong quản trị điều hành của NHTM cổ phần đã làm

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 25

cho việc quản trị thanh khoản lại càng khó khăn và phức t ạp hơn các nền kinh tế khác.

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh kh oản của ngân hàng

2.4.1 Về diễn biến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô

Diễn biến ảnh hư ởng lớn nhất đến quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM đó

chính là chỉ số lạm phát diễn biến quá cao và vượt ra n goài các dự báo từ trư ớc đó.

M ột số tác động của ch ỉ số lạm phát ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản:

Một là, NH TW phải t hắt chặt tiền tệ và đồng thời đư a ra nhiều biện pháp khác

nhau thắt chặt tiền tệ dẫn đến quản trị rủi ro thanh khoản của không ít N HTM bị ảnh

hưởng. Tất nhiên có nguyên nhân chủ quan của năng lực quản trị điều hành thanh

khoản của m ột số NHTM còn hạn chế.

Hai là, lãi suất thị trường tiền t ệ, lãi suất huy động vốn liên tục tăng cao vư ợt

ra ngoài sức tưởng tượng của nhiều nhà lập chính sách và quản trị NHTM. Lãi suất

tăng cao về nguyên lý có thể tác động đến kiềm chế lạm phát, nhưng kèm t heo đó là

chi phí quản lý thanh khoản cũng tăng m ạnh.

Ba là, lạm phát tăng cao, một bộ phận người dân rút tiền gửi, hoặc không gửi

tiền vào NH TM mà sử dụng tiền có thể tiết kiệm của mình chuyển sang m ua vàng,

ngoại tệ để cất giữ, nên càng t ác động vào thanh khoản của NHTM.

Bốn là, lạm phát tăng cao, giá cả vật liệu xây dựng tăng m ạnh, các doanh

nghiệp và n gười dân phải sử dụng nhiều tiền hơn cho xây dựng, sửa chữ a nhà ở, thi

công công trình, dự án; nên một mặt rút tiền gửi, mặt khác giảm lư ợng tiền gử i và nhu

cầu vay tăng lên. T ình hình đó càng gia tăng rủi ro thanh khoản cho NHTM.

Năm là, tính t hanh khoản của NH TM gắn liền với tính thanh khoản của nền

kinh t ế. Một số doanh nghiệp phản ánh vừa khó vay đư ợc vốn NHTM, vừa phải cân

nhắc có vay hay không khi lãi suất lên quá cao. Cá biệt một số doanh nghiệp giảm số

dư tiền gửi tại NH TM để cho đối tác “vay”, hoặc công ty mẹ chuy ển cho công ty con

vay vốn nội bộ của mình. Tất cả tình hình đó đều tác động đến rủi ro thanh khoản của

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 26

do các dòng tiền chu chuyển qua NH TM bị hạn chế, có khi bị giảm đi.

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Sáu là, do diễn biến lạm phát, do một số chính sách vĩ mô, nên một số lĩnh

vực và thị trường trong nền kinh tế bị sụt giảm, điều chỉnh sâu, giá giảm mạnh có xu

hướng đóng băng, ít giao dịch. Nên một số khoản dư nợ cho vay của NHTM đầu tư

vào nhữ ng lĩnh vực này bị ảnh hư ởng lớn, khả năng trả nợ của khách hàng giảm, luồng

tiền trở lại NHTM không như dự kiến, thanh khoản trở nên kém đi.

2.4.2 Thị trường tiền tệ chưa phát triển

Thị trư ờng đấu thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nước, Tín phiếu NHNN, thị trường

mở,... trong thời gian dài hầu như chỉ có các NHTM Nhà nước, một số NHTM cổ phần

quy mô lớn, chi nhánh NH nước ngoài,... tham gia, còn phần lớn các NH TM cổ phần

quy mô nhỏ và trung bình đứng ngoài cuộc. T ình trạng này do nhiều nguyên nhân chủ

quan và khách quan khác nhau, tr ong đó phần nhiều là từ phía các NHTM cổ phần.

Thị trường liên NH chưa phát triển theo đúng nghĩa và đúng thông lệ, chủ yếu

là các NHTM quan hệ trự c tiếp với nhau theo cơ chế thoả thuận, theo quan hệ và các

nhân tố khác. G ần đây N gân hàng Nhà nư ớc có văn bản yêu cầu các NHTM báo cáo

hàng ngày một số thông tin cơ bản về giao dịch liên NH giữ a các NH TM trực tiếp với

nhau.

2.4.3 Cơ cấu tài sản có kh ông sẵn sàng đáp ứng thanh khoản cho NHTM và có

nhiều bất hợp lý

Thứ nhất, về vấn đề không sẵn sàng đáp ứ ng về cung thanh khoản. Đối với các

NHTM nhà nư ớc, một số NHTM cổ phần có quản trị điều hành khá, thường đầu tư

một tỷ lệ vốn đáng kể vào giấy tờ có giá, những giấy tờ này có thể sẵn s àng tham gia

nghiệp vụ thị trường m ở của NHNN, hoặc k ênh khác của NH NN, của thị trường t iền tệ

để đáp ứng nhu cầu th anh khoản kịp thời, song nhiều NHTM cổ phần trong danh mục

tài sản có hầu như không có. Nhiều NHTM cổ phần không có tỷ lệ tiền gử i t ại Tổ chức

tín dụng có uy tín, chỉ một số NH TM thường xuyên duy trì khoản m ục này.

Thứ hai, trong cơ cấu dư nợ cho vay của danh mục tài sản có bất hợp lý. Tỷ lệ

dư nợ cho vay vào những lĩnh vự c thường có biến động lớn của thị trường, đặc biệt là

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 27

thị trường bất động sản thời gian qua cũng như hiện nay, khách hàng sử dụng vốn vay

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

đầu tư vào thị trường t ài chính,... Đ ây là hai thách thức lớn nhất đối với thanh khoản

của nhiều NHTM thời điểm này cũng như chắc chắn trong t hời gian tới.

Thứ ba, sử dụng quá nhiều vốn vay ngắn hạn trên thị trư ờng liên N H để m ở

rộng dư nợ cho vay trong danh mục tài sản có. Tỷ lệ này đối với một số NHTM cổ

phần cao gấp 1,5 - 2 lần số vốn huy động trên t hị trường I, nên khi tình hình chung các

NHTM đều gặp khó khăn về thanh khoản thì những NHTM cổ phần loại này bị gặp

khó khăn lớn nhất.

Thứ tư, bất cân xứng giữ a nhiều khoản dư nợ cho vay trung dài hạn với th ời

hạn vốn huy động và vốn đi vay. Tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn sang cho vay

trung dài hạn tại nhiều NHTM có thể vẫn đảm bảo theo quy định của NHNN, song nếu

vận dụng ở mức tối đa thì khi tình hình thanh khoản chung có vấn đề thì những NHTM

dạng này sẽ gặp khó khăn đầu tiên.

2.4.4 Cơ cấu tài sản nợ bất hợp lý

Với các NHTM vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế,

như: kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, bư u chính viễn thông, bảo hiểm,... có tỷ trọng

lớn, khi đến “mùa vụ” như cuối năm, thời điểm giáp Tết N guy ên đán, các đợt chi trả

đột xuất khác,... nếu NHTM không sẵn sàng nguồn lực sẽ bị động, gặp rủi ro về thanh

khoản, phải chạy vay trên thị trư ờng liên NH hoặc huy động vốn trên thị trường với lãi

suất cao.Một số cơ cấu khác như: tỷ trọng vốn huy động từ thị trường liên NH quá lớn,

tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn và không kỳ hạn so với tổng nguồn vốn huy động quá

cao,... cũng sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho NHTM .

2.4.5 Một số nguyên nhân khách quan khác:

Rủi ro thanh khoản còn là tổng hợp của các loại rủi ro khách quan khác, như:

  Rủi ro thị trường: có 4 yếu tố của rủi ro thị trư ờng:

Rủi ro chứng khoán, hay rủi ro về giá cổ phiếu, trái phiếu thay đổi. Loại rủi ro

này đang diễn ra lớn nhất trên thị trường Việt Nam từ đầu năm 2008 đến nay và các

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 28

NHTM cổ phần đang phải đối mặt lớn nhất của loại rủi ro này đối với thanh khoản

Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Rủi ro lãi suất như nhiều trư ờng hợp đã ký hợp đồng t ín dụng theo lãi suất cố

định, như ng đến các kỳ giải ngân tiếp theo phải huy động với lãi suất cao nhưng giải

ngân cho vay theo lãi suất thấp đã cam k ết.

Rủi ro tiền tệ, hay rủi ro mà tỷ giá thay đổi

Rủi ro thị trường hàng hoá: giá cả một số m ặt hàng nào xuống quá thấp, tiêu

thụ khó khăn, ngư ời vay bị thua lỗ hay không tiêu t hụ được hàng hoá, vốn đọng,

không trả nợ đúng hạn đư ợc cho NH.

  Rủi ro chính sách:

Các chính sách vĩ mô đột ngột thay đổi, như : đóng cửa rừng, nguồn nguyên

liệu gỗ thiếu hụt và tăng giá, các hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng tiêu thụ,.. không thực

hiện đúng như cam kết, hoặc thua lỗ,... dẫn đến khó khăn trong trả n ợ NH...

  Rủi ro bởi thiên tai, rủi ro bất khả kháng khác của ngư ời vay,... từ đó tác động

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 29

đến rủi ro của NH TM .

Ch ương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh khoản

CHƯƠNG 3 MỘ T SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU Q UẢ THANH KHOẢN

TRON G CÁC NGÂN HÀNG THƯƠN G MẠI VIỆT N AM

3.1. Về phía ngân hàng Nhà Nước:

  NHNN cần phải thự c hiện cho tốt chức năn g ngư ời cho vay cuối cùng m ột

cách kịp thời kèm theo là các chế tài tương xứ ng, thậm chí (nếu cần thiết) nên công bố

thông tin về một vài NHTM thường xuyên thiếu thanh khoản, mà nguồn gốc xuất phát

từ nền tảng quản trị rủi ro trong kinh doanh kém. Điều này có thể ảnh hưởng (tạm thời)

cho các NH này trong khả năng huy động vốn nhưng cũng là biện pháp mạnh nhất để

buộc các NH phải chú trọng đến quản trị rủi ro và làm gư ơng cho các NH khác.

  Ngân hàng nhà nước v ẫn cần hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM thông qua

các công cụ điều hành chính sách tiền t ệ. Trong bối cảnh thực thi chính sách thắt chặt

tiền tệ, tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát. Đối với các NHTM lớn, có nhiều giấy tờ có

giá đủ tiêu chuẩn thì việc hỗ trợ thanh khoản sẽ thông qua nghiệp vụ thị trường mở tại

Ngân hàng Nhà nước. Đối với các NHTM nhỏ không đủ giấy tờ có giá hoặc không có

khả năng cạnh tranh trên thị trường mở t hì Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ thông qua công

cụ t ái cấp vốn. Việc hỗ trợ này của Ngân hàng Nhà nước rất ngắn hạn và các NHTM

được yêu cầu phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn cho phù hợp, hạn chế

thấp nhất rủi ro thanh khoản.

  Việc bán ngoại tệ của các tập đoàn nhà nước cho các NH cần phải thự c hiện

ngay, bởi như thế vừa ngăn được t ình trạng găm giữ ngoại tệ, tăng cung ngoại t ệ cho

thị trường, vừa giúp NHTM loại bỏ phần tín dụng ảo và giúp NH TM tăng khả n ăng

thanh khoản hiện hành.

  Bên cạnh đó NH NN cần đề ra các tiêu chí nâng cao t ính thanh khoản mà

NHTM buộc phải thự c hiện theo một lộ trình nhất định, thậm chí khuyến khích việc

tăng cường mu a bán sát nhập trong ngành NH nếu NHTM không thể tăng đủ vốn theo

lịch trình mà NHNN đã công bố.

  Để hệ thống NHTM thiếu thanh khoản khá gay gắt thời gian qua phần nào có

trách nhiệm của khâu giám sát thanh tra đã không cảnh báo kịp thời. Do đó, Ngân

hàng Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 30

dụng; tăng cường công t ác thanh tra, giám sát; rà soát, đánh giá được thực trạng hoạt

Ch ương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh khoản

động của từng ngân hàng thương mại và của hệ thống ngân hàng để chủ động có

phương án xử lý kịp thời khi cần thiết.

3.2. Về phía ngân hàng thương mại:

  Tập trung vào xây dựng chiến lư ợc quản trị thanh khoản trong NH TM . Các

ngân hàn g cần thiết lập ngay chiến lư ợc quản trị thanh khoản thông qua việc hoạch

định và dự đoán những thay đổi về lư u lượng tiền gửi và cho vay, cũng như những

thay đổi về lợi nhuận. Công tác quản trị này phải đánh giá đư ợc ảnh hư ởng của các

yếu tố rủi ro và lợi nhuận.

  Nâng cao chất lư ợng hoạt động kinh doanh, vì đây là một biện pháp khá căn

bản để có thể quản lý thanh khoản trong cả công tác phòng ngừ a và xử lý các khó khăn

về thanh khoản. Trong hoạt động ngân hàng, chất lư ợng nguồn nhân lực và công nghệ

đóng vai trò rất quan trọng. Các ngân hàng cần tổ chức tốt khâu phân tích và dự báo

thị trường, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để triển

khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro.

  Gia tăng tính liên kết, thống nhất giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh

toán, tạo môi trường cạnh tranh lành m ạnh. Đ ây là một vấn đề quan trọng nhằm giúp

các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau trong những lúc khó khăn không chỉ về thanh khoản,

tránh nhữ ng hiện tượng tạo sự cạnh tranh không lành mạnh.

  Thực hiện việc cơ cấu lại t ài sản nợ và tài sản có cho phù hợp, nhằm h ạn chế

thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị

trường; cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa n guồn huy

động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn.

  Thực hiện việc p hát hành giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các

lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Các

ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ dự trữ (bao gồm tiền mặt trong ngân hàng, tiền

gửi t ại N gân hàng Trung ư ơng và các t ài s ản có tính lỏng cao khác) đảm bảo duy trì dự

trữ bắt buộc của Ngân hàng T rung ương và để đối phó với các dòng tiền đi ra. Việc kết

hợp giữ a dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động vừa đối phó với

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 31

rủi ro thanh khoản vừ a có thu nhập hợp lý.

Ch ương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh khoản

  Quản lý tốt rủi ro lãi suất khe hở lãi suất: Hoàn thiện các quy định liên quan

đến huy động và cho vay (nhất là trung, dài hạn) theo lãi suất thị trường; cần có cách

giải quyết khoa học để không xảy ra t ình trạng các khách hàng gửi t iền rút tiền trư ớc

hạn khi lãi suất thị trư ờng tăng cao hoặc khi có các đối thủ khác đư a ra lãi suất cao,

hấp dẫn khách hàng hơn.

  Thực hiện các b iện pháp hạn chế rủi ro thông qua việc phát triển thị trường

tiền t ệ phái sinh. Thị trường REPO là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo ra tính lỏng

cao cho các chứng khoán nợ v à cơ cấu tài sản có nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các

ngân hàng một cách nhanh chóng. Forward và Future cũng là nhữ ng công cụ để cầm

giữ lãi suất giao dịch nhằm hạn chế rủ i ro khi lãi suất thị trường biến động. Đặc biệt

SWAP là công cụ quan trọng để các ngân hàng có thể cơ cấu lại tài sản nợ, tài s ản có

trên bảng cân đối t ài sản của mình, nhằm hạn chế các tác động của rủi ro lãi suất, rủi ro

kỳ hạn.

Kết luận:

Với thự c trạng thị trường như hiện nay, vấn đề nâng cao chất lư ợng quản lý

rủi ro thanh khoản nhằm giảm t hiểu rủi ro vỡ nợ là mối quan tâm hàng đầu, là bài toán

khó đặt ra không chỉ với một ngân hàng riêng lẻ mà đối với toàn hệ thống từ Ngân

hàng Nhà nư ớc cho tới các ngân hàng thương mại.

Quản lý rủi ro thanh khoản không đơn thuần chỉ là vấn đề của các dòng tiền,

vấn đề cơ cấu của t ài s ản Nợ - Có trên bảng cân đối tài s ản mà nó chính là hoạt động

quản trị của một ngân hàng thương mại. Vì thế, các NHTM cần hiểu rõ tầm quan trọng

của quản lý rủi ro thanh khoản, chủ động xây dựng chính sách khung về quản lý rủi ro

thanh khoản, thiết lập các quy trình cụ thể nhằm xác định, đo lư ờng, kiểm soát các rủi

ro về thanh khoản có thể xảy r a. Các ngân hàng cần có được khả năn g dự báo với độ

chính xác cao các luồng tiền vào, luồng tiền ra, đặc biệt là các luồng t iền liên quan tới

các cam kết ngoại bản g và các nghĩa vụ tài sản nợ để chủ động đưa ra kế hoạch hoạt

động trong các tình huống bất ngờ.

Cuối cùng, các ngân hàng cũng cần hiểu rõ mối quan hệ hữu quan giữa các

loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá... với rủi ro thanh khoản để có được định

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 32

hướng đúng đắn trong việc hoạch định chính sách kinh doanh của m ình.

Ch ương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh khoản

Tài liệu tham kh ảo:

1.  Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, N xb lao động xã

hội, Hà Nội. Nội dung chính tham khảo là: Các nguyên nhân dẫn đến thanh

khoản có vấn đề, Chiến lư ợc quản trị thanh khoản, Các phương pháp quản lý rủi

ro thanh khoản.

2.  Bài "Rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam và giải pháp khắc phục" , bài

viết của T S. Trần Văn Hùng – Lê Văn Thịnh, www .doanhnhan360.vn

3.  Bài "Quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng", vneconomy.vn

4.  Bài "Phân tích nguy ên nhân ảnh hưởng đến thanh khoản của N gân hàng thương

mại", t ạp chí số 20 (số 436), tapchikinhtedubao.mp i.gov.vn

5.  Bài báo "Hỗ trợ kịp thời để đảm bảo thanh khoản ngân hàng" đăng tại địa chỉ

"http://www.vietnamplus.vn/Hom e/Ho-tro-kip-thoi-de-dam-bao-t hanh-khoan-

ngan-hang/20104/39988.vnplus"

6.  Bài báo "Thống đốc ngân hàng: 'Cho vay thỏa thuận, lãi suất sẽ giảm'" tại đại chỉ

"http://ebank.vnexp ress.net/GL/Ebank/T in-tuc/2010/04/3BA1A615/"

7.  Các báo cáo tài chính trong các website chính t hức của các NHTM.

8.  Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Duy Sinh, đề tài "NÂ NG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18

Trang 33

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM", 07/2009.