intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra về việc thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội của các Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Thanh hóa trong tình hình hiện nay

Chia sẻ: Hà Đình Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

1.136
lượt xem
153
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra về việc thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội của các Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Thanh hóa trong tình hình hiện nay trình bày tổng quan về thanh tra lao động chuyên ngành, thanh tra việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa, một số kiến nghị tăng cường hiệu lực công tác thanh tra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra về việc thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội của các Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Thanh hóa trong tình hình hiện nay

  1. MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………… ……………….1 LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG CHUYÊN NGÀNH…………………………………………………………………………..3 1. Mục đích của thanh tra lao động……………………………………………….3 2. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………………3 2.1. Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội………………………….3 2.2. Thanh tra sở Lao động – Thương binh và Xã hội……………………………5 3. Hình thức thanh tra……………………………………………………………5 4. Phương thức thanh tra…………………………………………………..……..6 4.1. Khái niệm……………………………………………………………….. ……6 4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn…………………………………………………………6 4.3. Trách nhiệm……………………………………………………………..……7 5. Đối tượng thanh tra………………………………………………………..……7 6. Nguyên tăc thanh tra……………………………………………………………7 7. Nội dung thanh tra………………………………………………………………7 CHƯƠNG II: THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH THANH HÓA………………..…8 1: Tổng quan về tỉnh Thanh Hóa…………………………………………………8 2: Thanh tra Sở lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa……..….…8 3: Thực trạng trốn, nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các Doanh nghiệp……….......8 4: Nguyên nhân của tình trạng trên…………………………………………….10 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC CÔNG TÁC THANH TRA……………………………………………………..11 KẾT LUẬN……………………………………………………………………….13 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế quốc nội vươn lên phát triển không ngừng, thu hút nhi ều nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo môi trường phát triển thuận lợi cho hàng trăm doanh nghiệp trên khắp tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên bên cạnh những tích cực trong việc phát triển kinh tế, tại nhi ều t ỉnh thành cũng phát sinh nhiều vấn đề đáng quan tâm tại nhiều Doanh nghiệp đóng trên địa bàn như vấn đề An toàn vệ sinh lao động, thực hiện pháp lu ật lao đ ộng…và đặc biệt là vấn đề thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội tại các Doanh nghi ệp ở nhiều các tỉnh thành. Ở tỉnh Thanh hóa, một trong những tỉnh thành có ngu ồn vốn đầu tư lớn thì tình trạng nhiều Doanh nghiệp vi ph ạm nghiêm trọng pháp luật Bảo hiểm xã hội cũng là vấn đề nhức nh ối đ ối v ới nhi ều c ơ quan qu ản lí. Để việc quản lí về vấn đề thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội trong các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh hóa hiện nay một cách có hi ệu quả thì c ần phải có những biện pháp nhằm phát hiện kịp th ời, s ử lý nghiêm nh ững vi ph ạm, đảm bảo lợi ích của nhiều bên liên quan trong quan h ệ lao động. Tr ước th ực t ế còn nhiều điểm bất cập và với mong muốn tìm hiểu rõ h ơn v ề tình tr ạng vi phạm pháp luật Bảo hiểm xã hội của các Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Thanh hóa, em đã lựa chọn chuyên đề: “ Thực trạng công tác thanh tra về việc thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội của các Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Thanh hóa trong tình hình hiện nay”. Trong quá trình làm bài cũng như tìm tài liệu không tránh được nh ững thi ếu sót, mong cô bổ sung và đóng góp ý kiến thêm để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2
  3. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH LAO ĐỘNG 1. Mục đích của thanh tra lao động Mục đích của hoạt động thanh tra lao động nhằm phát hi ện s ơ h ở trong c ơ chế quản lý, chính sách, pháp luật lao động để ki ến ngh ị v ới c ơ quan nhà n ước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và x ử lý hành vi vi phạm pháp luật lao động; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân th ực hiện đúng quy định của pháp luật lao động; phát huy nhân tố tích c ực; góp ph ần nâng cao hi ệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích c ủa nhà n ước, quy ền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Cơ cấu tổ chức Theo nghị định Số: 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 04 năm 2013 v ề tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành lao động thương binh và xã hội. Điều 5. Các cơ quan thự hiện chức năng thanh tra ngành Lao đ ộng – Thương binh và Xã hôi gồm có: Các cơ quan thanh tra nhà nước: - Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; - Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành ph ố trực thuộc Trung ương. Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành: Tổng cục Dạy nghề; Cục Quản lý Lao động ngoài nước. 2.1. Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 2.1.1. Vị trí Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thuộc B ộ Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Th ương binh và Xã hội quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hiện thanh tra hành chính, thanh chuyên ngành; 3
  4. giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nh ững thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội trong phạm vi cả nước. 2.1.2. Cơ cấu - Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác. - Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được tổ chức thành các phòng nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Th ương binh và Xã hội quyết định thành lập. - Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu s ự ch ỉ đ ạo, đi ều hành của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. 2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật Thanh tra và các nhi ệm v ụ, quy ền h ạn sau: - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp lu ật theo s ự phân công của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho các thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. - Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc B ộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra. - Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội. - Nghiên cứu khoa học về thanh tra trong lĩnh vực lao đ ộng, th ương binh và xã hội. - Hợp tác quốc tế về công tác thanh tra trong lĩnh v ực lao đ ộng, th ương binh và xã hội. - Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã h ội, Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 4
  5. 2.2. Thanh tra sở Lao động – Thương binh và Xã hội 2.2.1. Vị trí Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Giám đốc Sở Lao động - Th ương binh và Xã hội tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quy ết khi ếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Cơ cấu Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác. Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ch ịu s ự chỉ đạo, đi ều hành của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; chịu sự ch ỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra t ỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Lao động - Th ương binh và Xã hội Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm v ụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra và các nhi ệm v ụ, quy ền h ạn sau: - Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quy ền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra. - Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc Thanh tra Sở Lao đ ộng - Th ương binh và Xã hội. - Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. - Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quy ết khi ếu n ại, t ố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 3. Hình thức thanh tra Theo điều 37 Luật Thanh tra 2010 5
  6. - Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất. - Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. - Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. - Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hi ện c ơ quan, t ổ ch ức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc gi ải quy ết khi ếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Th ủ trưởng cơ quan qu ản lý nhà nước có thẩm quyền giao. 4. Phương thức thanh tra Phương thức thanh tra viên phụ trách vùng Cơ sở pháp lý: + Quyết định Số: 01/2006/QĐ – BLĐTBXH + Quyết định Số : 02/2006/QĐ – BLĐTBXH 4.1. Khái niệm: Hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo ph ương thức thanh tra viên phụ trách vùng là hoạt động của thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ được phân công theo dõi, thực hiện thanh tra lao động và thanh tra khác có liên quan đến thanh tra lao động trên địa bàn vùng được giao phụ trách. 4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn - Theo dõi tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (gọi chung là doanh nghiệp) sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc vùng được giao phụ trách, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, ngành ngh ề n ặng nh ọc, đ ộc h ại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để đề xuất k ế hoạch thanh tra, phương pháp thanh tra thích hợp trình Chánh thanh tra Bộ quyết định. - Theo dõi, nắm tình hình về tai nạn lao động t ại vùng được giao ph ụ trách và báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã h ội theo quy đ ịnh c ủa pháp luật lao động. - Hướng dẫn các doanh nghiệp tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động; tập hợp, phân tích, đánh giá phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động và yêu cầu các doanh nghiệp có biện pháp khắc phụ những thiếu sót, t ồn t ại ho ặc xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. 6
  7. - Tư vấn, giúp đỡ các doanh nghiệp các biện pháp phòng ngừa vi ph ạm pháp luật lao động, giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. 4.3. Trách nhiệm. Thanh tra viên lao động phụ trách vùng chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra Bộ về việc thanh tra thực hiện pháp luật lao động tại doanh nghiệp thuộc vùng được giao phụ trách. 5. Đối tượng thanh tra Theo điều 2 nghị định Số: 39/2013/NĐ-CP đối tượng thanh tra chuyên ngành lao động bao gồm: Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. 6. Nguyên tăc thanh tra Cơ sở pháp lý: Điều 4 Nghị định Số: 39/2013/NĐ-CP - Hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội ph ải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. - Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành theo Đoàn thanh tra; hoạt động thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo Đoàn thanh tra ho ặc do Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập. 7. Nội dung thanh tra. Cơ sở pháp lý: Khoản 2 điều 20 nghị định Số: 39/2013/NĐ-CP Nội dung thanh tra chuyên ngành lao động bao gồm: - Việc thực hiện các quy định pháp luật lao động: Việc thực hiện các loại báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; hợp đồng lao động; th ỏa ước lao động tập thể; thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; tiền công và trả công lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động; việc thực hiện các quy định đối v ới lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động chưa thành niên; việc thực hiện các quy định đối với lao động là người n ước ngoài; k ỷ lu ật lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện các quy định khác c ủa pháp lu ật lao động; 7
  8. - Việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội (bảo hi ểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp): Vi ệc th ực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của tổ chức bảo hiểm xã hội; việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và người lao động. CHƯƠNG II: THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH THANH HÓA. 1: Tổng quan về tỉnh Thanh Hóa. Thanh Hoá nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Phía B ắc giáp với ba t ỉnh S ơn La, Hoà Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp t ỉnh Ngh ệ An, phía Tây giáp t ỉnh H ủa Phăn (nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào), phía Đông là Vịnh B ắc B ộ. Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ th ống giao thông thu ận l ợi như: đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận ti ện cho l ưu thông Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Hiện tại, Thanh Hóa có sân bay Sao Vàng và đang dự kiến mở thêm sân bay quốc tế sát biển phục vụ cho Khu kinh tế Nghi Sơn và khách du lịch. Theo kết quả điều tra dân số năm 2012, Thanh Hóa có 4.234.526 người, đứng thứ ba Việt Nam, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tính đến hết quý I-2012, Thanh Hóa có hơn 7.000 doanh nghiệp lớn nh ỏ đăng ký hoạt động, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của toàn tỉnh trong những năm qua. 2: Thanh tra Sở lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa. Thanh tra Sở là một trong chín phòng ban chuyên môn của Sở Lao đ ộng- Thương binh và Xã hội. Cơ cấu gồm 4 người trong đó có: 1 chánh thanh tra, 3 phó chánh thanh tra. Trong công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội thì thanh tra Sở phối hợp với bộ phận kiểm tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh và Liên đoàn lao động tỉnh 3: Thực trạng trốn, nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các Doanh nghiệp. 8
  9. Tình trạng trốn, nợ đọng bảo hiểm xã hội của người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã trở thành bệnh “mãn tính” t ừ nhi ều năm, m ặc dù ngành bảo hiểm xã hội tỉnh đã thực hiện nhiều giải pháp, nhưng thực trạng trốn, nợ đọng bảo hiểm xã hội vẫn tiếp diễn nhiều ở các doanh nghi ệp v ới tổng số tiền hơn 76 tỷ đồng. Tính đến hết quý I-2012, Thanh Hóa có hơn 7.000 doanh nghi ệp (DN) đăng ký hoạt động, nhưng theo thống kê của cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh chỉ có 1.947 DN tham gia đóng BHXH cho người lao động (chiếm 26%). Trong số 1.947 DN tham gia đóng BHXH có 655 đơn vị đóng không đúng, không đ ủ và nợ đọng tiền BHXH của người lao động trong thời gian dài với tổng số tiền hơn 76 tỷ đồng. Trong đó có 515 DN ngoài quốc doanh nợ đóng BHXH với hơn 60 tỷ đồng, còn lại là DN Nhà nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Việc các DN trốn, nợ đọng BHXH của người lao động đã ảnh hưởng trực tiếp đến quy ền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Đã có khá nhiều lao động b ị mất quyền được hưởng (hoặc chậm được hưởng) các chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động...Do chủ sử dụng lao động trốn đóng BHXH cho họ. Hầu hết các DN đều có đông công nhân, lao động làm vi ệc nên s ố ti ền đóng BHXH được trích từ 7% mức lương đóng BHXH của người lao động, do đó có DN chiếm dụng số tiền đóng BHXH cho người lao động lên tới hàng chục, hàng trăm triệu đồng/tháng để đầu tư sản xuất, kinh doanh, sinh lợi nhuận – trong bối cảnh nguồn vốn vay bị hạn chế. Nếu bị ngành BHXH nhắc nhở thì DN khất lần, trì hoãn, thậm chí đối phó bằng nhiều hình thức khác nhau. Có một số DN, khi người lao động đòi quyền lợi được hưởng chế độ tham gia đóng BHXH thì DN vội vàng nộp “tạm” một phần BHXH đang n ợ đọng đ ể ngành bảo hiểm làm thủ tục thanh toán, chi trả cho người lao động. Sau khi v ấn đ ề “nước sôi lửa bỏng” được giải quyết, DN tiếp tục chây ì, trốn, nợ đọng BHXH. 9
  10. Tính đến đầu tháng 4-2012, BHXH tỉnh đã chỉ đạo cơ quan BHXH các huyện, thị xã, thành phố rà soát các đơn vị nợ đọng tiền BHXH kéo dài v ới s ố tiền lớn hoàn chỉnh hồ sơ khởi kiện ra tòa đối với 6 đơn vị (tại th ời đi ểm kh ởi kiện cuối năm 2011) là: Công ty CP Licogi 15, nợ 3,76 t ỷ đồng; Công ty CP B ỉm Sơn Viglacera, nợ 3,2 tỷ đồng; Công ty CP Xây dựng K2, nợ 1,7 tỷ đ ồng; Công ty CP Xây dựng 1, nợ 400 triệu đồng; Công ty CP Xây d ựng th ủy l ợi giao thông Lam Kinh, nợ 300 triệu đồng; Công ty Đầu tư và Xây dựng công trình giao thông 838, nợ 1,3 tỷ đồng. Hiện, đã có 4 đơn vị buộc phải nộp số tiền nợ đọng BHXH cho cơ quan BHXH tỉnh theo quy định; 2 đơn vị là Công ty CP Xây dựng thủy lợi giao thông Lam Kinh, Công ty Đầu tư và Xây dựng công trình giao thông 838 đang được tòa án địa phương thụ lý đơn giải quyết. 4: Nguyên nhân của tình trạng trên. Thực tế cho thấy nguyên nhân của tình trạng trên là do nh ận th ức, ý th ức chấp hành pháp luật về BHXH của một số chủ sử dụng lao động chưa nghiêm, chưa chú ý chăm lo đời sống và đảm bảo quyền lợi đối với người lao đ ộng. Bên cạnh đó, quy định hiện hành về việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đóng BHXH còn bất hợp lý, chưa phù h ợp. Hơn th ế nữa, ch ế tài x ử ph ạt hành chính đối với các doanh nghiệp vi phạm BHXH lại quá nh ẹ, theo Ngh ị định 86/2010/NĐ - CP của Chính phủ quy định: Những doanh nghiệp nợ đọng BHXH quá hạn, trốn đóng BHXH thì mức phạt tối đa là 30 tri ệu đ ồng. Chính vì vậy, doanh nghiệp sẵn sàng chịu phạt ở mức cao nhất và trả lãi suất n ợ BHXH thay vì nộp tiền bảo hiểm đúng hạn cho người lao động. Mặt khác cơ chế xử phạt như hiện nay không đảm bảo tính nghiêm minh, kịp thời, phụ thuộc vào các cơ quan chức năng khác, cũng nh ư sự quan tâm c ủa chính quyền địa phương. Công tác quản lý Nhà nước về BHXH ở địa phương còn nhiều hạn chế, bất cập như việc quản lý lao động trên địa bàn ch ưa đầy đủ, chặt chẽ; việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng chưa thường xuyên. Theo BHXH Việt Nam, cái khó nhất của ngành bảo hi ểm là không có thẩm quyền xử phạt mà chỉ có quyền phát hiện. Thủ tục xử phạt hay khởi kiện một đơn vị nợ đọng tiền đóng BHXH còn rất nhiều khó khăn, ph ức t ạp. Vì v ậy 10
  11. trong thực tế, số đơn vị vi phạm nhiều, nhưng số vụ việc được xử lý còn quá ít và chậm chễ. Do đó, để hạn chế những bất cập trên trong việc thu hồi nợ đọng tiền đóng theo luật định, việc sửa đổi các quy định hiện hành v ề x ử ph ạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH theo h ướng nâng cao mức ph ạt, quy định mức lãi suất chậm đóng BHXH linh hoạt, tối thiểu cũng b ằng lãi su ất ti ền vay quá hạn của các ngân hàng thương mại quy định tại t ừng th ời đi ểm tính lãi là rất cần thiết. Bên cạnh đó phải xác định rõ trách nhi ệm c ủa chính quy ền các cấp, của các bộ, ngành liên quan, tổ chức công đoàn trong việc thực hi ện Lu ật BHXH; và giao cho BHXH Việt Nam có thẩm quyền thanh tra và x ử ph ạt các doanh nghiệp, đơn vị nợ đọng tiền đóng BHXH. Cán bộ Thanh tra Sở về lao động còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn. Ngoài ra, do tình hình kinh tế biến động, khủng hoảng kinh t ế trong những năm gần đây nên nhiều doanh nghiệp sản xuất không ổn định, sản phẩm không tiêu thụ được, không đủ sức cạnh tranh... vì vậy nhiều doanh nghi ệp phải thu hẹp sản xuất thậm chí phá sản, nên việc đóng BHXH càng trở nên khó khăn. CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC CÔNG TÁC THANH TRA. Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra và thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra cần: 1: Giao BHXH Việt Nam thực hiện ch ức năng thanh tra đ ối với các t ổ chức, cá nhân, đơn vị sử dụng lao động và cơ sở khám, ch ữa b ệnh BHYT trong việc chấp hành chính sách pháp luật BHXH, BHYT. Trong khi thanh tra chuyên ngành phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ thì ngành BHXH có cơ cấu t ổ ch ức kiểm tra theo mô hình 3 cấp Trung ương, tỉnh, huy ện với l ực l ượng l ớn trên 500 cán bộ kiểm tra nhưng lại không có chức năng thanh tra. Trong khi đó, Ngành BHXH chủ yếu phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT qua công tác kiểm tra. Tuy nhiên việc xử lý vi ph ạm m ới ch ỉ d ừng l ại ở việc kiến nghị cơ quan quản lý chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. 11
  12. Như vậy xảy ra tình trạng, hồ sơ kiểm tra và kết luận của BHXH chuy ển qua cơ quan quản lý chức năng thì lại qua khâu kiểm tra lại dẫn đến tình tr ạng x ử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT bị chậm trễ… Vì v ậy, n ếu được giao chức năng thanh tra cho tổ chức BHXH thì sẽ cùng Thanh tra Ngành Lao động-Thương binh và Xã hội, Ngành Y tế tăng cường thanh tra, ngăn ng ừa vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, mà không ph ải tăng thêm biên ch ế, ti ết kiệm chi phí quản lý hành chính. 2: Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, nghiên cứu khoa học và xây dựng nghiệp về vụ thanh tra: tập trung mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ mới vào ngành, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ với bộ, ngành, các tỉnh, thành phố mở các lớp bồi duỡng, đào tạo cho cán bộ, Thanh tra viên, cán bộ quản lý của bộ, ngành, địa phương. Để đào tạo cán bộ thanh tra có kiến tổng hợp sâu rộng, đa dạng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác, cần cử nhiều cán bộ đi học lớp đào tạo chính quy, dài hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ quản lý … 3: Hàng năm, căn cứ định hướng kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, Chương trình, kế hoạch công tác thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng ch ương trình, k ế hoạch thanh tra. Phối hợp, rà soát chương trình, kế hoạch thanh tra, ki ểm tra của các đơn vị có liên quan để kịp thời phát hiện, điều chỉnh các trường h ợp chồng chéo, trùng lắp về nội dung thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh. 4: Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra và Thanh tra viên ph ải th ực thi theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, thực hiện xử lý hoặc kiến ngh ị xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp lu ật. Khi có k ết lu ận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng được thanh tra ph ải có bi ện pháp khắc phục, xử lý nghiêm, kịp thời và báo cáo kết quả bi ện pháp kh ắc phục, xử lý với cơ quan đã ra quyết định thanh tra. Đoàn Thanh tra ho ặc ng ười phụ trách công tác thanh tra phải theo dõi, kiểm tra, đôn đốc vi ệc th ực hi ện k ết luận thanh tra và tổ chức phúc tra các kết luận thanh tra khi c ần thi ết. Kiên 12
  13. quyết xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật, kể cả với cán bộ thanh tra và đ ối tượng thanh tra. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế hiện nay, công tác thanh tra có vai trò vô cùng quan trọng trong vấn đề phát hiện những sai phạm trong việc thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp, góp phần ngăn chặn kịp thời nh ững hành vi vi phạm, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan trong quan hệ lao động. Trong xu thế nền kinh tế hội nhập, nền kinh tế trong nước rất đa dạng, nhiều thành phần, nếu công tác thanh tra trong các doanh nghiệp tại các địa phương không được thắt chặt và kiểm soát thì sẽ dẫn đến sự lỏng lẻo trong cơ chế quản lí nhà nước và các tỉnh thành dẫn đến nhiều sai phạm xảy ra. Vì vậy, thanh tra vi ệc thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội trong các doanh nghi ệp trên đ ịa bàn c ả nước nói chung và tỉnh Thanh hóa nói riêng là cần thiết và quan trọng. 13
  14. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1: Nghị định Số: 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 04 năm 2013 về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành lao động thương binh và xã hội. 2: Quyết định Số: 01/2006/QĐ – BLĐTBXH. 3: Quyết định Số : 02/2006/QĐ – BLĐTBXH. 4: Website: http://sldtbxh.thanhhoa.gov.vn 5: Website: http://thanhhoa.gov.vn 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1